Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Ths một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động KHCN tại trung tâm thí nghiệm, kiểm định viện thiết kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.86 KB, 102 trang )

1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu mà các
doanh nghiệp hướng tới bởi nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững
của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay, với nền kinh tế thị trường Việt Nam đã gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và sắp tới sẽ là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP), các doanh nghiệp xây dựng nói chung và
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thí nghiệm, kiểm định xây dựng nói riêng phải
đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ những doanh nghiệp cùng ngành hoặc
từ những doanh nghiệp nước ngồi có kinh nghiệm và trang thiết bị rất hiện
đại. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ chính
hướng đến việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động KHCN trong đơn vị là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu.
Hoạt động lĩnh vực thí nghiệm, kiểm định từ những năm đầu thành lập
Viện, trải qua nhiều thăng trầm, sát nhập và tách ra từ các đơn vị khác nhau.
Tháng 11 năm 2011 chính thức được Bộ xây dựng ra quyết định thành lập
phòng LAS-XD 1168. Với chức năng, nhiệm vụ chính là thí nghiệm, kiểm
định chất lượng giá trị cơng trình xây dựng. Trong những năm gần đây, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thí nghiệm, kiểm định - Viện Thiết
kế/ BQP có nhiều biến động, hiệu quả của các hoạt động sản xuất - kinh
doanh cịn thấp vì vậy việc đánh giá lại hiệu quả hoạt động cũng như việc áp
dụng các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hoạt động KHCN luôn là sự trăn trở của Ban chỉ huy Viện nói riêng và
tồn thể cán bộ nhân viên trong Trung tâm nói chung.
Xuất phát từ việc nghiên cứu thực tế tại Trung tâm, tác giả lựa chọn vấn
đề: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động KHCN tại Trung tâm thí nghiệm, kiểm định - Viện Thiết kế/



2

Bộ Quốc phòng ” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Bằng việc phân tích thực
trạng, đánh giá những lợi thế và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động KHCN của Trung tâm thí nghiệm, kiểm
định, tác giả mong muốn hướng đến những giải pháp thiết thực, phù hợp với
thực tiễn để có thể đóng góp vào q trình đổi mới, nâng cao năng lực hoạt
động sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao, đồng thời phát
huy tối đa mục tiêu sản xuất kinh doanh của Trung tâm thí nghiệm, kiểm định
trong điều kiện hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Trung tâm thí
nghiệm, kiểm định; chỉ rõ những mặt mạnh, tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động KHCN
cho Trung tâm trong tương lai.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động KHCN của Trung tâm thí nghiệm, kiểm định.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm thí
nghiệm, kiểm định năm 2014 - 2016 và các năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng những phương pháp cơ bản sau trong quá trình thực
hiện Luận văn:
Phương pháp kế thừa: Luận văn sử dụng có tính kế thừa các tài liệu, tư
liệu, kết quả của các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
giai đoạn 2014 - 2016, các tài liệu tư liệu của Viện Thiết kế và các nguồn tư



3

liệu khác để khái quát và hệ thống hóa về hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin nền phục vụ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng,
nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD của Trung tâm.
Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để tìm hiểu, thu thập thơng tin,
phân tích thực trạng và đề xuất cơ chế giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
SXKD của TT TN và KĐ trong giai đoạn tới. Các chuyên gia bao gồm các
nhà kinh tế học nghiên cứu về hoạt động SXKD của các Doanh nghiệp, lãnh
đạo của các phịng thí nghiệm, Trung tâm thí nghiệm Kiểm định cũng như các
nhà quản lý ở các cấp.
Phương pháp thống kê: được sử dụng để minh họa cho việc phân tích.
Tác giả sử dụng các nguồn số liệu cả sơ cấp lẫn thứ cấp. Khi thực hiện
phương pháp thống kê so sánh, tác giả đã sử dụng hệ thống số liệu theo chuỗi
thời gian về hoạt động SXKD của TT thí nghiệm và KĐ trong giai đoạn
2014 -2016 để so sánh và đưa ra nhận định thực tế.
Phương pháp phân tích tổng hợp: được sử dụng trong q trình hồn
thiện Luận văn. Kết quả từ quá trình xử lý dữ liệu sẽ được diễn giải và phân
tích chi tiết. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động SXKD của
Trung tâm Thí nghiệm và Kiểm định được đề xuất dựa trên các kết quả của
q trình phân tích và tổng hợp nêu trên.
Ngồi ra tác giả còn sử dụng so sánh đối chứng, kết hợp với việc quy
nạp để thực hiện nghiên cứu trong Luận văn của mình
Những đóng góp chính của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận chung về hoạt động SXKD của doanh nghiệp nói
chung, trong đó đi sâu vào đặc thù của Trung tâm thí nghiệm, kiểm định - Viện
Thiết kế/BQP
- Phân tích thực trạng hoạt động SXKD từ đó nêu ra những ưu điểm



4

cũng như những hạn chế trong hoạt động SXKD của Trung tâm thí nghiệm,
kiểm định.
- Đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD và hoạt động KHCN của Trung tâm thí nghiệm, kiểm định.
Hướng các giải pháp theo các phương diện: phương thức xây dựng kế hoạch,
tổ chức quản lý, điều hành sản xuất, phối hợp thực hiện, các chính sách thúc
đẩy quá trình sản xuất.
Kết cấu luận văn
Đề tài gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và một số phụ lục


5

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă
năng kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.

+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung
cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối
quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh
đưa doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho cơng việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm
của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hố lợi nhuận. Mơi
trường kinh doanh ln biến đổi địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
kinh doanh thích hợp. Cơng việc kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi sự tính


6

tốn nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động
SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều
góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu
quả kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực,
vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” (Giáo trình Quản trị kinh
doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, GS.TS. Ngơ Đình Giao. NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408), nó biểu hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.

Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ
này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
1.3. Tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị
doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp
với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có cơng cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
tốn hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt


7

được ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để
đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá,
so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích
kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD khơng chỉ được sử dụng ở mức độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở tồn bộ doanh nghiệp mà cịn

đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh
nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn
kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch
của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày
càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù khơng
có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm
đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện
cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả
sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau
để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất
định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển
kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự
tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu


8

tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cơng nghệ
mới, hồn thiện cơng tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái
gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung
cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình,
lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất
quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu

quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh
nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương
châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và
năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1. Các yếu tố bên ngồi
Mơi trường pháp lý
"Mơi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy
phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh
đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp" (Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp,
GS.TS. Ngơ Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội-1997, trang422).
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt
động SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo
hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục
tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các
hình thức thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt


9

động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện
tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những
doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
“yếu thế ” có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh
vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho tồn xã

hội.
Tính cơng bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động
kinh doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi
phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
Mơi trường chính trị, văn hố- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết
định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực,
loại hình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Mơi trường chính trị ổn
định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên
kết tạo thêm được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
SXKD của mình. Ngược lại nếu mơi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì
khơng những hoạt động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngồi hầu
như là khơng có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước
cũng gặp nhiều bất ổn.
Mơi trường văn hố- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất


10

gần gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản
phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống
của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các
nhân tố thuộc mơi trường văn hố- xã hội quy định.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu

quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh
tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm
của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các
nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực
tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp (Đoạn
này được tóm tắt từ Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh
nghiệp, GS.TS. Ngơ Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội-1997, trang
424).
Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mơ như
chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách
ưu đãi các hoạt động đầu tư... ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và
kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngồi ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh
của mình. Một mơi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh
nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình.
Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự
báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả
kinh tế cho các doanh nghiệp.


11

Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một
khâu nào của quá trình SXKD cần phải có thơng tin, vì thơng tin bao trùm lên
các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm
mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay

nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt
động SXKD của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thơng tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế thơng tin hố.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành cơng
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý
mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
Môi trường quốc tế
Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế như hiện nay thì mơi trường
quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến
động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài
chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử
dụng hàng hố có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với
những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh
nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.
1.4.2. Các yếu tố bên trong
Ngồi các nhân tố vĩ mơ với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả


12

hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên
trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị
của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt

hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế
hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các
công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp
cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành cơng hay thất bại trong
SXKD của tồn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành
của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ
thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt
thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt
thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm
huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong
đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức
nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận
và của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả cơng việc là lớn nhất,
khi đó khơng khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải


13

bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu
quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh
doanh, thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế
hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng

chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu
quả, khơng khí làm việc căng thẳng cạnh tranh khơng lành mạnh, tinh thần
trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động
SXKD sẽ không cao.
Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết
hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp
là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình
độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất
lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ
chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động
SXKD có hiệu quả cao.
Trong q trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch
vụ) có kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng
hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng
suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết


14

bị, nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD.
Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng
lớn đòi hỏi người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các
yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao

động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu
vào có vai trị quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính khơng những chỉ đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu
tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính cịn nâng cao uy
tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu
vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học
kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết ln tự làm mới mình bằng cách tự vận động
và đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến
lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết
sức quan trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng
kỹ thuật lớn mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so
với những sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy
trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế
trwn thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu


15

của doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trị quan trọng đối với kết quả hoạt động
SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền

tảng cơ sở thì ngun liệu đóng vai trị quyết định, có nó thì hoạt động SXKD
mới được tiến hành.
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay khơng phần lớn phụ
thuộc vào nguồn ngun liệu có được đảm bảo hay không.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.5.1. Các chỉ tiêu tổng quát
1.5.1.1. Sức sản xuất
Do có nhiều quan niệm khác nhau về cơng thức tính định nghĩa hiệu
quả kinh tế nên ở phương diện lý thuyết cũng như thực tế cũng có thể có
nhiều cách biểu hiện cụ thể khác nhau, có thể sử dụng hai cơng thức đánh giá
hiệu quả phản ánh tính hiệu quả xét trên phương diện giá trị dưới đây:
- Tính hiệu quả kinh tế (H) (theo chi phí tài chính)

Với QG là sản lượng tính bằng giá trị và CTC là chi phí tài chính.
- Tính hiệu quả kinh tế (H) (theo chi phí kinh doanh )

Với CTT là chi phí kinh doanh thực tế và CPĐ là chi phí kinh doanh “phải
đạt”.
Ở cơng thức trên cần phải hiểu chi phí kinh doanhlà chi phí xác định
trong quản trị chi phí kinh doanh (kế tốn quản trị) của doanh nghiệp. Chi phí
kinh doanh khơng phải là chi phí tài chính (chi phí được xác định trong kế


16

tốn tài chính). Chi phí kinh doanh phải đạt là chi phí kinh doanh chi ra trong
điều kiện thuận lợi nhất.
Công thức này được sử dụng rất nhiều trong phân tích, đánh giá tính
hiệu quả của tồn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
từng bộ phận kinh doanh nói riêng

1.5.1.2. Sức sinh lợi
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các
doanh nghiệp và các nhà tài trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung
phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho
hai loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn kinh doanh bao gồm
cả vốn tự có và vốn đi vay và chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp, nên sẽ
có hai chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được
coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định
mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp sử dụng
nói chung cũng như hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói
riêng. Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết
định đánh giá hiệu quả kinh doanh:
1.5.2. Hiệu quả sử dụng chi phí
Thực ra, muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh
doanh, nếu thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém
hiệu quả. Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Ở đây có thể đưa ra một số công thức được coi
là để đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn và từng bộ phận vốn của doanh
nghiệp:
- Số vịng quay tồn bộ vốn (SVV):


17
SVV = TR/VKD
Với SVV là số vòng quay của vốn. Số vòng quay vốn càng lớn
hiệu suất sử dụng vốn càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ):
HTSCĐ = ПR/TSCĐG

Với HTSCĐ là hiệu suất sử dụng vốn (tài sản) cố định và TSCĐ G là tổng
giá trị tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mịn tài sản cố định tích lũy
đến thời điểm lập báo cáo. Ngoài ra, trong những điều kiện nhất định cịn có
thể được cộng thêm những chi phí xây dựng dở dang. Chỉ tiêu hiệu suất tài
sản cố định biểu hiện một đồng tài sản cố định trong kỳ sản xuất ra bình quân
bao nhiều đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất
kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố định.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có thể được đánh giá
theo phương pháp ngược lại, tức là lấy nghịch đảo công thức trên và gọi là
suất tài sản cố định. Chỉ tiêu nghịch đảo công thức trên và gọi là suất tài sản
cố định. Chỉ tiêu nghịch đảo này cho biết để tạo ra một đồng lãi, doanh nghiệp
cần phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân
của việc sử dụng vốn cố định khơng có hiệu quả thường là đầu tư tài sản cố
định quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỉ trọng lớn, sử
dụng tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép...
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ = ПR/VLĐ
Với HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và V LĐ là vốn lưu động
bình quân trong năm. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tao ra bao
nhiêu lợi nhuận trong kỳ.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh gián


18

tiếp qua số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm (SV VLĐ) hoặc số ngày
bình qn một vịng ln chuyển vốn lưu động trong năm (SNLC):
SVVLĐ = TR/VLĐ


Có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi
nhuận sẽ bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh nhân
với số vòng luân chuyển lưu động:

Như vậy, nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong vốn kinh doanh
thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động cao sẽ có thể đưa tới hiệu quả sử dụng vốn cao.
1.5.3. Hiệu quả sử dụng tài sản
1.5.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do
vậy mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ
suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài
sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời ln tìm các
nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất
và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.


19

TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là
trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang
dần thay thế cho rất nhiều cơng viẹc mà trước đây cần có con người. điều này
cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.
- Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng
doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu

quả máy móc thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực,
TSCĐ được trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản
phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh
nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do
tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn
của doanh nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả
sử dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư
sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động
vốn. Bên cạnh đó khi hiệu qur sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ
giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, kế
đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi
phí. Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa
trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
- TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước)
do tận dụng được cơng suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý


20

hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng
đắn, chính xác.
- Ngồi ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ
thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí
và tính khác biệt của sản phẩm.

- TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra
tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có cơng nghệ
hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của
doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu phân tích.
Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải
xem xét tình hình tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch,
giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng
của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính hợp lý là xu hướng TSCĐ
(đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn TSCĐ dùng
ngồi sản xuất, có vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các
loại tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phục vụ cho các thiết bị sản xuất
và giảm đến mức tối đa tài sản cố định chờ xử lý.
1.5.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế chính phủ nỗ lực đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng


21

vốn là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn vật lực của
doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm
trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp đã đạt
kết quả cao nhất.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thẻ sử dụng
nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu
cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Mục 1

Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển tài sản lưu động

Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài
sản lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay khơng, các khoản vật tư
dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong q trình sản xuất kinh
doanh cao hay thấp. Thơng qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuẩn tài sản
lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Mục 2

Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động

Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ.Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử
dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao.
Mục 3

Hệ số sinh lời tài sản lưu động

Hệ số này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lợi của TSLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả

sử dụng TSLĐ càng cao.


22

Mục 4

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
tốn.
Khả năng thanh tốn nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn
bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đã đến kỳ thanh
toán.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn bằng
tiền hoặc các khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đã đến kỳ thanh tốn.
Mục 5

Chỉ tiêu về vịng quay dự trữ, tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời
kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ
vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mục 6

Chỉ tiêu về kỳ thu tiền bình quân


Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu,
chỉ tiêu còn nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng
Khi nghiên cứu về tài sản lưu động, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta đã thấy được tầm
quan trọng của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tài sản lưu động có mặt trong mọi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh từ khâu dự trữ, sản xuất đến lưu thông và vận động theo những vịng
tuần hồn. Tốc độ ln chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản lưu
động sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn:


23

Rõ ràng, qua đó chúng ta phần nào nhận thức được sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
1.5.3.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Xem xét tình hình chung là xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và
nguồn vốn qua các chu kỳ kinh doanh - thường là 1 năm. Sự thay đổi này
phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp (Tuy nhiên đó chỉ
đơn thuần là sự thay đổi về số lượng mà chưa giải thích gì về hiệu quả, chất
lượng tài chính ). Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (tài
sản cố định/ tài sản lưu động) và được hình thành từ nguồn nào (tăng lên ở
khoản nợ hay vốn chủ sở hữu tăng)
Ngồi ra, cần phải phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn. Về kết cấu
tài sản cần xem xét Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư = (Tài sản cố định + Đầu tư dài hạn)/ Tổng tài sản
Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề kinh
doanh. Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp ( có doanh nghiệp đầu tư tài

sản, có doanh nghiệp khơng đầu tư mà đi th…). Tỷ lệ này thường cao ở các
ngành khai thác, chế biến dầu khí (đến 90%), ngành cơng nghiệp nặng (đến
70%) và thấp hơn ở các ngành thương mại, dịch vụ (20%). Ngoài ra, tỷ lệ này
cũng phản ánh mức độ ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài. Tỷ lệ này tăng
lên, phản ánh doanh nghiệp đang nỗ lực đầu tư cho một chiến lược dài hơn
nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài trong tương lai.
Về nguồn vốn, việc phân tích tập trung vào cơ cấu và tính ổn định của
nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, vốn vay cổ đông v.v…vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ lệ càng cao càng tốt, càng đảm bảo an tồn cho doanh
nghiệp.
Cần xem xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh thông
qua chỉ tiêu Vốn lưu chuyển:


24

Vốn lưu chuyển = (Tài sản lưu động+Đầu tư ngắn hạn) - Nợ ngắn hạn
Thông qua chỉ tiêu này để thấy được khái quát về tính chắc chắn ổn
định của tài chính doanh nghiệp. Yêu cầu của chỉ tiêu này là phải dương và
càng cao càng tốt.
+ Nếu chỉ tiêu này dương biểu hiện tài sản cố định được tài trợ vững
chắc bằng nguồn vốn ổn định, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định. Có khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này có giá trị âm, có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định. Tài sản cố định không được tài
trợ đầy đủ bằng nguồn vốn ổn định làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp khơng đảm bảo.
Các chỉ tiêu trên chỉ có thể là những biểu hiện ban đầu về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, giúp cho các nhà phân tích, các đối tượng quan tâm
có cái nhìn khái qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để có thể hiểu

đúng, sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích cần
phân tích tài chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ số tài chính.
Đánh giá tổng hợp hiệu quả tài chính bằng phương pháp phân tích
Dupont
Nếu chỉ đánh giá riêng bất kỳ một loại chỉ tiêu tài chính nào đều khơng
đủ để đánh giá một cách tồn diện hiệu quả tài chính và thành quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ phân tích một cách hệ thống và tổng hợp các chỉ tiều
tài chính thì mới có thể đánh giá được hợp lý và toàn diện đối với hiệu quả tài
chính. Do đó, trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính đã tính tốn, chúng ta cần đánh
giá tổng hợp hiệu quả tài chính của doanh nghiệp bằng các phương pháp:
phương pháp cho điểm Volvo, phương pháp phân tích Rada, phương pháp
phân tích Dupont…Sau đây, xin được trình bày về phương pháp phân tích
Dupont vì bằng phương pháp này chúng ta có thể nắm bắt được nguyên nhân


25

của những thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích tài chính Du Pont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ( ROA ), thu nhập
sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ
số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để
phản ánh thành tích tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng.
Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ
trên xuống khơng những có thể tìm hiểu được tình trạng chung của tài chính

doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài chính,
làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu, cùng các vấn đề cịn tồn tại mà cịn có thể giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính,
tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
* Trong q trình phân tích có thể thực hiện tách các chỉ tiêu ROE và
ROA như sau:
ROE = TNST / VCSH = (TNST / TS) x (TS / VCSH) = ROA x EM
ROA = TNST / TS = (TNST / DT) x (DT / TS) = PM x AU
→ ROE = PM x AU x EM
Trong đó:
ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu
TNST: Thu nhập sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu


×