Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích thực trạng tồn trữ thuốc tại một số kho của khoa dược bệnh viện y học cổ truyền thành phố hồ chí minh năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 91 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ KIM OANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ THUỐC
TẠI MỘT SỐ KHO CỦA KHOA DƯỢC BỆNH
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH
NĂM 2020

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ KIM OANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỒN TRỮ THUỐC
TẠI MỘT SỐ KHO CỦA KHOA DƯỢC BỆNH
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH
NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn KH

: TS. Kiều Thị Tuyết Mai


Thời gian thực hiện

: Từ 03/01/2022 đến 03/05/2022

Nơi thực hiện

: Trường Đại học Dược Hà Nội
: Bệnh viện Y học Cổ truyền TP. HCM

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN

Đề tài được hồn thành khơng chỉ là kết quả từ sự nỗ lực của bản thân
mà còn có sự hỡ trợ và giúp đỡ chân thành của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu, là hành trang vững chắc trên con đường học tập và làm việc
của tôi sau này.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến TS. Kiều Thị Tuyết Mai
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để
tơi có thể hồn thành tốt nội dung ḷn văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và
các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện để tôi học tập và
nghiên cứu.
Đồng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phịng Tổ chức cán bộ, Phịng
Tài chính kế tốn, phịng Kế hoạch tổng hợp cũng như tập thể khoa Dược Bệnh
viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tơi có thể tham gia
học tập và hoàn thành chương trình Dược sĩ Chuyên khoa cấp I đúng tiến độ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và

những người thân yêu đã luôn đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Với quỹ thời gian hạn hẹp, bài ḷn văn khơng thể tránh khỏi những điều
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Quý
thầy cô để bài bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 02 năm 2022
Học viên

Đỗ Thị Kim Oanh
i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản: ...............................................................................3
1.2. Quy định về tồn trữ thuốc, vị thuốc cổ truyền: ..............................................4
1.2.1. Nội dung cơ bản của thực hành tốt bảo quản thuốc, vị thuốc cổ truyền:
4
1.2.2. Những nội dung cơ bản về dự trữ thuốc: ............................................ 11
1.3. Thực trạng tồn trữ thuốc tại các cơ sở y tế ở Việt Nam trong những năm gần
đây: 14
1.3.1. Về bảo quản thuốc:.............................................................................. 14
1.3.2. Về dự trữ thuốc ................................................................................... 15

1.4. Giới thiệu sơ lược về địa điểm nghiên cứu : ................................................17
1.4.1. Bệnh viện Y học Cổ truyền thành phố Hồ Chí Minh : ....................... 17
1.4.2. Khoa Dược Bệnh viện : ....................................................................... 18
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu : ................................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: .......................................................................... 24
ii


2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ......................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu :............................................................................24
2.2.1. Biến số nghiên cứu : ............................................................................ 24
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu :........................................................................... 29
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu : ........................................................................... 29
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu : ............................................................ 29
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu : ............................................ 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 34
3.1. Thực trạng bảo quản thuốc tại kho chẵn thuốc thành phẩm và kho dược liệu
chín Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020 ............................34
3.1.1. Nhân sự: .............................................................................................. 34
3.1.2. Nhà xưởng, trang thiết bị: ................................................................... 34
3.1.3. Bảo quản thuốc:................................................................................... 37
3.2. Thực trạng dự trữ một số thuốc tại kho chẵn thuốc thành phẩm và kho dược
liệu chín Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020 .....................40
3.2.1. Lượng hàng dự trữ so với sử dụng năm 2020: .................................... 40
3.2.2. Tuân thủ nguyên tắc xuất kho: ............................................................ 45
3.2.3. Sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế: ................................................ 47
3.2.4. Số lượng thuốc hư hao: ....................................................................... 47

3.2.5. Thời gian hết thuốc trong kho ............................................................. 48
Chương 4. BÀN LUẬN ......................................................................................... 50
4.1. Công tác bảo quản thuốc tại một số kho của khoa Dược Bệnh viện Y học Cổ
truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020: .....................................................................50
4.1.1. Về nhân sự:.......................................................................................... 50
4.1.2. Về địa điểm, thiết kế xây dựng kho bảo quản: ................................... 51
4.1.3. Về trang thiết bị:.................................................................................. 52
iii


4.1.4. Về cơng tác kiểm sốt nhiệt độ, độ ẩm: .............................................. 53
4.1.5. Về nghiệp vụ sắp xếp hàng hóa: ......................................................... 56
4.2. Công tác dự trữ một số thuốc tại kho chẵn thuốc thành phẩm và kho dược
liệu chín Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020: ....................57
4.2.1. Về lượng hàng dự trữ so với sử dụng năm 2020: ............................... 57
4.2.2. Về việc tuân thủ nguyên tắc xuất kho: ................................................ 60
4.2.3. Sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế ................................................. 62
4.2.4. Số lượng thuốc hư hao: ....................................................................... 63
4.3. Một số hạn chế của đề tài .............................................................................65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 66
1.

KẾT LUẬN ..................................................................................................66

1.1. Về công tác bảo quản thuốc tại một số kho của khoa Dược Bệnh viện Y học
Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020. ...............................................................66
1.2. Về công tác dự trữ một số thuốc tại kho chẵn thuốc thành phẩm và kho dược
liệu chín Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020: ....................67
2.


KIẾN NGHỊ .................................................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... a
PHỤ LỤC ................................................................................................................. c

iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ Y tế

CNTT

Công nghệ thông tin


DSĐH

Dược sĩ đại học

DSTH

Dược sĩ trung học

FEFO

First expire first out
Hạn dùng hết trước xuất trước

FIFO

First in first out
Nhập trước xuất trước

GDP

Good distribution practices
Thực hành tốt phân phối thuốc

GPP

Good pharmacy practices
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

GSP


Good Storage Practices
Thực hành tốt bảo quản thuốc

Nghị định 54/2017/NĐ-CP

Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
dược.

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TCCL

Tiêu chuẩn chất lượng

Thông tư 05/2015/TT-BYT

Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ
Y tế quy định về Danh mục thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm
vi thanh tốn của quỹ bảo hiểm y tế.

Thơng tư 20/2017/TT-BYT

Thơng tư 20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 Quy
định chi tiết một số điều của Luật dược và Nghị
định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính
v



Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ
phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm
sốt đặc biệt.

Thơng tư 30/2017/TT-BYT

Thơng tư số 30/2017/TT-BYT ngày 11/7/2017
hướng dẫn phương pháp chế biến các vị thuốc cổ
truyền.

Thông tư 43/2017/TT-BYT

Thông tư 43/2017/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm
2017 quy định tỷ lệ hao hụt đối với vị thuốc cổ
truyền và việc thanh toán chi phí hao hụt tại các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thông tư 13/2018/TT-BYT

Thông tư 13/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 quy
định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền.

Thông tư 36/2018/TT-BYT

Thông tư 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 quy
định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu

làm thuốc

TB

Trung bình

TTB

Trang thiết bị

TTKN

Trung tâm Kiểm nghiệm

TTT

Thông tin thuốc

UBND

Ủy ban nhân dân

YDCT

Y dược cổ truyền

YHCT

Y học cổ truyền


YHHĐ

Y học hiện đại

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Quy định về điều kiện nhiệt độ bảo quản .............................................. 10
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực khoa Dược năm 2020 ................................................. 20
Bảng 2.3. Các biến số cần thu thập về công tác bảo quản thuốc tại một số kho của
khoa Dược Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh .................................... 25
Bảng 2.4. Các biến số cần thu thập về công tác dự trữ một số thuốc tại kho chẵn
thuốc thành phẩm và kho dược liệu chín ............................................................... 28
Bảng 3.5. Trình độ, kinh nghiệm, cơng tác đào tạo các nhân sự tại 02 kho khảo sát
năm 2020 ................................................................................................................ 34
Bảng 3.6. Địa điểm, thiết kế xây dựng của 02 kho khảo sát năm 2020 ................. 35
Bảng 3.7. Trang thiết bị phục vụ công tác bảo quản tại 02 kho khảo sát năm
2020 ........................................................................................................................ 36
Bảng 3.8. Kết quả ghi chép nhiệt độ, độ ẩm tại 02 kho khảo sát năm 2020 .......... 37
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát thực tế nhiệt độ, độ ẩm của thiết bị nhiệt ẩm kế cơ và
thiết bị tự ghi tại 02 kho thuốc (từ 10/02/2022 đến 23/02/2022) ........................... 38
Bảng 3.10. Nghiệp vụ sắp xếp hàng hóa tại kho chẵn thuốc thành phẩm năm
2020 ........................................................................................................................ 39
Bảng 3.11. Nghiệp vụ sắp xếp hàng hóa tại kho dược liệu chín năm 2020 ........... 40
Bảng 3.12. Giá trị xuất nhập tồn và thời gian sử dụng thuốc tồn năm 2020 tại 02
kho khảo sát ............................................................................................................ 41
Bảng 3.13. Danh mục 20 mặt hàng khảo sát có tần suất sử dụng nhiều nhất năm
2020 ........................................................................................................................ 42

Bảng 3.14. Giá trị xuất nhập tồn và thời gian sử dụng thuốc tồn của 20 mặt hàng
khảo sát năm 2020 .................................................................................................. 44
Bảng 3.15. Giá trị xuất nhập tồn và thời gian sử dụng thuốc tồn 05 mặt hàng sản
xuất tại Bệnh viện có tần suất sử dụng nhiều nhất năm 2020 ................................ 45
vii


Bảng 3.16. Số lần xuất kho tuân thủ nguyên tắc FEFO của 20 mặt hàng khảo sát
năm 2020 ................................................................................................................ 46
Bảng 3.17. Sự khớp nhau giữa số sách và thực tế năm 2020 tại 02 kho khảo sát . 47
Bảng 3.18. Số lượng thuốc hư hao năm 2020 tại 02 kho khảo sát ........................ 48
Bảng 3.19. Thời gian hết thuốc trong kho của 20 mặt hàng khảo sát có tần suất sử
dụng nhiều nhất năm 2020 ..................................................................................... 49

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức khoa Dược ....................................................................... 20
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống kho – cấp phát khoa Dược Bệnh viện YHCT ............... 21

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người
nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm
nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [1]. Mục tiêu chung của
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam đến năm 2020 là cung
ứng đầy đủ, kịp thời, có chất lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh
tật tương ứng với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng

thuốc an toàn, hợp lý [7].
Việt Nam là quốc gia có nền YHCT lâu đời, đã kế thừa và phát triển nền
y học dân tộc trong thời đại khoa học kỹ thuật với những sắc thái riêng. Trong
bối cảnh người dân ngày càng có xu hướng sử dụng các sản phẩm thuốc có
nguồn gốc thảo dược, việc kết hợp giữa YHCT và YHHĐ trở thành nhu cầu tất
yếu trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Để tăng cường
công tác quản lý chất lượng thuốc trong khâu tồn trữ, ngày 22 tháng 11 năm
2018, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về thực hành
tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Theo lộ trình, chậm nhất đến ngày
01/01/2021, tất cả các cơ sở khám chữa bệnh bằng YHCT phải tuân thủ đầy đủ
GSP đối với hoạt động bảo quản thuốc.
Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh là Bệnh viện chuyên khoa
đầu ngành về lĩnh vực YHCT khu vực phía Nam. Trải qua bề dày lịch sử hơn
40 năm, bằng sự kết hợp thành quả của hai nền YHCT và YHHĐ, Bệnh viện đã
từng bước trưởng thành và trở thành địa chỉ đáng tin cậy đối với người dân. Từ
khi thành lập đến nay, Bệnh viện ln phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ, không
ngừng đầu tư cơ sở vật chất, TTB, nhân lực… để đáp ứng nhu cầu khám, chữa
bệnh tại Bệnh viện.
Với mong muốn có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động tồn trữ thuốc tại
Bệnh viện, đồng thời làm rõ những bất cập cịn tồn tại trong cơng tác tồn trữ
thuốc, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tồn trữ thuốc tại đơn vị, tôi thực hiện đề tài “Phân tích thực trạng tồn trữ
thuốc tại một số kho của khoa Dược Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí
1


Minh năm 2020” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng bảo quản thuốc tại một số kho của khoa Dược Bệnh
viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020;
2. Phân tích thực trạng dự trữ một số thuốc tại kho chẵn thuốc thành phẩm và

kho dược liệu chín Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. Hồ Chí Minh năm 2020.

2


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm cơ bản:
- Thuốc là chế phẩm có chứa dược chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm
Mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, Điều trị bệnh, giảm nhẹ
bệnh, Điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.
- Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động
vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc [1].
- Thuốc dược liệu là thuốc có thành phần từ dược liệu và có tác dụng dựa trên
bằng chứng khoa học, trừ thuốc cổ truyền quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật
số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 [1].
- Thuốc cổ truyền (bao gồm cả vị thuốc cổ truyền) là thuốc có thành phần dược
liệu được chế biến, bào chế hoặc phối ngũ theo lý luận và phương pháp của
YHCT hoặc theo kinh nghiệm dân gian thành chế phẩm có dạng bào chế
truyền thống hoặc hiện đại [1].
- Vị thuốc cổ truyền là dược liệu được chế biến theo lý luận và phương pháp
của YHCT dùng để sản xuất thuốc cổ truyền hoặc dùng để phòng bệnh, chữa
bệnh [1].
- Thuốc thang là dạng thuốc cổ truyền gồm có một hoặc nhiều vị thuốc cổ
truyền kết hợp với nhau theo lý luận của YHCT hoặc theo kinh nghiệm dân
gian được thầy thuốc đóng gói theo liều sử dụng [6].
- Thuốc thành phẩm là dạng thuốc cổ truyền đã qua các công đoạn sản xuất, kể
cả đóng gói và dán nhãn theo phương pháp truyền thống hoặc hiện đại thuộc
một trong các dạng bào chế: viên, nước, chè, bột, cao và các dạng khác [6].

- Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là việc cất giữ bảo đảm an toàn, chất
lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao gồm cả việc đưa vào sử dụng và
duy trì đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu phục vụ bảo quản, xuất, nhập thuốc,
nguyên liệu làm thuốc tại nơi bảo quản.
3


- Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu
chuẩn về bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm và duy trì một
cách tốt nhất sự an toàn và chất lượng của thuốc, ngun liệu làm thuốc thơng
qua việc kiểm sốt đầy đủ trong suốt quá trình bảo quản.
1.2. Quy định về tồn trữ thuốc, vị thuốc cổ truyền:
Theo tổ chức Y tế Thế giới WHO, tồn trữ (Storage) là sự bảo quản tất cả
nguyên liệu, vật tư, bao bì dùng trong sản xuất, mọi bán thành phẩm trong quá
trình sản xuất và các thành phẩm trong kho. Tồn trữ bao gồm cả quá trình xuất,
nhập hàng hóa vì vậy nó yêu cầu phải có một hệ thống sổ sách phù hợp để ghi
chép, đặc biệt là sổ sách ghi chép việc xuất, nhập hàng hóa từng ngày.
Tồn trữ khơng chỉ là việc cất trữ hàng hóa ở trong kho mà còn là cả một
quá trình xuất nhập kho hợp lí, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các biện
pháp kĩ thuật bảo quản hàng hóa từ khâu nguyên liệu đến các thành phẩm hồn
chỉnh trong kho. Cơng tác tồn trữ là một trong các mắt xích quan trọng của việc
cung cấp thuốc cho người tiêu dùng với số lượng đầy đủ nhất, chất lượng tốt
nhất, giảm đến mức tối đa tỷ lệ hư hao trong quá trình sản xuất và phân phối
thuốc [12].
1.2.1. Nội dung cơ bản của thực hành tốt bảo quản thuốc, vị thuốc cổ truyền:
1.2.1.1.Nhân sự
 Trình độ, kinh nghiệm: [5]
- Cơ sở bảo quản phải có đủ nhân viên với trình độ phù hợp để thực hiện các
hoạt động liên quan đến xuất nhập, bảo quản, cấp phát thuốc và các hoạt động
khác nhằm đảm bảo chất lượng thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền. Đối với

thuốc khơng phải kiểm sốt đặc biệt, thủ kho phải đáp ứng các quy định sau:
 Phải có trình độ, hiểu biết cần thiết về dược, về nghiệp vụ bảo quản
(phương pháp bảo quản, quản lý sổ sách, theo dõi xuất nhập, chất lượng
thuốc…). Đối với dược liệu, vị thuốc cổ truyền, nhân sự phải có hiểu biết
cần thiết về dược liệu, vị thuốc cổ truyền.
 Phải có trình độ tối thiểu là dược sĩ trung học.
4


- Phải có bản mơ tả cơng việc xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm có liên quan
cho từng cá nhân, được người đứng đầu cơ sở phê duyệt. Cá nhân phải hiểu,
nắm rõ nhiệm vụ và trách nhiệm được giao.
 Đào tạo: [5]
Tất cả nhân viên phải được đào tạo, cập nhật về thực hành tốt bảo quản thuốc,
các quy định luật pháp, các quy trình thao tác, các quy định về vệ sinh, an toàn
phù hợp với vị trí công việc.
 Yêu cầu khác: [5]
Nhân viên và cán bộ làm việc trong kho phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ
theo quy định của pháp luật. Người mắc các bệnh về đường hơ hấp, hoặc có
vết thương hở không được làm việc trong khu vực bảo quản có trực tiếp xử lý
thuốc có bao bì hở. Nhân viên làm việc trong khu vực bảo quản phải được
trang bị và mặc trang phục bảo hộ phù hợp với hoạt động tại kho.
1.2.1.2. Nhà xưởng, trang thiết bị:
 Địa điểm: [5]
- Kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an tồn, phải có hệ thống cống rãnh
thốt nước để đảm bảo thuốc tránh được ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ
lụt.
- Kho nằm ở vị trí đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển, xuất nhập, bảo vệ,
phòng cháy chữa cháy.
 Thiết kế, xây dựng: [5]

- Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, trang bị, sửa chữa và bảo trì một cách
hệ thống sao cho có thể bảo vệ thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi có thể
có như: sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ,
côn trùng và không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc.
- Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng sao cho đảm bảo sự
thơng thống, ln chuyển của không khí, vững bền chống lại các ảnh hưởng
của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt.
- Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và không được có các khe,
5


vết nứt gãy... là nơi tích luỹ bụi, trú ẩn của sâu bọ, cơn trùng.
 Diện tích, cách bố trí:
 Diện tích: [5]
Kho bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bố trí các khu vực cho hoạt động bảo
quản thuốc.
- Đối với kho thuốc thành phẩm cần đảm bảo các khu vực sau:
+ Tiếp nhận, kiểm nhập thuốc;
+ Bảo quản thuốc;
+ Bảo quản thuốc yêu cầu các điều kiện bảo quản đặc biệt;
+ Bảo quản thuốc phải kiểm soát đặc biệt hoặc phải bảo quản riêng biệt;
+ Biệt trữ hàng chờ xử lý (hàng trả về, hàng thu hồi, hàng bị nghi ngờ là
hàng giả, hàng nghi ngờ về chất lượng, …)
+ Chuẩn bị, đóng gói và cấp phát thuốc;
- Đối với kho dược liệu, vị thuốc cổ truyền cần đảm bảo các khu vực sau:
 Tiếp nhận, kiểm nhập, vệ sinh và làm sạch bao bì;
 Biệt trữ (thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau khi tiếp nhận chờ kiểm tra, kiểm
soát chất lượng);
 Kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền để
nhập kho;

 Lấy mẫu thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền, xử lý dụng cụ lấy mẫu;
 Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền;
 Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền yêu
cầu các điều kiện bảo quản đặc biệt;
 Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt, dược liệu,
vị thuốc có độc tính hoặc phải bảo quản riêng biệt;

6


 Biệt trữ hàng chờ xử lý (hàng trả về, hàng thu hồi, hàng bị nghi ngờ là
hàng giả, hàng nghi ngờ về chất lượng, …)
 Biệt trữ thuốc, nguyên liệu làm thuốc bị loại trước khi xử lý hủy bỏ;
 Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã xuất kho chờ vận chuyển;
 Đóng gói, vận chuyển và dán nhãn bao bì vận chuyển;
 Xuất kho;
 Bảo quản bao bì đóng gói;
 Bảo quản các thiết bị, dụng cụ phục vụ bốc, xếp, di chuyển;
 Thay trang phục, bảo quản bảo hộ lao động, văn phòng kho.
- Khu vực tiếp nhận; khu vực chờ kiểm nhập; khu vực bảo quản dược liệu; khu
vực bảo quản vị thuốc cổ truyền phải riêng biệt, ngăn cách với các khu vực
khác để tránh nhiễm chéo, ảnh hưởng bụi bẩn.
- Đường đi, lối lại của các khu vực phải bảo đảm theo quy trình một chiều,
phù hợp với sơ đồ, thiết kế của kho bảo quản.
- Khu vực lấy mẫu dược liệu, vị thuốc cổ truyền phải được thiết kế và có hệ
thống TTB phù hợp nhằm bảo đảm hoạt động lấy mẫu.
- Các khu vực của kho phải có biển hiệu chỉ rõ cơng năng của từng khu vực,
phải có diện tích và thể tích phù hợp, đủ khơng gian để cho phép việc phân
loại, sắp xếp dược liệu, vị thuốc cổ truyền.
- Khu vực bảo quản phải phòng, chống được sự xâm nhập của cơn trùng, các

lồi động vật gặm nhấm và các động vật khác, ngăn ngừa sự phát triển của
nấm mốc, mối mọt và chống nhiễm chéo.
 Trang thiết bị: [5]
- Kho phải được trang bị các phương tiện, thiết bị phù hợp để đảm bảo các điều
kiện bảo quản như quạt thơng gió, điều hòa khơng khí, nhiệt kế, xe nâng, ẩm
kế, phòng lạnh, tủ lạnh, chỉ thị nhiệt độ vaccin, chỉ thị đông băng điện tử
(Freeze Tag) ... Các thiết bị phải được kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ để
đảm bảo hoạt động ổn định, chính xác. Các thiết bị đo phải được hiệu chuẩn
7


định kỳ theo quy định của pháp luật về kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo.
- Phải có các phương tiện phát hiện và cảnh báo tự động như chuông, đèn… để
phát hiện kịp thời về các sự cố, sai lệch về điều kiện bảo quản đối với các
thuốc có yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản (nhiệt độ).
- Các khu vực của kho phải có biển hiệu chỉ rõ cơng năng của từng khu vực,
phải có diện tích và thể tích phù hợp, đủ không gian để cho phép việc phân
loại, sắp xếp hàng hóa theo các chủng loại thuốc khác nhau; phân cách theo
từng loại và từng lô thuốc, đảm bảo không khí được lưu thông đều.
- Kho phải được chiếu đủ sáng, cho phép tiến hành một cách chính xác và an
tồn tất cả các hoạt động trong khu vực kho. Không được để ánh sáng mặt trời
chiếu trực tiếp vào thuốc.
- Có đủ các trang bị, giá, kệ để xếp hàng. Khoảng cách giữa các giá kệ, giá kệ
với nền kho phải đủ rộng đảm bảo cho việc vệ sinh kho, kiểm tra đối chiếu và
xếp, dỡ hàng hóa.
- Phải có đủ các TTB phòng chữa cháy, bản hướng dẫn cần thiết cho công tác
phòng chống cháy nổ như: hệ thống phòng chữa cháy tự động, hoặc các bình
khí chữa cháy, thùng cát, hệ thống nước và vòi nước chữa cháy.
- Nơi rửa tay, phòng vệ sinh phải được thơng gió tốt và bố trí phù hợp (cách ly
với khu vực tiếp nhận, bảo quản, xử lý thuốc).

- Có nội quy quy định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép.
1.2.1.3.Bảo quản thuốc:
 Yêu cầu chung: [5]
- Thuốc phải được bảo quản trong điều kiện đảm bảo duy trì chất lượng và theo
đúng quy định của pháp luật. Các lô thuốc phải được cấp phát theo nguyên
tắc “Hết hạn trước xuất trước” (FEFO- First Expires First Out) hoặc nguyên
tắc “Nhập trước xuất trước” (FIFO- First In First Out).
- Thuốc phải sắp xếp trên giá, kệ, tấm kê panel và được bảo quản ở vị trí cao
hơn sàn nhà. Các bao, thùng thuốc có thể xếp chồng lên nhau nhưng phải đảm
8


bảo khơng có nguy cơ đổ vỡ, hoặc gây hại tới bao bì, thùng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc bên dưới.
- Bao bì thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải được giữ nguyên vẹn trong suốt quá
trình bảo quản. Không sử dụng bao bì đóng gói của loại này cho loại khác.
- Các khu vực giao, nhận hàng phải đảm bảo bảo vệ thuốc tránh khỏi tác động
trực tiếp của thời tiết.
- Phải có biện pháp về an ninh, bảo đảm khơng thất thoát thuốc phải kiểm soát
đặc biệt quy định tại Nghị định 54/2017/NĐ-CP, Thông tư 20/2017/TT-BYT
và quy định sau:
 Khu vực bảo quản thuốc kiểm sốt đặc biệt phải có biển thể hiện rõ từng
loại thuốc kiểm soát đặc biệt tương ứng.
 Thuốc độc làm thuốc phải được bao gói đảm bảo không bị thấm và rò rỉ
trong quá trình vận chuyển.
- Các thuốc có mùi cần được bảo quản trong bao bì kín, tại khu vực riêng, tránh
để mùi hấp thụ vào các thuốc khác.
- Các thuốc nhạy cảm với ánh sáng phải được bảo quản trong bao bì kín, tránh
ánh sáng, trong buồng kín hoặc trong phòng tối.

- Phải bố trí biện pháp cách ly vật lý giữa các khu vực biệt trữ trong kho. Các
thuốc được biệt trữ ở các khu vực này phải có biển hiệu rõ ràng đối với từng
tình trạng biệt trữ và chỉ những người được giao nhiệm vụ mới được phép tiếp
cận khu vực này.
- Phải chuyển các thuốc bị vỡ, hỏng ra khỏi kho bảo quản và để tách riêng.
- Phải thu dọn các sản phẩm bị đổ vỡ, rò rỉ càng sớm càng tốt để tránh khả năng
gây ô nhiễm, nhiễm chéo và gây nguy hại tới sản phẩm khác hoặc nhân viên
làm việc tại khu vực đó. Phải có các quy trình bằng văn bản để xử lý các tình
huống này.
 Điều kiện bảo quản: [5]
- Các điều kiện bảo quản thuốc phải tuân thủ theo đúng thông tin trên nhãn đã
9


được phê duyệt hoặc công bố theo quy định.
- Hướng dẫn đối với các điều kiện bảo quản:
 Bảo quản điều kiện thường:
o Bảo quản trong môi trường khô (độ ẩm 75%), nhiệt độ từ 15-30°C.
Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, tại một số thời điểm trong ngày,
nhiệt độ có thể trên 30°C nhưng khơng vượt q 32°C và độ ẩm khơng
vượt q 80%. Phải thống khí, tránh ảnh hưởng từ các mùi, các yếu tố
gây tạp nhiễm và ánh sáng mạnh.
o Dược liệu, vị thuốc cổ truyền phải được bảo quản trong điều kiện khơ,
thống và duy trì nhiệt độ từ 15-25°C hoặc tuỳ thuộc vào điều kiện khí
hậu, nhiệt độ có thể lên đến 30°C. Điều kiện bảo quản khô, độ ẩm tương
đối không quá 70%.
o Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản thì bảo quản ở điều kiện
thường.
 Điều kiện bảo quản đặc biệt: Bao gồm các trường hợp có yêu cầu bảo quản
khác với bảo quản ở điều kiện thường.

- Hướng dẫn về điều kiện bảo quản cụ thể [5]:
Bảng 1.1. Quy định về điều kiện nhiệt độ bảo quản
Thông tin trên nhãn

Yêu cầu về điều kiện bảo quản

“Không bảo quản quá 30°C”

Từ +2°C đến +30°C

“Không bảo quản quá 25°C”

Từ +2°C đến +25°C

“Không bảo quản quá 15°C”

Từ +2°C đến +15°C

“Không bảo quản quá 8°C”

Từ +2°C đến +8°C

“Không bảo quản dưới 8°C”

Từ +8°C đến +25°C

“Bảo quản lạnh”

Từ +2°C đến +8°C


“Bảo quản mát”

Từ +8°C đến +15°C

“Khô”, “Tránh ẩm”

Không quá 75% độ ẩm tương đối trong điều kiện
bảo quản thường; hoặc với điều kiện được chứa
trong bao bì chống thấm đến tận tay người bệnh.
10


Thông tin trên nhãn
“Tránh ánh sáng”

Yêu cầu về điều kiện bảo quản
Bảo quản trong bao bì tránh ánh sáng đến tận tay
người bệnh.

- Các điều kiện bảo quản được kiểm tra vào những thời điểm phù hợp đã định
trước (tối thiểu 02 lần/ ngày). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép và lưu hồ
sơ. Hồ sơ ghi chép số liệu theo dõi về điều kiện bảo quản phải có sẵn để tra
cứu.
- Thiết bị theo dõi điều kiện bảo quản khi bảo quản và trong quá trình vận
chuyển phải được đặt ở những khu vực/ vị trí có khả năng dao động nhiều
nhất được xác định trên cơ sở kết quả đánh giá độ đồng đều nhiệt độ trong
kho.
- Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng
làm thuốc phải bảo quản tại kho/ tủ riêng đáp ứng quy định tại Điều 4 của

Thông tư số 20/2017/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc bị cấm sử dụng trong một số ngành,
lĩnh vực phải được bảo quản ở khu vực riêng biệt, không được để cùng các
thuốc khác, phải được bao gói đảm bảo khơng bị thấm và rò rỉ thuốc độc trong
quá trình cấp phát.
- Phải có các điều kiện, phương tiện phát hiện và cảnh báo (như chuông, đèn…)
kịp thời về các sự cố, sai lệch về điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm).
- Việc đánh giá độ đồng đều nhiệt độ trong kho phải được tiến hành theo nguyên
tắc được ghi tại Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới về đánh giá độ đồng đều
nhiệt độ của kho bảo quản (Temperature mapping of storage areas). Kết quả
đánh giá độ đồng đều nhiệt độ phải cho thấy sự đồng nhất về nhiệt độ trong
toàn bộ kho bảo quản.
1.2.2. Những nội dung cơ bản về dự trữ thuốc:
Dự trữ là sự cất giữ tất cả các nguyên liệu, vật tư, bao bì dùng trong sản
xuất, mọi bán thành phẩm trong sản xuất và thành phẩm trong kho. Dự trữ
11


khơng chỉ là việc cất giữ hàng hóa ở trong kho mà còn là cả một quá trình xuất
nhập hợp lý, quá trình kiểm tra, kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo
quản hàng hóa từ khâu ngun liệu đến các thành phẩm hồn chỉnh trong kho.
Cơng tác dự trữ là một trong các mắt xích quan trọng của việc cung cấp thuốc
cho người tiêu dùng với số lượng đầy đủ nhất, chất lượng tốt nhất, giảm đến
mức tối đa tỷ lệ hư hao trong quá trình sản xuất và phân phối [10].
1.2.2.1. Sự cần thiết phải dự trữ thuốc:
- Đảm bảo tính sẵn có: Tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của cung và

cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
- Duy trì niềm tin trong hệ thống: Nếu tình trạng hết hàng xảy ra thường xuyên,


bệnh nhân sẽ mất lòng tin vào khả năng phòng và chữa bệnh của Bệnh viện.
- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: Nếu khơng có tồn kho hoặc tồn kho không đủ

sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, lúc đó đặt hàng khẩn cấp sẽ gặp phải sự tăng
giá của các nhà cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn mức giá khi đặt hàng thường
xuyên, dẫn đến thiếu hụt vốn.
- Đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường: Những thay đổi trong nhu cầu về

loại thuốc chun khoa khơng thể dự đốn trước được. Do đó, lượng tồn kho
thích hợp sẽ giúp hệ thống đối phó với sự thay đổi đó [8].
1.2.2.2.Kiểm sốt và ln chuyển hàng: [5]
- Phải định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho để kiểm soát hạn dùng
và đối chiếu so sánh thuốc hiện còn và lượng thuốc còn tồn theo phiếu theo
dõi xuất nhập thuốc. Trong mọi trường hợp, việc đối chiếu phải được tiến
hành khi mỗi lô thuốc được sử dụng hết.
- Tất cả các sai lệch, thất thoát khi đối chiếu số lượng thuốc lưu kho phải được
điều tra theo quy trình cụ thể để xác định nguyên nhân (do nhầm lẫn, do xuất
nhập chưa đúng, do trộm cắp thuốc…). Sổ sách ghi chép về các cuộc điều tra
này phải được lưu giữ.
- Không được cấp phát các thuốc có bao bì bị hư hại, khơng cịn nguyên vẹn,
mất nhãn hoặc nhãn bị rách, không rõ ràng, hoặc có nghi ngờ về chất lượng.
12


Trường hợp này, thủ kho phải thông báo ngay với bộ phận kiểm tra chất lượng
để xem xét, đánh giá. Mọi hành động tiến hành phải được ghi chép lại.
1.2.2.3.Cấp phát: [5]
- Chỉ được xuất kho, cấp phát các thuốc, nguyên liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng,
còn trong hạn sử dụng.
- Các thuốc đang trong quá trình biệt trữ phải được người chịu trách nhiệm về

chất lượng cho phép mới được xuất kho.
- Việc cấp phát cần phải tuân theo các nguyên tắc quay vòng kho (FIFO/FEFO),
đặc biệt là các thuốc có hạn dùng ngắn.
- Các thùng thuốc đã được sử dụng một phần cần phải được đóng kín lại một
cách an toàn để tránh việc rơi vãi hoặc nhiễm bẩn trong thời gian bảo quản
sau này.
- Các thùng, bao thuốc nguyên liệu bị hư hỏng, không còn nguyên niêm phong,
mất nhãn hoặc nhãn bị rách, không rõ ràng thì không cấp phát và phải thông
báo ngay với bộ phận kiểm tra chất lượng.
1.2.2.4. Tỷ lệ hao hụt: [3]
- Tỷ lệ hao hụt được xác định căn cứ vào quá trình chế biến vị thuốc theo đúng
thực tế, bảo đảm phù hợp với phương pháp, quy trình chế biến dược liệu, vị
thuốc theo quy định tại Thông tư số 30/2017/TT-BYT.
- Tỷ lệ hao hụt các vị thuốc trong quá trình chế biến là tỷ lệ phần trăm mất đi
sau khi vị thuốc được chế biến so với khối lượng dược liệu trước chế biến.
- Tỷ lệ hao hụt các vị thuốc trong quá trình bảo quản và cân chia là tỷ lệ phần
trăm mất đi trong quá trình bảo quản và cân chia so với khối lượng vị thuốc
ban đầu.
- Danh mục tỷ lệ hao hụt các vị thuốc được xây dựng căn cứ vào bộ phận dùng
của dược liệu để xác định tỷ lệ hao hụt dựa trên nguyên tắc những dược liệu,
vị thuốc có cùng cấu trúc, bộ phận dùng và phương pháp bào chế, chế biến sẽ
có tỷ lệ hao hụt giống nhau hoặc gần giống nhau.

13


- Tỷ lệ hao hụt tối đa của các vị thuốc trong quá trình bảo quản và cân chia được
xác định theo bộ phận dùng: Bộ phận dùng dạng rễ, thân rễ, quả, hạt, vỏ là
2%; đối với nhóm bộ phận dùng khác còn lại là 3%.
1.3. Thực trạng tồn trữ thuốc tại các cơ sở y tế ở Việt Nam trong những

năm gần đây:
Hiện nay nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa đang là vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và ngành Dược nói riêng,
thuốc khơng chỉ được sản xuất và sử dụng trong nước mà được xuất – nhập
khẩu và giao lưu với nhiều nước khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đóng gói,
bảo quản thuốc cho phù hợp với điều kiện mỗi nước cũng cần được quan tâm
để đảm bảo được chất lượng của thuốc khi sử dụng.
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng
ẩm quanh năm gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thuốc, đặc biệt là đối
với dược liệu, vị thuốc cổ truyền nếu khơng có biện pháp bảo quản phù hợp.
1.3.1. Về bảo quản thuốc:
- Công tác nhân sự luôn được các Bệnh viện quan tâm, chú trọng đảm bảo về
trình độ chuyên môn theo đúng quy định, tuy nhiên việc đào tạo thực hành tốt
bảo quản thuốc vẫn còn nhiều Bệnh viện chưa được quan tâm. Theo kết quả
nghiên cứu về “Thực trạng tồn trữ thuốc tại kho đông dược Viện Y Dược học
Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh năm 2018” của tác giả Trần Thị Bảo Trang cho thấy
về nhân sự trình độ chun mơn, nghiệp vụ của các nhân viên làm công tác
tồn trữ thuốc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ, nhân
viên trong kho thường xuyên được huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ kho
thơng qua các khóa tập huấn nghiệp vụ kho, cập nhật những quy định mới của
nhà nước về bảo quản, quản lý thuốc, nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc,
nguyên liệu làm thuốc (GSP). Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc năm
2017, nhân sự đã đáp ứng được cơng việc, có trình độ chun mơn phù hợp
với công việc được giao, tuy nhiên mọi hoạt động của nhân viên đều dựa trên
kinh nghiệm và chưa được tham gia tập huấn về GSP và cũng chưa có tài liệu
14


hướng dẫn cho nhân viên về GSP.

- Về cơ sở vật chất: Hầu hết các Bệnh viện đều đã được đầu tư các TTB phục
vụ công tác bảo quản, tuy nhiên vẫn còn thiếu và phải sử dụng sức người là
chính. Nhiều máy móc, TTB đã cũ, cơng tác sửa chữa chưa kịp thời, cơ sở hạ
tầng vẫn còn hẹp chưa bố trí được các khu vực riêng biệt. Tại Viện Y Dược
học Dân tộc Tp. Hồ Chí Minh năm 2018, do kho khơng đủ diện tích bố trí khu
vực xuất nhập hàng hóa riêng biệt nên cơng tác xuất nhập hàng hóa phải tiến
hành ở thang nâng. Trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản thuốc tại kho
đông dược được trang bị tương đối đầy đủ và ở tình trạng hoạt động tốt, tuy
nhiên vẫn chưa được trang bị máy hút ẩm. Thiết bị hỗ trợ trong vận chuyển,
nâng đỡ, xếp dỡ hàng hóa như xe đẩy hàng 4 bánh bằng tay, xe đẩy hàng 2
bánh bằng tay chủ yếu vẫn sử dụng sức người là chính [13]. Tại Bệnh viện Y
học Cổ truyền Vĩnh Phúc năm 2017, cơ sở hạ tầng cơ bản đảm bảo công tác
bảo quản và dự trữ thuốc, đảm bảo vệ sinh, thơng thống, khơ ráo. Các TTB
đã được trang bị để phục vụ công tác bảo quản và tồn trữ thuốc tuy nhiên vẫn
cịn thiếu một số máy móc như tủ lạnh, máy hút ẩm. Giá kệ cũng được trang
bị nhưng chưa đầy đủ nên nhiều thùng đựng phải xếp chồng lên nhau [12].
- Cơng tác theo dõi, kiểm sốt nhiệt độ, độ ẩm kho thuốc: đã được đầu tư các
TTB đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm trong kho luôn trong giới hạn tiêu chuẩn, tuy
nhiên vẫn xảy ra hiện tượng việc ghi chép chưa được tuân thủ và giá trị nhiệt
độ và độ ẩm không đạt yêu cầu. Kết quả nghiên cứu tại Viện Y Dược học Dân
tộc Tp. Hồ Chí Minh năm 2018 cho thấy cơng tác kiểm tra kiểm soát nhiệt độ,
độ ẩm được tiến hành 02 lần/ ngày. Khi xảy ra tình trạng nhiệt độ, độ ẩm
khơng đạt yêu cầu, công tác xử lý, điều chỉnh chưa đảm bảo kịp thời, gây ảnh
hưởng đến chất lượng thuốc [13]. Tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Vĩnh Phúc,
kết quả nghiên cứu năm 2017 cho thấy nhiệt độ và độ ẩm trong kho thuốc vẫn
có thời điểm khơng đạt yêu cầu. Có những thời điểm nhiệt độ trong kho cao
nhất là 30oC, độ ẩm lên tới 78% vượt quá giới hạn cho phép [12].
1.3.2. Về dự trữ thuốc
- Để đảm bảo sẵn sàng cơ số thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh, mỗi cơ
sở y tế cần xây dựng một cơ số tồn kho hợp lý, xây dựng kế hoạch dự trù hàng

15


×