Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở tp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.76 KB, 37 trang )

Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, nước ta có gần 9.000 chợ truyền thống trên khắp cả nước và 80%
lưu lượng hàng hóa luân chuyển qua kênh phân phối này (Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam,
2011), đây thực sự là kênh phân phối hữu hiệu cho hàng Việt cũng như để phát triển
sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Là một thị
trường mới mẻ, đầy tiềm năng của Việt Nam, thành phố Cần Thơ cũng có một hệ
thống chợ truyền thống tương đối phát triển, với 102 chợ truyền thống; trong đó có 5
chợ hạng I, 11 chợ hạng II, 53 chợ hạng III, và 33 chợ nhỏ lẻ khác (Sở Công
Thương Thành Phố Cần Thơ, 2011).
Với những ưu thế vốn có của mình, chợ truyền thống đã đáp ứng nhu cầu
mua sắm của đông đảo người dân từ bao đời nay, cung cấp hàng hóa đa dạng về
chủng loại lẫn giá cả, đặt biệt chợ truyền thống là nơi thuận bán vừa mua, không
những thế đây là nơi các tiểu thương lấy hàng sản lượng lớn với giá ưu đãi,
Bên cạnh những mặt tích cực, chợ truyền thống vẫn còn tồn tại nhiều thiếu
sót, nhiều mặt hàng thiết yếu đối người dân bị các tiểu thương tại các chợ truyền
thống đẩy lên cao, thậm chí cao hơn giá trong các siêu thị. Mặt khác, phong cách
phục vụ tại các chợ truyền thống cùng với chất lượng sản phẩm, cũng như việc đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề được nhiều người quan tâm,… vì
những điều này đã khiến người dân đang dần dần quay lưng với chợ truyền thống.
Chính vì những lí do trên nên việc “Nghiên cứu nhu cầu mua sắm của
người dân tại các chợ truyền thống ở Thành Phố Cần Thơ” là rất cần thiết để
giúp các tiểu thương thu hút người tiêu dùng và cạnh tranh với siêu thị.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 1 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở quận
Ninh Kiều, TP Cần Thơ nhằm đưa ra biện pháp giúp các tiểu thương thu hút người
tiêu dùng và cạnh tranh với siêu thị.


1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng nhu cầu mua sắm của người dân tại chợ truyền thống ở
thành phố Cần Thơ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nhu cầu mua sắm của người dân tại
chợ truyền thống thống ở thành phố Cần Thơ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chợ truyền thống thống ở thành phố
Cần Thơ, giúp các tiểu thương thu hút người tiêu dùng và cạnh tranh với siêu thị.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
Đề tài Được thực hiện trong thời gian từ 23/01/2012 đến 22/04/2012
1.3.3 Phạm vi về nội dung
Những khách hàng thường xuyên đến mua sắm tại chợ truyền thống Cần Thơ.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Nhu cầu mua sắm của người dân Cần Thơ tại chợ truyền thống như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc nhu cầu mua sắm của người dân tại chợ
truyền thống?
- Những giải pháp nhằm phát triển chợ truyền thống và giúp các tiểu thương
thu hút người tiêu dùng và cạnh tranh với siêu thị ?
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 2 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu Marketing tác giả đã tham khảo
một số bài nghiên cứu liên quan đến nội dung phân tích cụ thể như sau:
Nguyễn Thị Phương Dung và Bùi Thị Kim Thanh (2010). “So sánh hành vi
lựa chọn nơi mua sắm của người tiêu dùng đối với các loại hình siêu thị và chợ
truyền thống: trường hợp ngành hàng tiêu dùng tại thành phố Cần Thơ”, Trường
Đại Học Cần Thơ.
Đề tài này tập trung so sánh hành vi lựa chọn nơi mua sắm của người tiêu

dùng đối với loại hình siêu thị và chợ truyền thống của ngành hàng tiêu dùng ở
thành phố Cần Thơ, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của hai loại hình siêu thị và chợ truyền thống. Thông qua việc thu thập số liệu sơ cấp
từ người tiêu dùng, tiểu thương bán hàng và người quản lí siêu thị và việc kết hợp
với các phương pháp thống kê mô tả và mô hình phân tích chuyên biệt tác giả cho
thấy được đối tượng khách hàng đến siêu thị tác động bởi: sản phẩm được giao hàng
tận nơi, giá cố định, tốn chi phí đi lại vì xa nhà; đối tượng khách hàng đến chợ
truyền thống bị tác động bởi: sản phẩm được làm tại chổ, được mua thiếu, giá cả có
thể thương lượng. Tuy nhiên, chợ truyền thống vẫn còn nhược điểm về vệ sinh chợ,
chất lượng hàng hóa không rõ nguồn gốc, cân đo, đông, đếm không đúng.
Thông qua kết quả phân tích và đánh giá tác giả cũng đề xuất ra nhiều biện
pháp để giải quyết các vấn đề tồn tại như: xây dựng chợ theo hướng văn minh hiện
đại, đảm bảo vệ sinh môi trường, sạch sẽ, thoáng mát; cải thiện hoạt động của bộ
máy quản lí chợ, bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người quản lí trực tiếp tại chợ; qui
định khu vực bán hàng ở các chợ sao cho người mua có thể dễ dàng tiếp cận, … để
chợ truyền thống có thể dễ dàng cạnh tranh với siêu thị.
Nguyễn Quốc Nghi (2010). “Mạng lưới bán lẻ ở thành phố Cần Thơ: Thực
trạng và giải pháp”. Tác giả phân tích chặt chẽ thực trạng về điểm mạnh, điểm yếu
của mạng lưới bán lẻ và đề ra các giải pháp để phát triển hệ thống bán lẻ tại thành
phố Cần thơ, Trường Đại Học Cần Thơ.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 3 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
2.1.1. Nhu cầu:
Từ điển Bách khoa Toàn thư triết học của Liên Xô định nghĩa: “Nhu cầu là
sự cần hay sự thiếu hụt một cái gì đó thiết yếu để duy trì hoạt động sống của cơ chế
một cá nhân con người, một nhóm xã hội hay xã hội nói chung, là động cơ bên trong
của tính tích cực”. Như vậy, đặc trưng cơ bản của nhu cầu là trạng thái thiếu hụt của
cơ thể cần phải được bù đắp để tồn tại và phát triển bình thường.

Theo Nguyễn Bá Minh, “Nhu cầu với tư cách là một hiện tượng tâm lý của
con người, nó chi phối một cách mãnh liệt đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành
vi của con người nói riêng.
Theo sư Thích Thái Hòa, những nhu cầu con người là những nhu cầu vô
hạn. Vì sao? Vì con người sống trong tự tính duyên khởi và vô thường. Do vô
thường, nên vô hạn. Do duyên khởi, nên vô ngã và vô cùng. Bao gồm: nhu cầu sinh
hoc và nhu cầu tâm học
Ở mỗi người Nhu cầu được định nghĩa khác nhau nhưng ta có thể hiểu nhu
cầu là là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng
của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu
cầu khác nhau.
Theo Lý thuyết thứ bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs Theory) của Abraham
Maslow Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành
các thang bậc khác nhau từ thấp đến cao, phản ánh mức độ cơ bản của nó đối với sự
tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể
xã hội.
Ở mỗi người sẽ có cách định nghĩa khác nhau về nhu cầu nhưng ta có thể
hiểu nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn,
nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo
trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 4 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
những nhu cầu khác nhau.
2.1.2. Mua sắm:
Mua sắm là các hoạt động mua hàng hóa, có thể dưới các hình thức mua
sắm trực tiếp, hay mua sắm trực tuyến gián tiếp qua Internet. Các chứng chỉ xác
nhận các hoạt động mua sắm có thể là hóa đơn, hợp đồng mua sắm. Có các dạng
hoạt động mua sắm chính sau:
• Mua sắm cá nhân

• Mua sắm (dự án), mà chủ thể của hoạt động là một tổ
chức trong một dự án: như chính phủ của một quốc gia trong mua sắm chính
phủ, chủ đầu tư trong dự án đầu tư, nhà thầu (tổng thầu) trong các loại dự án tổng
thầu xây dựng như: dự án chìa khóa trao tay (turn key),
2.1.3. Chợ:
Chợ là nơi mà diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ bằng tiền
tệ hoặc hiện vật (hàng đổi hàng).
Theo định nghĩa ở các từ điển tiếng Việt đang lưu hành : Chợ là nơi công cộng để
nhiều người đến mua bán vào những buổi hoặc những ngày nhất định; chợ là nơi gặp gỡ
nhau giữa cung và cầu các hàng hóa, dịch vụ, vốn ; là nơi tập trung hoạt động mua bán
hàng hóa giữa người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng; chợ là nơi tụ họp để
mua bán trong những buổi ngày nhất định.
Theo khái niệm thường dùng trong lĩnh vực thương mại : chợ là loại hình thương
nghiệp truyền thống phát triển khá phổ biến ở nước ta ; chợ là hiện thân của hoạt động
thương mại, là sự tồn tại của không gian thị trường mỗi vùng, nhất là vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới và tập trung nhiều nhất ở các vùng đô thị các thành phố lớn.
Theo khái niệm thường dùng trong lĩnh vực thương mại : chợ là loại hình thương
nghiệp truyền thống phát triển khá phổ biến ở nước ta ; chợ là hiện thân của hoạt động
thương mại, là sự tồn tại của không gian thị trường mỗi vùng, nhất là vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới và tập trung nhiều nhất ở các vùng đô thị các thành phố lớn.
Khái niệm về chợ theo quy định của Nhà nước, theo Thông tư 15-
TM/CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại: “Chợ là mạng lưới thương
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 5 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
nghiệp hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội”.
2.1.4. Phân loại chợ Việt Nam:
Nghị định 02/2003/NĐ-CP và Nghị định 114/2009/NĐ-CP xác định chợ
truyền thống được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu
mua bán, trao đổi hàng hoá và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư. Theo Nghị
định trên, chợ được phân loại như sau:

Theo mặt hàng kinh doanh: Chợ đầu mối, chợ chuyên doanh, chợ tổng hợp,
chợ dân sinh. Các loại chợ trên đều có trong thành phố, nhưng tập trung vào chợ
tổng hợp và chợ dân sinh.
Kiến trúc chợ: Chợ kiên cố (có thời gian sử dụng trên 10 năm); Chợ bán kiên
cố (có thời gian sử dụng từ 5 -10 năm); Chợ tạm là chợ nằm trong quy hoạch nhưng
chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm
quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m
2
/điểm.
Chợ phân bố theo vùng địa lý: Chợ biên giới, chợ nông thôn, chợ miền núi,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
Phân loại theo cơ quan quản lý: Chợ do doanh nghiệp hoặc HTX kinh doanh,
quản lý chợ. Chợ có Ban quản lí do doanh nghiệp, HTX thành lập; Nơi chưa có
doanh nghiệp, HTX thì đơn vị sự nghiệp lập Ban quản lí, quản lí một hoặc nhiều
chợ.
Phân loại tổng hợp:
• Chợ loại 1: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được
đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch; Được đặt ở các vị trí trung tâm
kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh, thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành
hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên; Có mặt bằng phạm vi
chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ:
trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, dịch vụ
kiểm tra chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 6 SVTH: Nhóm 1
MOE
2
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
• Chợ loại 2: Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh
tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên; Có mặt

bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối
thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo
lường.
• Chợ loại 3: Là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ
chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua
bán hàng hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ nguồn của
Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam, Sở công thương Cần Thơ.
• Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp qua thu thập phỏng vấn trực tiếp cá nhân
bằng bảng câu hỏi.
Cỡ mẫu
Đề tài sử dụng công thức sau để tính cỡ mẫu
n = x Z
2
a/2
Trong đó:
n: là cỡ mẫu
p(1-p): độ biến động của dữ liệu
MOE: sai số
Z: biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn tắc
Trong thực tế nghiên cứu, dữ liệu biến động cao nhất khi p = 0,5; sai số cho
phép là 10%; độ tin cậy là 95% (hay α = 5%) hay Z = 1,96
Từ các giá trị có được, ta có:
n = (1,96)
2
x (0,25) / (0,1)
2
= 96

GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 7 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Vậy cỡ mẫu lớn hơn hoặc bằng 96 sẽ đủ tính suy rộng cho cả tổng thể, do đó
đề tài sử dụng cỡ mẫu 96 mẫu là phù hợp.
− Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
− Nội dung chính bảng câu hỏi gồm 3 phần:
☺ Phần 1: Phần sàn lọc: Sử dụng thang đo biểu danh
☺ Phần 2 – Phần thông tin chung: Sử dụng thang đo biểu danh, thứ tự và
thang đo tỉ lệ.
☺ Phần 3 – Nhu cầu mua sắm
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
− Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định t, ANOVA để
mô tả và phân tích thực trạng nhu cầu mua sắm của người dân tại chợ truyền thống.
− Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến việc nhu cầu mua sắm của người dân tại chợ truyền thống.
− Mục tiêu 3: Từ mô tả và phân tích ở trên sử dụng phương pháp suy luận để
đề ra các biện pháp.
2.3. TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH:
Trong mô hình quá trình quyết định mua sắm, quyết định mua hàng của
người tiêu dùng bắt nguồn từ nhận thức nhu cầu trước. Mà nhận thức nhu cầu của
người tiêu dùng chịu ảnh hưởng từ các nhân tố theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Nhu cầu mua sắm
Các tiêu chí đánh giá:
- Giá cả
- Chất lượng hàng hóa
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 8 SVTH: Nhóm 1
Nhận thức
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin

Đánh giá
chọn lụa
Quyết định
mua
Cân nhắc
khi mua
Những ảnh hưởng của các yếu tố văn
hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý
Kiểm định T ANOVA
Hồi quy tuyến tính
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
- Thái độ người bán hàng
- Cách bố trí hàng hóa
- Vệ sinh ở chợ
- Bãi giữ xe
- An ninh
- Vị trí gian hàng
- Dịch vụ đi kèm
- Đa dạng hàng hóa
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 9 SVTH: Nhóm 1
BẢNG SỐ LIỆU
Giải pháp phát triển
chợ truyền thống
H
09
: Những nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu mua sắm tại chợ truyền
thống là như nhau
H

01
, H
02
, H
03
, H
04
, H
05
, H
06
, H
07
, H
08
Xác định các nhân tố
ảnh hưởng
Xác định nhu cầu
mua sắm tại chợ
truyền thống
Thông tin chung
Thống kê mô tả
Sơ đồ 2: Mô hình nghiên cứu
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
H
01
: Người dân có độ tuổi khác nhau thì sô tiền chi tiêu cho việc mua sắm là
như nhau.
H
02

: Người dân giới tính khác nhau thì số tiền chi tiêu cho việc mua sắm là
như nhau.
H
03
: Người dân có nghề nghiệp khác nhau thì số tiền chi tiêu cho việc mua sắm
là như nhau.
H
04
: Hộ gia đình có thu nhập khác nhau đi chợ thì số tiền chi tiêu cho việc mua
sắm là như nhau.
H
05
: Người dân sử dụng phương tiện khác nhau đi chợ thì số tiền chi tiêu cho
việc mua sắm là như nhau.
H
06
: Người dân có thời điểm đi chợ khác nhau thì số tiền chi tiêu cho việc
mua sắm là như nhau.
H
07
: Người dân có thời gian đi từ nhà tới chợ khác nhau thì số tiền chi tiêu cho
việc mua sắm là như nhau.
H
08
: Người dân có thời gian mua sắm tại chợ khác nhau thì số tiền chi tiêu cho
việc mua sắm là như nhau.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 10 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Chương 3. THỰC TRẠNG NHU CẦU MUA SẮM CỦA NGƯỜI DÂN
TẠI CHỢ TRUYỀN THỐNG Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ

3.1. ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨUCỦA NGƯỜI DÂN CÓ NHU CẦU MUA SẮM
TẠI CHỢ Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1.1. Độ tuổi đối tượng nghiên cứu
Trước khi tiến hành phỏng vấn, theo quan sát nhiều lần tại chợ truyền thống.
Qua đó tác giả nhận thấy có rất nhiều độ tuổi khác nhau đi mua sắm ở chợ truyền
thống, từ trẻ em đến người lớn tuổi, nhưng đa phần khoảng từ 20 tuổi đến 30 tuổi.
Tỷ lệ của nhóm tuổi được chọn phù hợp với đề tài nghiên cứu mang tính đại
diện cao và có thể cho nhiều ý kiến khác nhau và khách quan hơn cho đề tài nghiên
cứu.
Hình 1. Tuổi đáp viên
Kết quả hình trên cho thấy những đối tượng đi chợ chủ yếu là rơi vào độ tuổi
từ 22 đến 30 chiếm 44,8%, và độ tuổi dưới 22 tuổi là đối tượng ít đi chợ hơn chiếm
18,8%. Qua đây chúng ta có thể thấy rằng nhóm đối tượng thường xuyên đi chợ là
nhóm tuổi từ 22 đến 30.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 11 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
3.1.2. Giới tính đối tượng nghiên cứu
Trong 96 mẫu thu thập ta có 30 nam và 66 nữ trong đó nam chiếm tỉ lệ là
31,25% và 68,75%
Bảng 1 . Kết quả thống kê về độ tuổi
Giới tính
Giới tính
Số lượng %
Nam
30
31,25%
Nữ
66
68,75%
Tổng 96 100,0%

3.1.3. Nghề nghiệp đối tượng nghiên cứu
Hình 2. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp
Kết quả thể hiện ở hình trên ta thấy tất cả các đối tượng tham gia trả lời phỏng
vấn nhiều nhất là nhân viên văn phòng (18,8%), đối tượng thứ hai là học sinh-sinh
viên (17,7%), thứ ba là những người nội trợ (16,7%), thứ tư là buôn bán (15,6%) và
kế đó là công chức nhà nước (12,5%), nhóm người có nhu cầu mua sắm ở chợ
không thuộc những nghề nghiệp đã liệt kê chiếm 9,4%. Như vậy, mọi người dân
thuộc nhiều nhóm nghề khác nhau đều có nhu cầu đi chợ theo thói quen truyền
thống.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 12 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
3.2. THỰC TRẠNG VIỆC MUA SẮM TẠI CHỢ CỦA NGƯỜI DÂN
3.2.1. Thời điểm đi chợ
Hình 3. Thời điểm đi chợ
Kết quả nghiên cứu không mấy ngạc nhiên, khi đa số đối tượng nghiên cứu đều
đi chợ vào buổi sáng chiếm 71,90% vì buổi sáng thường là thực phẩm còn tươi,
sống và mọi người có thối quen đi chợ vào buổi sáng là đề chuẩn bị bữa sáng cho
bản thân, gia đình. Tương tự thì số người đi chợ sẽ giảm dần theo buổi trưa, buổi
chiều và buổi tối là có ít người đi chợ nhất trong ngày lần lượt chiếm 19,80%,
6,20% và 2,10%. Qua đây, thông tin này có thể cung cấp cho những cửa hàng lớn,
nhỏ cũng như những người chủ bán hàng “chợ trời” có thể xác định đúng thời gian
đi chợ của khách hàng, để từ đây có thể đầu tư đúng và có lợi nhuận cao.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 13 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
3.2.2. Loại hàng hóa thường mua sắm
Bảng 2. Loại hàng hóa thường mua sắm
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Về tần suất loại hàng hóa thường mua thì chủ yếu người dân thành phố Cần
Thơ được phỏng vấn họ thường đi chợ truyền thống mua các loại thực phẩm chiếm
49.2 % vì tại đây các loại hàng hóa thường được bán rất đa dạng và đặc biệt là rất

tươi vì mới từ các chợ đầu mối chuyển về nên họ sẽ rất dễ dàng lựa chọn và đảm bảo
về chất lượng. Tiếp đó là họ sẽ mua các đồ sinh hoạt cá nhân và quần áo chiếm lần
lượt là 16,2%, 11,5%, tuy đây cũng là loại hàng hóa rất cần thiết với cuộc sống hàng
ngày nhưng qua quá trình phỏng vấn đa phần các đáp viên đều mua đồ sinh hoạt cá
nhân và quần áo,… ở siêu thị và shop quần áo. Riêng các mặt hàng đồ dùng gia
dụng vì không phải là mặt hàng thiết yếu hàng ngày nên nó cũng chiếm một tỉ lệ
tương đối thấp chỉ khoảng 13.6% trong nhu cầu mua sắm của người dân khi mua
hàng ở các chợ truyền thống.
3.2.3. Số lần đi chợ
Bảng 3. Số lần đi chợ trong tuần của người dân
Nhu cầu
Số lần đi chợ trong tuần
2 lần 3 lần 4 lần Mỗi ngày Khác Tổng
Số người 9 12 28 30 17 96
% 9,4% 12,5% 29,2% 31,2 % 17,7% 100%
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Theo biểu đồ cho ta thấy rằng tỷ lệ đi chợ 7 lần/ tuần của người dân Cần Thơ
khá cao (31,2%). Tỷ lệ đi chợ 2 lần / tuần chiếm 9.4% trong khi 3 lần/tuần chiếm
12.5% và 4 lần/tuần chiếm 29.2%, tỷ lệ tăng dần này cho ta biết chợ truyền thống
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 14 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu
mua sắm
Loại hàng hóa
Thực Phẩm
Đồ Dùng
SHCN
Quần Áo
Đồ Dùng
Gia Dụng
Khác

Số người mua 94 31 22 26 18
% 49,2% 16,2% 11,5% 13,6% 9,4%
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
đóng một vai trò quan trọng, gắn liền với cuộc sống con người vì khi đi siêu thị thì
người dân không đi thường xuyên như thế, bên cạnh đó số lần đi chợ trong tuần
tăng đi kèm với chất lượng bữa ăn gia đình cũng tăng theo, nên đòi hỏi chợ truyền
thống phải ngày càng nâng cao chất lượng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người dân và có như thế mới cạnh tranh được với siêu thị.
3.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỐ TIỀN CHI TIÊU CHO VIỆC MUA
SẮM TẠI CHỢ
Nhóm nghiên cứu tiến hành lược khảo tài liệu và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng
đến tác động đến nhu cầu mua sắm của người dân tại chợ truyền thống: tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, phương tiện đi chợ, thời gian đi từ nhà tới chợ, thời gian mua sắm
tại chợ. Sau khi đưa ra các nhân tố nhóm nghiên cứu tiếp tục tiến hành bước tiếp
theo là tiến hành kiểm định để T – tets và ANOVA để biết được rằng giữa các người
dân có độ tuổi, giới tính, phương tiện đi chợ, thời gian đi từ nhà tới chợ, thời gian
mua sắm tại chợ khác nhau thì số tiền chi tiêu cho việc mua sắm là có như nhau hay
không.
Kết quả thu được như sau:
Kiểm định H
01
: Người dân có độ tuổi khác nhau thì sô tiền chi tiêu cho việc
mua sắm là như nhau.
Bảng 4. Độ tuổi ảnh hưởng tới số tiền đi chợ
Độ tuổi Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
< 22 tuổi 18 141627
22-30 tuổi 43 141627
kiểm định ANOVA
> 30 tuổi 35 158000

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Kết quả kiểm định Levene trong trường hợp này P = 0,852 > mức ý nghĩa 0,05
 chấp nhận giả thuyết H
0
 phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý
nghĩa  có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA .
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 15 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Kết quả kiểm định ANOVA. Trong trường hợp này P = 0,738 > mức ý nghĩa
0,05  chấp nhận giả thuyết H
0
 Không có sự khác biệt về mức chi tiêu của của
người dân có độ tuổi khác nhau.
- Kiểm định H
02
: Người dân giới tính khác nhau thì số tiền chi tiêu cho việc
mua sắm là như nhau.
Bảng 5. Giới tính ảnh hưởng tới số tiền đi chợ
Độ tuổi Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
Nam 30 184166
Nữ 66 134772 kiểm định t có P = 0,06
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Qua bảng kiểm định T - test, ta thấy P = 0,06 > mức ý nghĩa 0,05, ta thấy
không có sự khác biệt giữa giới tính và số tiền chi tiêu cho việc mua sắm.
- Kiểm định H
03
: Người dân có nghề nghiệp khác nhau thì số tiền chi tiêu cho
việc mua sắm là như nhau.
Bảng 6. Nghề nghiệp ảnh hưởng tới số tiền đi chợ

Nghề nghiệp Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
Học sinh sinh viên 17 139411
Lao đông phổ thong 9 93333
kiểm định ANOVA
Nhân viên văn phòng 18 184444
Công chức nhà nước 12 141666
Buôn bán 15 208000
Nội trợ 16 121875
Khác 9 124444
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Kết quả kiểm định Levene trong trường hợp này P = 0,137 > mức ý nghĩa
0,05  chấp nhận giả thuyết H
0
 phương sai các nhóm không khác nhau một cách
có ý nghĩa  có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA .
Kết quả kiểm định ANOVA. Trong trường hợp này P = 0,037 < mức ý nghĩa
0,05  bác bỏ giả thuyết H
0
 Có sự khác biệt về mức chi tiêu của người dân có
nghề nghiệp khác nhau. Vì nghề nghiệp đi đôi với thu nhập, thu nhập cao đòi hỏi
chất lượng cuộc sống tốt hơn thông qua bữa ăn hằng ngày. Cuộc sống hiện nay khi
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 16 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
con người luôn bận rộn với công việc nhưng việc đến chợ truyền thống thì vẫn luôn
là nhu cầu cần thiết cho con người.
- Kiểm định H
04
: Hộ gia đình có thu nhập khác nhau đi chợ thì số tiền chi tiêu
cho việc mua sắm là như nhau.

Bảng 7 . Thu nhập ảnh hưởng tới số tiền đi chợ
Thu nhập trên tháng Số lượng Chi tiêu trung bình (Đồng)
Kiểm định Levene
< 2 triệu 4 70.000
2 – 5 triệu 35 109.000
kiểm định ANOVA
5 triệu 57 181.140
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Trong kiểm định Levence P= 0,107 ≥ mức ý nghĩa 0,05  phương sai của 2
tổng thể không khác nhau.
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị P= 0,000 < 0,05 ta kết luận có sự
khác biệt có ý nghĩa về trị trung bình về thu nhập trung bình/tháng đối với số tiền
mà người dân chi tiêu khi đi chợ ở mức ý nghĩa 5%. Nhìn chung, thu nhập của các
hộ gia đình ở Thành phố Cần Thơ lớn hơn 5 triệu đồng/tháng chiếm tỷ trọng 59,4%.
Đối với những hộ gia đình có thu nhập càng cao thì chi tiêu trung bình cho mỗi lần
đi chợ càng cao.
Qua kết quả này tác giả thấy thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu là
tương đối cao, nghĩa là đa số họ đã được đáp ứng nhu cầu cơ bản về sinh học (theo
tháp nhu cầu Maslow) đã được đáp ứng, và họ cũng có xu hướng bước đến những
nhu cầu cao hơn.
- Kiểm định H
05
: Người dân sử dụng phương tiện khác nhau đi chợ thì số tiền
chi tiêu cho việc mua sắm là như nhau.
Bảng 8. Phương tiện ảnh hưởng tới số tiền đi chợ
Phương tiện đi chợ Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
Đi bộ 10 130500
Xe đạp 19 118157 Kiểm định ANOVA
p = 0,738

Xe máy 66 163333
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 17 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Khác 1 90000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Qua bảng kiểm định Levene ta có P = 0,083 < mức ý nghĩa 0,05 suy ra
phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa  có thể sử dụng kết
quả phân tích ANOVA.
Kết quả kiểm định ANOVA. Trong trường hợp này P = 0,738 > mức ý nghĩa
0,05  chấp nhận giả thuyết H
0
 Không có sự khác biệt về mức chi tiêu của
người dân bằng phương tiên đi chợ khác nhau.
- Kiểm định H
06
: Người dân có thời điểm đi chợ khác nhau thì số tiền chi tiêu
cho việc mua sắm là như nhau.
Bảng 9. Thời điểm đi chợ hưởng tới số tiền đi chợ
Thời điểm đi chợ Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
Sáng 69 136521
Trưa 19 144736 kiểm định ANOVA
p = 0,00
Chiều 6 225000
Tối 2 450000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Qua bảng kiểm định Levene ta có P = 0,011 < mức ý nghĩa 0,05 suy ra phương
sai của 2 tổng thể không đồng nhất nên kiểm định ANOVA không có ý nghĩa.
- Kiểm định H
07

: Người dân có thời gian đi từ nhà tới chợ khác nhau thì số tiền
chi tiêu cho việc mua sắm là như nhau.
Bảng 10. Thời gian đi từ nhà đến chợ ảnh hưởng tới số tiền đi chợ
Độ tuổi Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
<15 phút 59 138813
15 - 30 phút 30 160666
kiểm định ANOVA
>30 phút 7 201428
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 18 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Qua bảng kiểm định Levene ta có P = 0,005 < mức ý nghĩa 0,05 suy ra
phương sai của 2 tổng thể không đồng nhất nên kiểm định ANOVA không có ý
nghĩa.
- Kiểm định H
08
: Người dân có thời gian mua sắm tại chợ khác nhau thì số tiền
chi tiêu cho việc mua sắm là như nhau.
Bảng 11. Thời gian mua sắm tại chợ ảnh hưởng tới số tiền đi chợ
Độ tuổi Số lượng Chi tiêu trung bình
Kiểm định Levene
<30 phút 41 115609
30-60 phút 47 177872
kiểm định ANOVA
>60 phút 8 165000
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Kết quả kiểm định Levene trong trường hợp này P = 0,426 > mức ý nghĩa 0,05 
chấp nhận giả thuyết H
0

 phương sai các nhóm không khác nhau một cách có ý nghĩa 
có thể sử dụng kết quả phân tích ANOVA .
Kết quả kiểm định ANOVA. Trong trường hợp này P = 0,009 < mức ý nghĩa 0,05
bác bỏ giả thuyết H
0
 Có sự khác biệt về mức chi tiêu của của người dân có thời gian
mua sắm tại chợ khác nhau.
3.4. NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TÂM CỦA CỦA NGƯỜI DÂN KHI MUA
SẮM Ở CHỢ
Khi mua sắm ở chợ người tiêu dùng chẳng những quan tâm về hàng hóa, giá
cả mà còn quan tâm đến môi trường chợ. Điều này sẽ được chứng minh trong phần
phân tích bên dưới.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 19 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Hình 4 Mức độ quan tâm của người dân về nhu cầu mua sắm tại chợ
Hầu hết những vấn đề mà người dân khi đi chợ quan tâm đến nhiều là: chất
lượng hàng hóa, giá cả, an ninh . Những yếu tố như cách bố trí hàng hóa, dịch vụ đi
kèm, bãi giữ xe là những mong muốn thứ yếu. Vì hầu hết những người đi chợ đều
mua hàng hóa ở những chỗ bán hàng quen nên họ không quan tâm đến yếu tố bố trí
hàng hóa. Có 53,1% người cho rằng chất lượng hàng hóa rất quan trọng chỉ có 11,5
% người cho rằng chất lượng hàng hóa là không quan trọng; chỉ có 11,5% người cho
rằng giá cả hàng hóa rất quan trọng và có 51 % người cho rằng giá cả hàng hóa là rất
quan trọng khi đi mua sắm ở chợ. Những yếu tố khác như: dịch vụ đi kèm chỉ có 8,3
% người cho rằng quan trọng, có 13,5 % là không quan trọng và có tới 49 % cho là
trung bình khi quyết định đi mua sắm ở chợ.
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 20 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Sự hài lòng khi đi mua sắm ở chợ hiện nay của người dân thành phố Cần Thơ
được thể hiện qua bảng tóm tắt bên dưới:
Bảng 12. Đánh giá của người dân khi mua sắm ở chợ

Rất không
hài lòng
(%)
Không
hài lòng
(%)
Trung
bình
(%)
Hài
lòng
(%)
Rất
hài lòng
(%)
Giá cả 0 8,3 24,0 44,8 22,9
Chất lượng
hàng hóa
0 3,1 27,1 59,4 10,4
Thái độ người
bán
2,1 8,3 32,3 47,9 9,4
Cách bố trí
hàng hóa
1,0 4,2 56,2 30,2 8,4
Vệ sinh ở chợ 6,2 22,9 44,8 24,0 2,1
Bãi giữ xe 1,0 21,9 43,8 31,2 2,1
An ninh 1,0 15,6 39,6 37,5 6,3
Vị trí gian
hang

2,1 10,4 41,7 35,4 10,4
Dịch vụ đi kèm 1,0 11,5 51,8 31,2 5,2
Đa dạng hàng
hóa
0 5,2 22,9 53,1 18,8
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Đa số người dân khi đi chợ đều hài lòng về giá cả, chất lượng hàng hóa cũng
như sự đa dạng của hàng hóa và không hài lòng về vệ sinh, bãi giữ xe ở chợ. Đây
cũng là một trong những vấn đề làm người dân ngày càng thích đi siêu thị hơn.
3.5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN KHI ĐI CHƠ:
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 21 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Sử dụng Cron bach’s alpha để đánh giá sự tinh cậy của bộ tiêu chí, loại bỏ
những tiêu chí không phù hợp. Qua việc sử dụng spss để phân tích ta có kết quả, hệ
số Cronbach’s alpha = 0,445. Trong đó, có các biến sau đều có hệ số tương quan
biến tổng nhỏ hơn 0,3: chất lượng hàng hóa, cách bố trí hàng hóa, an ninh, vị trí gian
hàng, đa dạng hàng hóa. Tuy nhiên, xét trên thực tế, khi đi chợ thì các chỉ tiêu về
chất lượng hàng hóa, vị trí gian hàng, đa dạng hàng hóa là những tiêu chí ảnh hưởng
đến nhu cầu mua sắm của người dân, còn cách bố trí hàng hóa và an ninh không ảnh
hưởng nhiều vì đôi khi người dân đi chợ dựa vào sự thuận tiên nên quyết định loại ra
hai tiêu chí: cách bố trí hàng hóa ( hệ số tương quan biến tổng = 0.074<0,3), an ninh
(hệ số tương quan biến tổng = 0.090 <0,3). Sau khi loại bỏ 2 tiêu chí đó,cronbach’s
alpha=0,760.
Để xác định mô hình có thích hợp để tiến hành phân tích nhân tố hay
không cần xem xét kiểm định KMO and Bartlett's Test. Giá trị của kiểm định
KMO and Bartlett's Test bằng 0,000.
Hệ số P = 0,000 <0,05 chứng tỏ mô h ình thích hợp để phân tích nhân tố.
Bảng 13. Kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố 1 2
Giá cả 0,865 0,174

Đa dạng hàng hóa 0,527 0,117
Chất lượng hàng hóa 0,810 0,159
Thái độ người bán 0,482 0,504
Vệ sinh ở chợ 0,208 0,799
Bãi giữ xe 0,269 0,658
Vị trí gian hàng 0,245 0,373
Dịch vụ đi kèm -0,039 0,734
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố ta có th ể chia 8 biến thành 2 nhóm như
sau:
Nhóm 1: Hàng hóa
-Giá cả
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 22 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
-Chất lượng hàng hóa
-Đa dạng hàng hóa
Nhóm 2: Môi trường chợ
-Thái độ người bán
-Vệ sinh ở chợ
-Bãi giữ xe
-Vị trí gian hàng
-Dịch vụ đi kèm
Năm thang điểm của thang đo Likert được sử dụng để đánh giá ý kiến của
người dân về các vấn đề liên quan và ý nghĩa của từng cấp đánh giá dao động trên
mức khoảng 0,80 với 5 mức từ :
Rất không hài lòng nhất  Rất hài lòng
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng được tính
như sau:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
= (5-1) / 5 =

0,80
Việc xác định mức độ đánh giá của n dựa theo các mức điểm như sau:
1. 1,00-1,80 Rất không hài lòng
2. 1,81-2,60 Không hài lòng
3. 2,61-3,40 Trung bình
4. 3,41-4,20 Hài lòng
5. 4,21-5,00 Rất hài lòng
Bảng 14. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi đi chợ
NHÂN TỐ
TRUNG BÌNH ĐÁNG GIÁ
Nhóm 1: hàng hóa
3,816 Hài lòng
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 23 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
Giá cả 3,823
Hài lòng
Đa dạng hàng hóa 3,854
Hài lòng
Chất lượng hàng hóa
3,771 Hài lòng
Nhóm 2: môi trường chợ
3,256 Trung bình
Thái độ người bán 3,542
Hài lòng
Vệ sinh ở chợ 2,927
Trung bình
Bãi giữ xe 3,115
Trung bình
Vị trí gian hàng 3,417
Hài lòng

Dịch vụ đi kèm 3,281
Trung bình
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS)
Qua số liệu phân tích, ta thấy người dân khi đi chợ hài lòng về nhóm nhân tố
hàng hóa bao gồm giá cả, chất lượng và sự đa dạng của hàng hóa. Nhưng người dân
không hài lòng với nhóm nhân tố môi trường chợ vì hiện nay, thực trạng chợ Cần
Thơ đang xuống cấp nghiêm trọng gồm các yếu tố về vệ sinh, bãi giữ xe ở chợ vẫn
chưa được đầu tư nhiều. Ngoài ra khi đi chợ, người dân không nhận được những
dịch vụ đi kèm nên một phần nào ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của họ.
Vậy mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số tiền chi tiêu khi đi chợ có
dạng
Y = α + β
1
X1 + β
2
X2 + β
3
X3 + β
4
X4 + β
5
X5+ β
6
X6 + β
7
X7 + β
8
X8 + β
9
X9 + β

10
X10
+ β
11
X11
Trong đó:
Y: Số tiền chi tiêu khi đi chợ (đồng)
X1: Mức độ ảnh hưởng của sự hài lòng về hàng hóa đến nhu cầu mua sắm ở chợ
X2: Mức độ ảnh hưởng của sự hài lòng về môi trường chợ đến nhu cầu mua sắm ở
chợ
X3: Mức độ ảnh hưởng giới tính đến nhu cầu mua sắm ở chợ
= 1 là Nam
= 0 là Nữ
X4: Mức độ ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu mua sắm ở chợ
X5: Mức độ ảnh hưởng số thành viên trong gia đình đến nhu cầu mua sắm ở chợ
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 24 SVTH: Nhóm 1
Nhu cầu mua sắm của người dân tại các chợ truyền thống ở TP Cần Thơ
X6: Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp là học sinh – sinh viên đến nhu cầu mua
sắm ở chợ
= 1 là học sinh – sinh viên
= 0 là không là học sinh – sinh viên
X7: Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp là lao động phổ thông đến nhu cầu mua
sắm ở chợ
= 1 là lao động phổ thông
= 0 là không là lao động phổ thông
X
8
: Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp là công chức nhà nước đến nhu cầu mua
sắm ở chợ
= 1 là công chức nhà nước

= 0 là không là công chức nhà nước
X9: Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp là bôn bán đến nhu cầu mua sắm ở chợ
= 1 là bôn bán
= 0 là không là bôn bán
X10: Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp là nội trợ đến nhu cầu mua sắm ở chợ
= 1 là nội trợ
= 0 là không là nội trợ
X11: Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp khác đến nhu cầu mua sắm ở chợ
= 1 là nghề khác
= 0 là không là nghề khác
Các biến độc lập được đưa vào mô hình hồi qui tuyến tính dựa trên các tiêu
chí mà nhóm nghĩ là cần thiết. Đối với mổi người dân đi chợ sự đánh giá về mức độ
ảnh hưởng của các tiêu chí là khác nhau. Nhưng những tiêu chí được trình bày như
trên rõ ràng là các tiêu chí được người dân đi chợ quan tâm và ảnh hưởng đến nhu
cầu mua sắm của người dân.
Bảng 15. Kết quả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bằng SPSS
Hệ số beta T P
Hằng số 2,0673 0,009
Sự hài lòng về hàng hóa 6,3 0,589 0,557
Sự hài lòng về môi trường chợ -0,250 -2,303 0,024
GVHD: Phạm Lê Hồng Nhung Trang 25 SVTH: Nhóm 1

×