Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân mổ lấy thai tại trung tâm y tế huyện hạ hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN BÁ HẠNH

PHÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRÊN BỆNH NHÂN MỔ LẤY THAI TẠI
TTYT HUYỆN HẠ HÒA
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN BÁ HẠNH

PHÂN TÍCH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRÊN BỆNH NHÂN MỔ LẤY THAI TẠI
TTYT HUYỆN HẠ HÒA
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý – Dược lâm sàng
Mã số: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Bá Hải
Nơi thực hiện:
1. Trường ĐH Dược Hà Nội
2. Trung tâm Y tế huyện Hạ Hòa

HÀ NỘI - 2022




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới TS Lê Bá Hải – Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học
Dược Hà Nội, người đã tận tình chỉ dẫn và dành nhiều thời gian, tâm huyết giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với ThS. Nguyễn Thị Thu Thủy – Giảng
viên Bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học Dược Hà Nội, người luôn theo sát, định
hướng và đưa ra những lời khuyên quý báu, thực tiễn giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc – trung tâm y tế huyện Hạ Hịa, cùng
tồn thể các anh chị bác sĩ, điều dưỡng và hộ sinh đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Bộ môn Dược lâm
sàng đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên và cho em những góp ý
quý báu.
Cuối cùng, em muốn dành lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, người thân và gia đình,
đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên, quan tâm và ủng hộ em trong học tập cũng
như cuộc sống.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

HỌC VIÊN

Nguyễn Bá Hạnh



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ ........................................................ 3
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn vết mổ............................................................. 3
1.1.2. Phân loại ................................................................................................. 3
1.1.3. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ ................................................ 3
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ .............................................. 5
1.1.5. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân ............................... 10
1.1.6. Các biện pháp phòng tránh nhiễm khuẩn vết mổ .............................. 10
1.2. Tổng quan về kháng sinh dự phòng ..................................................... 11
1.2.1. Khái niệm kháng sinh dự phòng ......................................................... 11
1.2.2. Chỉ định và lựa chọn sử dụng kháng sinh dự phòng ......................... 11
1.2.4. Lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phòng............................................ 15
1.3. Sử dụng kháng sinh trong mổ lấy thai ................................................. 16
1.3.1. Nhiễm trùng vết mổ trong mổ lấy thai ................................................ 16
1.3.2. Một số hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai 17
1.3.3. Một số hướng dẫn sử dụng kháng sinh sau mổ lấy thai .................... 19
1.4. Vài nét về trung tâm Y tế huyện Hạ Hòa............................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................ 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .............................................................................. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 22
2.2.2. Quy trình lấy mẫu và thu thập số liệu ................................................. 22
2.2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2.4. Các tiêu chí phân tích phác đồ kháng sinh trong ngày phẫu thuật .. 24



2.2.5. Biến số nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu ................................. 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 26
3.1. Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................... 26
3.1.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................ 26
3.1.2. Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu ........................................ 27
3.1.3. Tình hình bệnh nhân sau ra viện ........................................................ 30
3.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân mổ lấy thai . 30
3.2.1. Đặc điểm chung về sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu....... 30
3.2.2. Đặc điểm dùng kháng sinh trong ngày phẫu thuật trong mẫu nghiên
cứu................................................................................................................... 33
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 40
4.1.2. Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứu ........................................ 42
4.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên mẫu nghiên cứu ........... 45
4.2.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên mẫu nghiên cứu ......................... 45
4.2.2. Sử dụng kháng trong ngày phẫu thuật trên mẫu nghiên cứu ........... 45
4.2.3. Kháng sinh sử dụng sau phẫu thuật mổ lấy thai trên 24 giờ ............ 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASA

Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ

ACOG

(American Society of Anesthesiologists)

Hội Sản phụ khoa Mỹ
(American College of Obstetricians and Gynecologists)

ASHP

Hiệp hội dược sĩ bệnh viện Hoa Kỳ
(American Society of Health-System Pharmacists)

CDC

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ
(Center for Disease Control and Prevention)
Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ

IDSA
KSDP
MLT
MRSA
NKVM
NICE
SHEA
SIGN
SOGC
BMI
TM
TMC
TB
WHO
RCT


(Infectious Diseases Society of America)
Kháng sinh dự phòng
Mổ lấy thai
Tụ cầu vàng kháng methicilin
(Methicillin-resistant Staphylococcus aureus)
Nhiễm khuẩn vết mổ
Viện Y tế và Chăm sóc Quốc gia
(National Institute for Health and Care Excellence)
Hiệp hội dịch vụ Y tế Dịch tễ học của Mỹ
(Society for Healthcare Epidemiology of America)
Hệ thống phát triển hướng dẫn điều trị Scotland
(Scottish Intercollegiate Guidelines Network)
Hiệp hội sản phụ khoa Canada
(The Society of Obstetricians and Gynaecologists of Canada)
Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)
Tĩnh mạch
Tĩnh mạch chậm
Tiêm bắp
Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)
Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
(Randomized controlled trials)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1. Tác nhân gây bệnh thường gặp trong NKVM [1] ........................... 4
Bảng 1. 2. Thang điểm ASA đánh giá tình trạng người bệnh trước phẫu thuật [10],
[19] .................................................................................................................... 6

Bảng 1. 3. T - cut point của một số phẫu thuật ................................................. 7
Bảng 1. 4. Phân loại và nguy cơ NKVM .......................................................... 8
Bảng 1. 5. Chỉ số NNIS (National Nosocomial Infections Surveillance
system) ............................................................................................................ 10
Bảng 1. 6. Một số hướng dẫn sử dụng KSDP trong mổ lấy thai .................... 18
Bảng 1. 7. Một số hướng dẫn sử dụng kháng sinh sau mổ lấy thai ................ 19
Bảng 3. 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................ 26
Bảng 3. 2. Các yếu tố làm tăng nguy cơ NKVM trước phẫu thuật................. 27
Bảng 3. 3. Thời gian nằm viện trước phẫu thuật và thời gian phẫu thuật....... 28
Bảng 3. 4. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật và tổng thời gian nằm viện.... 28
Bảng 3. 5. Tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ ..................................................... 29
Bảng 3. 6. Tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật ............................................. 29
Bảng 3. 7. Dấu hiệu nhiễm khuẩn sau mổ ...................................................... 30
Bảng 3. 8. Tình hình bệnh nhân sau 30 ngày ra viện ...................................... 30
Bảng 3. 9. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng trên bệnh nhân ............ 31
Bảng 3. 10. Các kháng sinh được sử dụng trong mẫu nghiên cứu ................. 31
Bảng 3. 11. Quá trình sử dụng kháng sinh trong ngày phẫu thuật.................. 33
Bảng 3. 12. Tính phù hợp về chỉ định, lựa chọn và thời điểm đưa kháng sinh
trước và trong phẫu thuật ................................................................................ 34
Bảng 3. 13. Liều dùng của kháng sinh trong ngày phẫu thuật ........................ 35
Bảng 3. 14. Tính phù hợp về đường dùng và liều dùng kháng sinh trong ngày
phẫu thuật ........................................................................................................ 35
Bảng 3. 15. Lý do tiếp tục kê đơn kháng sinh sau 24 giờ sau kết thúc mổ .... 36


Bảng 3. 16. Đặc điểm phác đồ và sự thay đổi so với phác đồ trong ngày phẫu
thuật ................................................................................................................. 36
Bảng 3. 17. Kháng sinh sử dụng trên bệnh nhân có chẩn đoán nhiễm khuẩn 37
Bảng 3. 18. Kết quả về số ngày dùng kháng sinh sau mổ .............................. 38



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1. 1. Sơ đồ phân loại NKVM ............................................................................. 3
Hình 3. 1. Quá trình sử dụng kháng sinh của bệnh nhân tại các thời điểm .............. 32


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong
thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép và cho
tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả, là một trong những
nhiễm khuẩn thường gặp, đứng hàng đầu trong các nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay.
Ước tính hàng năm có khoảng 2% số bệnh nhân phẫu thuật bị nhiễm khuẩn vết mổ
và tỷ lệ này còn cao hơn trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao [1]. Hậu quả của
NKVM làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng nguy cơ tử vong và chi phí điều trị. Sử
dụng kháng sinh là vũ khí hữu hiệu để tránh tình trạng nhiễm trùng vết mổ trên bệnh
nhân phẫu thuật. Tuy nhiên, sử dụng không đúng nguyên tắc sẽ là yếu tố nguy cơ làm
gia tăng đề kháng kháng sinh. Ngày càng nhiều loại kháng sinh mới được điều chế
nhưng đồng thời cũng ngày càng nhiều loại kháng sinh bị đề kháng.
Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 5631/QĐ-BYT ngày
31/12/2020 về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng
sinh trong bệnh viện, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng, đảm bảo an
toàn, giảm thiểu các yếu tố bất lợi cho người bệnh, giảm khả năng xuất hiện đề kháng
của vi sinh vật gây bệnh, giảm chi phí sử dụng nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng
điều trị, thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý và an toàn. Do đó, việc thiết lập và thực
hiện các chương trình quản lý kháng sinh tại Trung tâm y tế huyện Hạ Hoà là cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng, đảm bảo an toàn, giảm thiểu
các biến cố bất lợi cho người bệnh, giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật
gây bệnh, giảm chi phí nhưng khơng ảnh hưởng tới chất lượng điều trị, thúc đẩy chính
sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn, phát hiện các vấn đề chưa hợp lý trong sử
dụng kháng sinh và có biện pháp can thiệp kịp thời, hiệu quả.

Trung tâm Y tế huyện Hạ Hòa là đơn vị sự nghiệp hạng II, trực thuộc Sở Y tế
tỉnh Phú Thọ, với 2 chức năng là: Khám chữa bệnh và cơng tác y tế dự phịng, với
quy mô 500 giường bệnh, phẫu thuật mổ lấy thai là chỉ định chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
số bệnh nhân được phẫu thuật. Tuy nhiên, từ khi thành lập 1996 đến nay chưa có
nghiên cứu nào phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật mổ
lấy thai tại trung tâm. Trên có sở đó, tơi thực hiện đề tài “Phân tích sử dụng kháng
1


sinh trên bệnh nhân mổ lấy thai tại Trung tâm Y tế huyện Hạ Hòa” với 2 mục tiêu
sau:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân được chỉ định mổ lấy thai tại Trung tâm Y tế
huyện Hạ Hịa.
2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân mổ lấy thai tại Trung
tâm Y tế huyện Hạ Hòa.
Với mong muốn phân tích thực tế sử dụng kháng sinh tại Trung tâm y tế huyện
Hạ Hoà, từ kết quả thu được có thể đề xuất được các biện pháp góp phần sử dụng
kháng sinh trong phẫu thuật mổ lấy thai một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả trên các
bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn vết mổ
Theo Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của Bộ Y tế năm 2012:
nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong thời
gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật khơng có cấy ghép và cho tới
một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật implant) [10].

1.1.2. Phân loại
NKVM được chia thành 3 loại: (1) NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp
da hoặc tổ chức dưới da tại vị trí rạch da; (2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại
lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM
nông để đi sâu bên trong tới lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
(Hình 1.1) [10].

Hình 1. 1. Sơ đồ phân loại NKVM
1.1.3. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.3.1. Tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn là tác nhân chính gây NKVM, tiếp theo là nấm. Rất ít bằng chứng
cho thấy virus và ký sinh trùng là tác nhân gây NKVM. Các vi khuẩn chính gây
NKVM thay đổi tùy theo từng cơ sở khám chữa bệnh và tùy theo vị trí phẫu thuật.
Các vi khuẩn gây NKVM có xu hướng kháng kháng sinh ngày càng tăng và là vấn đề
nổi cộm hiện nay, đặc biệt là các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc như: S. aureus kháng
methicillin, vi khuẩn gram (-) sinh β-lactamase phổ rộng. Tại các cơ sở khám chữa

3


bệnh có tỷ lệ người bệnh sử dụng kháng sinh cao, thường gặp các vi khuẩn gram (-)
đa kháng thuốc như: E. coli, Pseudomonas sp, A. baumannii.
Ngoài ra, việc sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng tạo thuận lợi cho sự
xuất hiện các chủng nấm gây NKVM. Các tác nhân gây NKVM thường gặp theo loại
phẫu thuật được trình bày trong Bảng 1.1 [10].
Bảng 1. 1. Tác nhân gây bệnh thường gặp trong NKVM [1]
Loại phẫu thuật

Vi khuẩn có thể gặp


Ghép bộ phận giả
Phẫu thuật tim, thần kinh

S. aureus, S. epidermidis

Mắt

S. aureus, S. epidermidis, Streptococcus
Bacillus

Chỉnh hình

S. aureus, S. epidermidis

Sản phụ khoa

Streptococci, vi khuẩn kị khí

Đầu mặt cổ
Phổi, mạch máu, cắt ruột thừa,
đường mật, đại trực tràng, dạ dày tá
tràng

S. aureus, Streptococci, vi khuẩn kị khí, E.
coli, Enterococci
Trực

khuẩn

kị


khí,

Bacillus,

B.enterococci

Tiết niệu

E.coli, Klebsiella sp. Pseudomonas sp.

Mở bụng thăm dò

B. fragilis và các vi khuẩn kị khí

1.1.3.2. Nguồn tác nhân gây bệnh và cơ chế lây truyền
Có 2 nguồn tác nhân gây NKVM gồm:
- Vi sinh vật trên người bệnh (nội sinh): Là nguồn tác nhân chính gây NKVM,
gồm các vi sinh vật thường trú có ngay trên cơ thể người bệnh. Các vi sinh vật này
thường cư trú ở tế bào biểu bì da, niêm mạc hoặc trong các khoang/tạng rỗng của cơ
thể như: khoang miệng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu - sinh dục... Một số ít trường
hợp vi sinh vật bắt nguồn từ các ổ nhiễm khuẩn ở xa vết mổ theo đường máu hoặc
bạch mạch xâm nhập vào vết mổ và gây NKVM. Các tác nhân gây bệnh nội sinh
nhiều khi có nguồn gốc từ mơi trường bệnh viện và có tính kháng thuốc cao.

4


- Vi sinh vật ngồi mơi trường (ngoại sinh): Là các vi sinh vật ở ngồi mơi
trường xâm nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật hoặc khi chăm sóc vết mổ.

Các tác nhân gây bệnh ngoại sinh thường bắt nguồn từ:
+ Mơi trường phịng mổ: Bề mặt phương tiện, thiết bị, khơng khí buồng phẫu
thuật, nước và phương tiện vệ sinh tay ngoại khoa...
+ Dụng cụ, vật liệu cầm máu, đồ vải phẫu thuật bị ô nhiễm.
+ Nhân viên kíp phẫu thuật: Từ bàn tay, trên da, từ đường hơ hấp...
+ Vi sinh vật cũng có thể xâm nhập vào vết mổ khi chăm sóc vết mổ khơng
tn thủ đúng nguyên tắc vô khuẩn. Tuy nhiên, vi sinh vật xâm nhập vào vết mổ theo
đường này thường gây NKVM nơng, ít gây hậu quả nghiêm trọng.
Các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vết mổ chủ yếu trong thời gian phẫu
thuật theo cơ chế trực tiếp, tại chỗ. Hầu hết các tác nhân gây NKVM là các vi sinh
vật định cư trên da vùng rạch da, ở các mô/tổ chức vùng phẫu thuật hoặc từ môi
trường bên ngoài xâm nhập vào vết mổ qua các tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp, đặc
biệt là tiếp xúc qua bàn tay của kíp phẫu thuật [10].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Có 4 nhóm yếu tố nguy cơ gây NKVM gồm: Người bệnh, môi trường, phẫu
thuật và tác nhân gây bệnh.
1.1.4.1. Yếu tố người bệnh
- Những yếu tố người bệnh dưới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM [10]:
- Người bệnh phẫu thuật đang mắc nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật hoặc tại
vị trí khác ở xa vị trí rạch da như ở phổi, ở tai mũi họng, đường tiết niệu hay trên da.
- Người bệnh đa chấn thương, vết thương dập nát.
- Người bệnh tiểu đường: Do lượng đường cao trong máu tạo thuận lợi để vi
khuẩn phát triển khi xâm nhập vào vết mổ.
- Người nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dưỡng
tại chỗ.
- Người bệnh bị suy giảm miễn dịch, người bệnh đang sử dụng các thuốc ức
chế miễn dịch.
- Người bệnh béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
5



- Người bệnh nằm lâu trong bệnh viện trước mổ làm tăng lượng vi sinh vật
định cư trên người bệnh.
- Người cao tuổi.
Tình trạng người bệnh trước phẫu thuật càng nặng thì nguy cơ NKVM càng
cao. Theo phân loại của Hội Gây mê Hoa Kỳ (Bảng 1.2), trong đó người bệnh có
điểm ASA (American Society of Anesthesiologist) 4 điểm và 5 điểm có tỷ lệ NKVM
cao nhất.
Bảng 1. 2. Thang điểm ASA đánh giá tình trạng người bệnh trước phẫu thuật [10], [19]
Điểm ASA

Tiêu chuẩn phân loại

1 điểm

Người bệnh khỏe mạnh, khơng có bệnh tồn thân

2 điểm

Người bệnh khỏe mạnh, có bệnh tồn thân nhẹ

3 điểm
4 điểm
5 điểm

Người bệnh có bệnh tồn thân nặng nhưng vẫn hoạt động bình
thường
Người bệnh có bệnh tồn thân nặng, đe dọa tính mạng
Người bệnh trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ tử vong cao
cho dù được phẫu thuật


Theo Hướng dẫn của APSIC về phòng ngừa NKVM [2] các yếu tố nguy cơ
trước phẫu thuật được phân loại thành không thể điều chỉnh hoặc có thể điều chỉnh.
Một trong những yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh là tuổi tác. Tuổi tăng lên là
một yếu tố nguy cơ của NKVM cho đến 65 tuổi, nhưng ở độ tuổi từ 65 trở lên, tuổi
càng tăng lại làm giảm nguy cơ với NKVM. Các nguy cơ trước phẫu thuật có thể điều
chỉnh được là đái tháo đường khơng kiểm sốt được, béo phì, suy dinh dưỡng, đang
hút thuốc lá, ức chế miễn dịch, albumin trước phẫu thuật < 3,5 mg/dL, bilirubin toàn
phần > 1,0 mg/dL và thời gian nằm viện trước ít nhất 2 ngày.
1.1.4.2. Yếu tố môi trường
Những yếu tố môi trường dưới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM:
- Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật, khơng
dùng hóa chất khử khuẩn, đặc biệt là khơng dùng chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn.

6


- Chuẩn bị người bệnh trước mổ không tốt: Người bệnh khơng được tắm hoặc
khơng được tắm bằng xà phịng khử khuẩn, vệ sinh khử khuẩn vùng rạch da không
đúng quy trình, cạo lơng khơng đúng chỉ định, thời điểm và kỹ thuật.
- Thiết kế buồng phẫu thuật không đảm bảo nguyên tắc kiểm soát nhiễm
khuẩn.
- Điều kiện khu phẫu thuật khơng đảm bảo vơ khuẩn: Khơng khí, nước cho vệ
sinh tay ngoại khoa, bề mặt thiết bị, bề mặt môi trường buồng phẫu thuật bị ô nhiễm
hoặc không được kiểm soát chất lượng định kỳ.
- Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lượng tiệt khuẩn, khử khuẩn
hoặc lưu giữ, sử dụng dụng cụ không đúng nguyên tắc vô khuẩn.
- Nhân viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong
buồng phẫu thuật làm tăng lượng vi sinh vật ô nhiễm: Ra vào buồng phẫu thuật không
đúng quy định, không mang hoặc mang phương tiện che chắn cá nhân không đúng

quy định tay/không thay găng sau mỗi khi tay đụng chạm bề mặt môi trường, v.v…
[10].
1.1.4.3. Yếu tố phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ NKVM càng
cao. Theo Hệ thống Giám sát quốc gia về Nhiễm khuẩn bệnh viện (National
Nosocomial Infection Surveillance – NNS) của Trung tâm Kiểm sốt và Phịng chống
bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention – CDC), trong trường
hợp thời gian cuộc phẫu thuật vượt quá tứ vị phân 75% của thời gian phẫu thuật cùng
loại thì nguy cơ NKVM sẽ tăng lên. Tứ vị phân 75% (hay còn gọi là T – cut point)
của một số loại phẫu thuật được trình bày trong bảng 1.3 [27].
Bảng 1. 3. T - cut point của một số phẫu thuật
Nhóm phẫu thuật

T cut – point (giờ)

Mổ lấy thai

2

Phẫu thuật cắt chi

2

Phẫu thuật cắt tử cung

2

Phẫu thuật ghép nối chân giả

2


Chấn thương hở

2

7


Nhóm phẫu thuật

T cut – point (giờ)

Phẫu thuật hệ bạch huyết

2

Phẫu thuật mắt

2

Lồng ngực

3

Phẫu thuật tiêu hóa

3

Phẫu thuật ruột thừa


3

Ghép da

3

Phẫu thuật mạch máu

3

Phẫu thuật cắt lách

3

Phẫu thuật hệ nội tiết

3

Gan, mật, tụy

4

Phẫu thuật thận

4

Phẫu thuật thần kinh

4


Phẫu thuật cột sống

4

Phẫu thuật tim

5

Phẫu thuật cấy ghép cơ quan

7

Phẫu thuật đầu, cổ

7

- Loại phẫu thuật: Phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ NKVM
cao hơn các loại phẫu thuật khác. Phân loại phẫu thuật dựa trên nhiễm trùng ngoại
khoa của Altermeier được tình bày trong bảng 1.4 [10].
Bảng 1. 4. Phân loại và nguy cơ NKVM
Nguy cơ
Loại phẫu thuật

Định nghĩa

NKVM
(%)

Là những phẫu thuật khơng có nhiễm khuẩn,
khơng mở vào đường hơ hấp, tiêu hóa, sinh dục

Sạch

và tiết niệu. Các vết thương sạch được đóng

1–5

kín kỳ đầu hoặc được dẫn lưu kín. Các phẫu
thuật sau chấn thương kín.
Sạch nhiễm

Là các phẫu thuật mở vào đường hơ hấp, tiêu
hóa, sinh dục và tiết niệu trong điều kiện có

8

5 – 10


kiểm sốt và khơng bị ơ nhiễm bất thường.
Trong trường hợp đặc biệt, các phẫu thuật
đường mật, ruột thừa, âm đạo và hầu họng
được xếp vào loại vết mổ sạch nhiễm nếu
khơng thấy có bằng chứng nhiễm khuẩn/ khơng
phạm phải lỗi vô khuẩn trong khi mổ.
Các vết thương hở, chấn thương có kèm vết
thương mới hoặc những phẫu thuật để xảy ra
lỗi vơ khuẩn lớn hoặc phẫu thuật để thốt
Nhiễm

lượng lớn dịch từ đường tiêu hóa. Những phẫu


10 – 15

thuật mở vào đường sinh dục tiết niệu, đường
mật có nhiễm khuẩn, phẫu thuật tại những vị trí
có nhiễm khuẩn cấp tính nhưng chưa hóa mủ.
Các chấn thương cũ kèm theo mô chết, dị vật
Bẩn

hoặc ô nhiễm phân. Các phẫu thuật có nhiễm

>25

khuẩn rõ hoặc có mủ.
- Thao tác phẫu thuật: Phẫu thuật làm tổn thương, bầm dập nhiều mô tổ chức,
mất máu nhiều, vi phạm nguyên tắc vô khuẩn trong phẫu thuật làm tăng nguy cơ mắc
NKVM. [1]
- Một số nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy các yếu tố nguy cơ gây NKVM liên
quan tới phẫu thuật gồm: phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật
bẩn, các phẫu thuật kéo dài > 2 giờ, các phẫu thuật ruột non, đại tràng [10], [23].
1.1.4.4. Yếu tố vi sinh vật
Mức độ ơ nhiễm, độc lực và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn càng cao xảy
ra ở người bệnh được phẫu thuật có sức đề kháng càng yếu thì nguy cơ mắc NKVM
càng lớn. Sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng ở người bệnh phẫu thuật là yếu
tố quan trọng làm tăng tình trạng vi khuẩn kháng thuốc, qua đó làm tăng nguy cơ mắc
NKVM [3]. Sử dụng nhiều kháng sinh dự phòng tại chỗ cũng có thể làm tăng nguy
cơ kháng thuốc [23].

9



1.1.5. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân
Để đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân, có thể sử dụng thang điểm
NNIS. Đây được coi là phương pháp dự đoán tốt hơn rõ rệt so với phân loại phẫu
thuật truyền thống và có thể áp dụng trên phạm vi rộng các nhóm phẫu thuật. Thang
điểm NNIS bao gồm ba nhóm yếu tố nguy cơ thành phần: Tình trạng bệnh nhân
(Điểm ASA càng cao nguy cơ NKVM càng lớn); loại phẫu thuật (Nguy cơ NKVM
tăng dần theo thứ tự phẫu thuật sạch, phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và
phẫu thuật bẩn); độ dài phẫu thuật (Nguy cơ NKVM cao trên các ca phẫu thuật kéo
dài hơn T – cut point của loại phẫu thuật đó).
Điểm số NNIS được tính bằng tổng các điểm số thành phần theo quy ước sau:
Bảng 1. 5. Chỉ số NNIS (National Nosocomial Infections Surveillance system)
Chỉ số NNIS

Nguy cơ NKVM (%)

0

1,5

1

2,6

2

6,8

3


13,0

- ASA ≥ 3 (1 điểm); ASA < 3 (0 điểm)
- Phẫu thuật sạch và sạch nhiễm (0 điểm); Phẫu thuật bẩn và nhiễm (1 điểm)
- Thời gian phẫu thuật nhỏ hơn T – cut point (0 điểm); lớn hơn hoặc bằng T –
cut point (1 điểm)
- Với nhiều nhóm phẫu thuật tỷ lệ NKVM tăng rõ rệt khi điểm NNIS tăng từ
0 – 3 [27].
1.1.6. Các biện pháp phòng tránh nhiễm khuẩn vết mổ
Muốn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ phải:
- Chuẩn bị người bệnh trước khi phẫu thuật: xét nghiệm định lượng glucose
máu, albumin huyết thanh, tắm, khử khuẩn trước phẫu thuật, phát hiện và điều trị ổ
nhiễm khuẩn ngoài vị trí phẫu thuật.
- Sử dụng kháng sinh dự phịng trước phẫu thuật, tuân thủ nguyên tắc sử dụng
kháng sinh dự phòng.

10


- Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa trong phẫu thuật: cửa buồng ln
đóng kín trong suốt thời gian phẫu thuật, thực hiện đúng nguyên tăc vô khuẩn từ thành
viên phẫu thuật đến dụng cụ, buồng phẫu thuật…
- Chăm sóc tốt vết mổ sau phẫu thuật: Thay băng theo đúng quy trình vơ khuẩn,
hướng dẫn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân theo dõi, phát hiện và thông báo ngay
khi vết mổ có triệu chứng bất thường.
- Giám sát phát hiện nhiễm khuẩn vết mổ
- Bảo đảm các điều kiện, thiết bị, phương tiện và hóa chất thiết yếu cho phòng
ngừa nhiễm khuẩn vết mổ…[10].
1.2. Tổng quan về kháng sinh dự phòng
1.2.1. Khái niệm kháng sinh dự phòng

Kháng sinh dự phòng là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm trùng
nhằm mục đích giảm tần suất nhiễm trùng tại vị trí hoặc cơ quan được phẫu thuật
khơng dự phịng nhiễm trùng tồn thân hoặc vị trí cách xa nơi được phẫu thuật [9].
1.2.2. Chỉ định và lựa chọn sử dụng kháng sinh dự phòng
1.2.2.1. Chỉ định sử dụng kháng sinh dự phòng
Kháng sinh dự phòng được chỉ định cho tất cả can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu
thuật sạch – nhiễm. Trong phẫu thuật sạch, liệu pháp kháng sinh dự phòng nên áp
dụng với một số can thiệp ngoại khoa nặng, có thể ảnh hưởng tới sự sống cịn và/hoặc
chức năng sống (phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật tim và mạch máu, phẫu thuật thần
kinh, phẫu thuật nhãn khoa). Đối với phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: Kháng sinh
đóng vai trị trị liệu, kháng sinh dự phịng khơng ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn
ngừa nhiễm khuẩn đã xảy ra không phát triển [9].
Theo Hướng dẫn của Hội Dược sĩ bệnh viện Hoa Kỳ (American Society of
Health – System Pharmacists – ASHP) năm 2013, kháng sinh dự phòng được chỉ định
trên các phẫu thuật sạch kèm theo có yếu tố nguy cơ tùy theo loại phẫu thuật, tất cả
các phẫu thuật sạch – nhiễm và phẫu thuật nhiễm. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân
làm tăng nguy cơ mắc NKVM bao gồm tuổi cao, tình trạng dinh dưỡng, béo phì, đái
tháo đường, sử dụng thuốc lá, nhiễm trùng cơ thể, thay đổi đáp ứng miễn dịch, liệu
pháp corticosteroid, có phẫu thuật gần đây, thời gian nằm viện trước phẫu thuật, và
11


yếu tố vi sinh vật. Dự phòng bằng kháng sinh có thể được áp dụng cho bất kỳ quy
trình nào nếu bệnh nhân có tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có liên quan đến nguy cơ cao
mắc NKVM hoặc nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch (ví dụ, suy dinh dưỡng, giảm
bạch cầu trung tính, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch) .
1.2.2.2. Lựa chọn kháng sinh dự phòng
Tiêu chí lựa chọn kháng sinh dự phịng là nên chọn loại kháng sinh có phổ tác
dụng phù hợp với các chủng vi khuẩn chính thường gây nhiễm khuẩn vết mổ, phù
hợp với tình trạng kháng thuốc tại nơi phẫu thuật, mỗi loại phẫu thuật lại có một

chủng vi khuẩn gây NKVM khác nhau. Nên tránh lựa chọn kháng sinh có phổ quá
rộng để hạn chế nguy cơ gia tăng các chủng vi khuẩn đa kháng, đồng thời phải cân
nhắc các yếu tố của người bệnh có thể làm tăng nguy cơ NKVM: Có nhiễm khuẩn từ
trước khơng, đã sử dụng kháng sinh trong vịng 90 ngày trước phẫu thuật khơng, có
mang vi khuẩn đề kháng kháng sinh khơng, đã nằm viện kéo dài hoặc có sẵn vật liệu
nhân tạo [3], [9].
Lựa chọn kháng sinh ít hoặc khơng gây tác dụng phụ hay các phản ứng có hại,
độc tính càng ít càng tốt. KSDP khơng được có tương tác với các thuốc gây mê, ít có
khả năng chọn lọc vi khuẩn đề kháng kháng sinh và thay đổi hệ vi khuẩn thường trú.
Ngồi ra, kháng sinh phải có khả năng khuếch tán trong mô tế bào đạt nồng độ cao
hơn nồng độ ức chế tối thiểu của vi khuẩn gây nhiễm. Chọn loại có thời gian bán thải
(T1/2) dài. Đối với phần lớn các thủ thuật, cephalosporin thế hệ 1: cefazolin vẫn là lựa
chọn được ưu tiên để điều trị dự phòng. Việc áp dụng khuyến nghị này đã được thể
hiện trên thực tế tại Úc trong cuộc khảo sát kê đơn thuốc kháng sinh quốc gia trong
phẫu thuật năm 2016, với cefazolin là thuốc kháng sinh được kê phổ biến nhất trong
điều trị thủ thuật (69%) và sau thủ thuật (57%). Tuy nhiên, 50% trường hợp kê đơn
cefazolin sau thủ thuật được cho là không phù hợp [23].
Lựa chọn kháng sinh: kháng sinh có phổ bao phủ được các chủng thường gặp
khi phẫu thuật vùng chậu (liên cầu, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu và các loại vi khuẩn
kỵ khí) [9].
Trong Hướng dẫn của Asia Pacific society of infection control (APSIC) về
phòng ngừa NKVM năm 2018 đã khuyến nghị (1) chỉ nên dùng kháng sinh dự phòng
12


khi được chỉ định, (2) phải cho dùng kháng sinh dự phòng trong vòng 1 tiếng trước
khi mổ với tất cả các loại kháng sinh trừ vancomycin và fluoroquinolon, các thuốc
này cần được cho trong vòng 2 tiếng, (3) nên định liều lại để duy trì nồng độ tại mơ
phù hợp dựa trên thời gian bán hủy của thuốc, (4) một liều dự phòng kháng khuẩn
duy nhất là đủ cho hầu hết các thủ thuật phẫu thuật [2].

1.2.3. Liều, đường dùng, thời gian sử dụng kháng sinh dự phòng
1.2.3.1. Liều sử dụng kháng sinh dự phòng
Khi được chỉ định, một hoặc nhiều liều kháng sinh thì liều này có thể bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh nhân như tuổi, chức năng thận và
cân nặng [23].
Theo ASHP 2013 liều lượng được khuyến nghị và khoảng thời gian thay đổi
liều được trình bày theo Phụ lục 5.
1.2.3.2. Đường dùng kháng sinh dự phòng
Đường tiêm (tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) là con đường ưu tiên trong điều trị dự
phòng bằng kháng sinh. Trong một cuộc khảo sát kê đơn thuốc kháng sinh quốc gia
trong phẫu thuật năm 2016 đã xác định tiêm tĩnh mạch là cách phổ biến nhất đối với
kháng sinh trong thủ thuật (94,2%), và sau thủ thuật (64,5%). Đường uống chiếm
20,4% số kháng sinh sau thủ thuật, tuy nhiên chỉ 18,4% trường hợp dùng đường uống
được cho là phù hợp [23].
Đường tĩnh mạch thường được lựa chọn do nhanh đạt nồng độ thuốc trong
máu và mơ tế bào. Đường tiêm bắp có thể sử dụng nhưng không đảm bảo về tốc độ
hấp thu của thuốc và không ổn định. Đường uống chỉ dùng khi chuẩn bị phẫu thuật
trực tràng, đại tràng. Đường dùng tại chỗ cho hiệu quả thay đổi theo từng loại phẫu
thuật (trong phẫu thuật thay khớp, sử dụng chất xi măng tẩm kháng sinh) [9].
1.2.3.3. Thời gian sử dụng kháng sinh dự phịng
Điều trị dự phịng phẫu thuật thích hợp đạt được nồng độ kháng khuẩn trong
huyết thanh và mô vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu đối với vi sinh vật có thể xảy ra
nhất tại vị trí phẫu thuật trong suốt quá trình. Thời điểm sử dụng kháng sinh thích
hợp là rất quan trọng để ngăn ngừa NKVM hiệu quả. Hầu hết các hướng dẫn, bao
gồm cả Hướng dẫn điều trị kháng sinh khuyến cáo rằng nên tiêm kháng sinh đường
13


tĩnh mạch trước phẫu thuật trong vòng 60 phút sau khi rạch da. Gần đây, WHO
khuyến cáo nên thực hiện trong vòng 120 phút sau khi rạch. Theo khuyến cáo của Bộ

Y tế, đối với các ca sinh mổ, cho phép dùng kháng sinh cả trước khi rạch da và sau
khi kẹp rốn. các bằng chứng ủng hộ việc dự phịng bằng kháng sinh trước kẹp rốn
hơn là sau đó [23].
Cũng theo ASHP (2013), thời gian tối ưu để sử dụng liều trước phẫu thuật là
trong vòng 60 phút trước khi rạch phẫu thuật [25]. Đây là khung thời gian cụ thể hơn
so với thời gian được khuyến nghị trước đây, đó là “lúc khởi mê”. Một số tác nhân,
chẳng hạn như fluoroquinolon và vancomycin, yêu cầu sử dụng trong một đến hai
giờ; do đó, việc sử dụng các tác nhân này nên bắt đầu trong vòng 120 phút trước khi
phẫu thuật. Thuốc kháng sinh nên được bắt đầu trong vòng 60 phút trước khi rạch da
(120 phút đối với vancomycin hoặc fluoroquinolon). Trong khi dự phòng một liều
thường là đủ, thời gian dự phòng cho tất cả các thủ thuật nên ít hơn 24 giờ. Nếu sử
dụng thuốc có thời gian bán hủy ngắn (ví dụ: cefazolin, cefoxitin), nên sử dụng lại
nếu thời gian điều trị vượt quá khoảng thời gian khuyến cáo (kể từ thời điểm bắt đầu
dùng liều trước phẫu thuật. Cũng có thể đảm bảo việc sử dụng sẵn sàng nếu xảy ra
chảy máu kéo dài hoặc quá nhiều hoặc nếu có các yếu tố khác có thể rút ngắn thời
gian bán thải của thuốc dự phịng (ví dụ bỏng diện rộng) .
Theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế thì đối với phẫu thuật mổ
lấy thai, kháng sinh dự phịng có thể dùng trước khi rạch da hoặc sau khi kẹp dây rốn
để giảm biến chứng nhiễm khuẩn ở mẹ nhưng cũng có đoạn "Nhiều tác giả lựa chọn
thời điểm tiêm sau khi kẹp dây rốn vì lo sợ kháng sinh vào máu của trẻ sơ sinh có thể
gây ra một số bất lợi. Nhưng để đạt được nồng độ kháng sinh tại vị trí vết mổ trước
khi rạch da thì cần tiêm kháng sinh dự phòng trước 30 phút. Trong một nghiên cứu
đối với cefazolin cho thấy tiêm kháng sinh trước khi rạch da làm giảm nguy cơ nhiễm
khuẩn cho mẹ hơn là sau khi kẹp dây rốn nhưng khơng có bất lợi cho thai". Như vậy,
kháng sinh dự phòng tiêm trước khi rạch da vẫn được ưu tiên hơn [2]. Cịn Hướng
dẫn Quốc gia về các Dịch vụ Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản (2016), lại nêu: "Trong
trường hợp phẫu thuật lấy thai, một liều kháng sinh dự phòng cần được cho ngay sau

14



khi cặp dây rốn. Nếu phẫu thuật kéo dài trên 6 giờ hoặc mất máu nhiều (ước khoảng
trên 1000 ml) phải cho liều thứ hai để duy trì nồng độ kháng sinh trong máu" [8].
Thực tế, trên thế giới, đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Các tổng
quan hệ thống và phân tích gộp mới cơng bố gần đây đều ủng hộ cho việc sử dụng
kháng sinh trước khi rạch da hơn so với sau khi kẹp dây rốn. Thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng (với hơn 5400 bệnh nhân nữ) cho thấy, việc sử dụng kháng
sinh trước khi rạch da làm giảm gần một nửa nguy cơ nhiễm trùng chung (43%), viêm
nội mạc tử cung (46%) và nhiễm trùng vết mổ (41%) so với sử dụng kháng sinh sau
khi kẹp dây rốn. Khơng có sự khác nhau giữa nhóm bệnh nhân được sử dụng kháng
sinh trước khi rạch da và sau kẹp dây rốn về nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh. Cũng
không ghi nhận sự khác biệt giữa hai nhóm về nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu và nhiễm
trùng hô hấp ở người mẹ và các hậu quả bất lợi khác ở trẻ sơ sinh [24]. Một phân tích
gộp mới cơng bố gần đây (năm 2018) tổng hợp 18 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
có đối chứng, cũng cho kết quả tương tự. Theo đó, nguy cơ viêm nội mạc tử cung
giảm 43% và nguy cơ nhiễm trùng vết mổ giảm 38% khi sử dụng kháng sinh dự
phòng trước khi rạch da so với sau khi kẹp dây rốn. Các hậu quả bất lợi trên trẻ sơ
sinh như tử vong do nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, cần sử dụng kháng sinh điều trị,
nhập khoa ICU, gặp biến cố bất lợi liên quan đến kháng sinh khơng khác biệt hoặc
khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Các kết quả trên rõ ràng ủng hộ
cho việc sử dụng kháng sinh trước khi rạch da hơn so với sau khi kẹp dây rốn trong
mổ lấy thai [24].
1.2.4. Lưu ý khi sử dụng kháng sinh dự phịng
- Khơng dùng kháng sinh để dự phịng cho các nhiễm khuẩn liên quan đến
chăm sóc sau mổ và những nhiễm khuẩn xảy ra trong lúc mổ.
- Nguy cơ khi sử dụng KSDP:
+ Dị ứng thuốc.
+ Sốc phản vệ.
+ Tiêu chảy do kháng sinh.
+ Nhiễm khuẩn do vi khuẩn Clostridium difficile.

+ Vi khuẩn đề kháng kháng sinh.
15


+ Lây truyền vi khuẩn đa kháng [9]
Dự phòng bằng kháng sinh có thể được áp dụng cho bất kỳ quy trình nào nếu
bệnh nhân có tình trạng bệnh tiềm ẩn có nguy cơ mắc NKVM cao hoặc nếu bệnh
nhân bị suy giảm miễn dịch (ví dụ, suy dinh dưỡng, tăng bạch cầu trung tính, dùng
thuốc ức chế miễn dịch). Quyết định sử dụng dự phòng phụ thuộc vào chi phí điều trị
và tỷ lệ mắc bệnh kèm theo nhiễm trùng so với chi phí và tỷ lệ mắc bệnh liên quan
đến việc sử dụng dự phòng. Điều trị dự phòng bằng kháng sinh là phù hợp cho hầu
hết các quy trình sạch bị ơ nhiễm [21].
1.3. Sử dụng kháng sinh trong mổ lấy thai
1.3.1. Nhiễm trùng vết mổ trong mổ lấy thai
Mổ lấy thai là phẫu thuật lớn thường gặp nhất được thực hiện. Nguy cơ các
biến chứng như nhiễm trùng vết mổ và viêm nội mạc tử cung tăng gấp 5 đến 10 lần
so với sinh đường âm đạo. Việc sử dụng cefazolin quanh phẫu thuật được khuyến cáo
nhằm làm giảm nguy cơ này, nếu nhiễm trùng xảy ra làm tăng gánh nặng bệnh lý cho
người mẹ và tăng chi phí chăm sóc y tế.
Mổ lấy thai khơng chủ động (chẳng hạn như mổ lấy thai được thực hiện trong
khi chuyển dạ, hoặc sau khi màng ối vỡ hoặc để cấp cứu người mẹ hoặc thai nhi) là
vấn đề được quan tâm. Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật xảy ra với tỷ lệ lên đến 12% các
trường hợp mặc dù có biện pháp dự phịng thường quy. Các nghiên cứu trước đây
cho thấy tỷ lệ viêm nội mạc tử cung sau sinh cao hơn đối với những người
nhiễm Ureaplasma urealyticum ở đường sinh dục hoặc bào thai, và các nghiên cứu
đơn trung tâm chứng tỏ liều duy nhất azithromycin đường tĩnh mạch bổ sung vào
kháng sinh dự phòng thường quy có thể giảm nguy cơ nhiễm trùng sau phẫu thuật
[5].
Trong khi việc sử dụng dự phòng nhiễm trùng trong các thủ thuật có nguy cơ
thấp (tức là những người khơng chuyển dạ tích cực và khơng vỡ ối) có nghi vấn bởi

kết quả của một số nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng với giả dược khơng thấy
giảm các biến chứng nhiễm trùng (sốt, NKVM, nhiễm trùng đường tiết niệu, hoặc
viêm nội mạc tử cung) khi sử dụng dự phòng và bao gồm việc sử dụng kháng sinh dự
phòng sau khi kẹp rốn. Tuy nhiên, tính hiệu quả của kháng sinh dự phòng trong sinh
16


×