BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHƢƠNG HỒNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TRÊN
BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
HÀ NỘI - 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHƢƠNG HỒNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TRÊN
BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ - DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng
Thời gian thực hiện: Từ 15/05/2017 đến 20/09/2017
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng sau Đại học Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, Trung tâm y tế huyện Yên
Bình tỉnh Yên Bái đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Liên
Hƣơng là ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi hoàn thành luận
văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô Bộ môn Dƣợc lý và
Dƣợc lâm sàng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn BS. Lê Đức Hoan cùng các anh chị đồng
nghiệp làm việc tại Khoa khám bệnh Trung tâm y tế huyện Yên Bình tỉnh
Yên Bái đã giúp đỡ, hỗ trợ và chỉ bảo tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các bạn đồng
nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp chuyên khoa 19 đã động viên,
ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Học viên
PHẠM THỊ PHƢƠNG HỒNG
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. Đại cƣơng về đái tháo đƣờng .................................................................. 3
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đƣờng ....................................... 3
1.1.3 Phân loại bệnh đái tháo đƣờng .......................................................... 4
1.1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2 ...................................................... 5
1.1.5 Biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng ............................................... 6
1.1.6 Điều trị đái tháo đƣờng typ 2 ............................................................. 7
1.2 Các thuốc điều trị đái tháo đƣờng ......................................................... 12
1.2.1 Sulfonylurea ..................................................................................... 12
1.2.2 Các Biguanide ( metformin) ............................................................ 14
1.2.3 Các chất ức chế alpha- glucosidase. ................................................ 16
1.2.4 Thuốc có tác dụng Incretin .............................................................. 17
1.2.5 Thuốc ức chế đồng vận chuyển glucose- natri ................................ 19
1.2.6 Glinides ............................................................................................ 20
1.2.7 Insulin .............................................................................................. 20
1.2.8 Lựa chọn và phối hợp thuốc trong điều trị ĐTĐ typ 2. .................. 22
PHẦN 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 27
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 27
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................ 27
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 27
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 27
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 27
2.2.2 Các bƣớc tiến hành thu thập số liệu ................................................ 27
2.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 28
2.3.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu ..................................... 28
2.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đƣờng.............. 28
2.3.3 Đánh giá hiệu quả điều trị sau 3 tháng và 6 tháng .......................... 29
2.4 Các tiêu chuẩn đánh giá ......................................................................... 29
2.4.1 Cơ sở lựa chọn thuốc điều trị ĐTD trên bệnh nhân mới chẩn đoán 29
2.4.2 Cơ sở để phân tích sử dụng Insulin trên bệnh nhân ĐTĐ mới chẩn đoán ... 30
2.4.3 Đánh giá hiệu quả điều trị glucose máu, HbA1c, huyết áp............. 30
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể ( BMI) .................................... 31
2.4.5 Chỉ tiêu đánh giá mức độ THA ....................................................... 32
2.4.6 Chỉ tiêu đánh giá mức lọc cầu thận ................................................. 32
2.5 Xử lý số liệu ........................................................................................... 33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu .......................................... 34
3.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân trong nghiên cứu .......................... 34
3.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân tại T0 ................................. 35
3.2 Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đƣờng ................... 38
3.2.1 Danh mục các thuốc sử dụng trên bệnh nhân ................................. 38
3.2.2 Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân tại T0 ............................ 40
3.2.3 Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân tại T3 và T6 .................. 44
3.3. Đánh giá hiệu quả điều trị trên bệnh nhân đái tháo đƣờng ................. 48
3.3.1 Đánh giá hiệu quả điều trị HbA1c sau 3 tháng và 6 tháng ............. 48
3.3.2 Đánh giá hiệu quả điều trị FPG sau 3 tháng và 6 tháng .................. 49
3.3.3 Đánh giá kiểm soát huyết áp sau 3 tháng và 6 tháng ...................... 51
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 53
4.1 Đặc điểm củabệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.................................... 53
4.1.1 Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu................... 53
4.1.2 Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân thời điểm ban đầu (T0) ..... 55
4.2 . Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đƣờng .. 57
4.2.1 Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 tại Trung tâm Y tế Yên Bình.. 57
4.2.2 Thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân tại T0 ............................. 58
4.2.3 Khảo sát liều metformin theo chức năng thận bệnh nhân ............... 60
4.2.4 Phân tích sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ trên BN có BMI ≥ 23 ......... 62
4.2.5 Sử dụng các thuốc điều trị rối loạn lipid máu ................................. 63
4.3 Thực trạng sử dụng thuốc tại T3 và T6 ................................................ 63
4.3.1 Phác đồ điều trị tại T3 và T6 ........................................................... 63
4.3.2 Thay đổi phác đồ T0-T3 và T3-T6 .................................................. 64
4.4 . Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đƣờng.......................................... 65
4.4.1. Kiểm soát glucose huyết ................................................................ 65
4.4.2 Kiểm soát huyết áp .......................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 69
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADA
BMI
BN
CCĐ
ĐTĐ
EASD
FDA
FPG
HA
HbA1c
Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa
Kỳ
Chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân
Chống chỉ định
Đái tháo đƣờng
Hiệp hội nghiên cứu đái tháo
đƣờng
châu Âu
Cục quản lý thực phẩm và
dƣợc
phẩm Hoa Kỳ
Glucose lúc đói
Huyết áp
Hemoglobin gắn glucose
Lipoprotein tỷ trọng cao
Liên đoàn đái tháo đƣờng
quốc tế
IDF
Lipoprotein tỷ trọng thấp
LDL-C
Rối loạn tiêu hóa
RLTH
Độ lệch chuẩn
SD
Sulforylurea
SU
Thời điểm bắt đầu nghiên cứu
T0
Thời điểm sau 3 tháng điều trị
T3
Thời điểm sau 6 tháng điều trị
T6
Giá trị trung bình
TB
TDKMM Tác dụng không mong muốn
Tăng huyết áp
THA
Tổ chức y tế thế giới
WHO
HDL-C
American Diabetes Association
Body Mass Index
European Association for the
Study of
Diabetes
Food and Drug Administration
Fasting plasma glucose
High Density lipoprotein
cholesterol
International Diabetes Federation
International Diabetes Federation
Standard Deviation
World Health Organization
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1.1:
Bảng 1.2:
Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Bảng 3.19.
Bảng 3.20.
Bảng 3.21.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng typ 2. ....................... 5
Liên quan giữa glucose huyết tƣơng trung bình và HbA1c .......... 6
Mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng ở ngƣời già ............................... 9
Mục tiêu điều trị của ADA 2016................................................. 10
Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1c, lipid máu, huyết áp theo
Hƣớng dẫn điều trị BYT 2014 .................................................... 30
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị theo Hƣớng dẫn điều trị
ĐTĐ của BYT 2017 ................................................................... 31
Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể ............................................ 31
Phân độ THA theo Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015 ........... 32
Các giai đoan của BTMT theo MLCT ........................................ 32
Đặc điểm chung của bệnh nhân .................................................. 34
Đặc điểm đƣờng huyết của bệnh nhân tại T0 ............................. 35
Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân.................................... 36
Phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân tại T0 .............................. 37
Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ đƣờng uống .......................... 38
Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ đƣờng tiêm ........................... 39
Phác đồ điều trị đái tháo đƣờng tại T0 ........................................ 40
Mức đƣờng huyết trên bệnh nhân sử dụng phác đồ hai thuốc
đƣờng uống hoặc insulin ............................................................. 41
Khảo sát mức liều metformin theo chức năng thận của bệnh nhân 42
Lựa chọn thuốc trên bệnh nhân có BMI ≥ 23 ............................. 43
Thuốc điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân đái tháo đƣờng .. 43
Các phác đồ điều trị đái tháo đƣờng tại T3 và T6....................... 44
Các dạng thay đổi phác đồ T0 – T3 ............................................ 45
Các dạng thay đổi phác đồ T3 – T6 ............................................ 46
Mối liên quan giữa thay đổi phác đồ và hiệu quả điều trị tại T3, T6 ... 47
Hiệu quả điều trị HbA1c sau 3 tháng và 6 tháng ........................ 48
Tỷ lệ kiểm soát HbA1c mục tiêu bệnh nhân ............................... 48
Hiệu quả điều trị FPG sau 3 tháng và 6 tháng ............................ 50
Tỷ lệ kiểm soát FPG mục tiêu bệnh nhân ................................... 50
Hiệu quả điều trị HA sau 3 tháng và 6 tháng .............................. 51
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp mục tiêu bệnh nhân ............................. 51
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Lựa chọn và phối hợp thuốc trong điều trị ĐTĐ typ 2 ................... 22
Hình 1.2: Sơ đồ điều trị với insulin………………………………………….31
Hình 3.1. Hiệu quả điều trị HbA1c sau 3 tháng .............................................. 49
Hình 3.2. Hiệu quả điều trị FPG sau 3 tháng .................................................. 50
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa rất thƣờng
gặp do tăng glucose máu mạn tính. Hiện nay ĐTĐ đang là vấn đề xã hội
mang tính toàn cầu, là bệnh không lây, bệnh có tỷ lệ mắc cao ở cộng đồng,
phát triển nhanh nhất thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Bệnh có
ảnh hƣởng lớn đến kinh tế, xã hội và đang là vấn đề đƣợc tất cả các quốc gia
trên thế giới quan tâm. Trong các loại ĐTĐ thì ĐTĐ týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng
85% -95% tổng số ngƣời mắc bệnh. ĐTĐ týp 2 cũng có tốc độ phát triển rất
nhanh, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cứ trong vòng 15 năm lại tăng lên gấp đôi.
Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đƣờng quốc tế (IDF) năm 2014
tỷ lệ ngƣời bị ĐTĐ trên toàn cầu là 8,3% (387 triệu ngƣời) và ở Việt Nam có
5,71% dân số mắc ĐTĐ. Trong đó 46,3% số bệnh nhân này không đƣợc chẩn
đoán ĐTĐ. Dự đoán đến năm 2035 số ngƣời bị mắc bệnh sẽ tăng thêm 205
triệu ngƣời nữa. Năm 2014 có khoảng 4,9 triệu ngƣời chết do nguyên nhân
trực tiếp là ĐTĐ và 77% các bệnh nhân ĐTĐ ở các nƣớc có thu nhập thấp và
trung bình.
Ở Việt Nam, ĐTĐ đang có chiều hƣớng gia tăng theo thời gian và theo
mức độ phát triển kinh tế cũng nhƣ đô thị hóa. Theo nghiên cứu của bệnh viện
nội tiết Trung Ƣơng, năm 2002 cả nƣớc chỉ có 2,7% dân số mắc bệnh ĐTĐ,
nhƣng đến năm 2012 con số này đã tăng lên gần 5,7% .
Hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có loại thuốc nào điều trị khỏi hẳn bệnh
mà chỉ làm giảm các triệu chứng, biến chứng do tăng glucose máu. Vì vậy
bệnh nhân ĐTĐ phải dùng thuốc suốt đời. Ngày nay, theo sự phát triển của
ngành Y Dƣợc, càng có nhiều loại thuốc ĐTĐ đƣợc đƣa và sử dụng, phong
phú và đa dạng về dƣợc chất, dạng bào chế, giá cả mang lại nhiều thuận lợi
cho việc điều trị tuy nhiên cũng đặt ra nhiều vấn đề trong việc sử dụng thuốc
an toàn, hiệu quả, hợp lý và kinh tế.
1
Hầu hết các bệnh nhân sau khi đƣợc chẩn đoán đái tháo đƣờng đƣợc
điều trị ngoại trú bằng thuốc kết hợp với chế độ ăn và luyện tập phù hợp trong
thời gian dài để kiểm soát đƣờng huyết.
Trung tâm y tế huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái là đơn vị thực hiện 2 chức
năng dự phòng và khám chữa bệnh đa khoa tƣơng đƣơng bệnh viện đa khoa
hạng 3 trực thuộc Sở Y tế tỉnh Yên Bái, Bên cạch nhiệm vụ công tác dự
phòng đơn vị còn đảm nhiệm công tác khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho nhân đân trong toàn huyện. Hiện nay đang quản lý theo dõi và
điều trị ngoại trú cho khoảng 700 bệnh nhân ĐTĐ chủ yếu là ĐTĐ týp 2 và
tƣơng đƣơng với khoảng 700 lƣợt khám bệnh trong 1 tháng. Tuy nhiên việc
khảo sát, đánh giá một cách toàn diện tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ
trên BN ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Bình vẫn chƣa đƣợc thực
hiện.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề đài:
“ Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đƣờng týp 2 trên
bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.”
với 3 mục tiêu sau:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân điều trị đái tháo đường tại Trung tâm
y tế huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường
3. Đánh giá hiệu quả điều trị đái tháo đường
Từ đó chúng tôi đƣa ra các đề xuất để góp phần sử thuốc an toàn, hiệu
quả, hợp lý và kinh tế trong điều trị ĐTĐ týp 2 ngoại trú tại Trung tâm y tế
huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1.
Đại cƣơng về đái tháo đƣờng
1.1.1. Định nghĩa
Theo hƣớng dẫn mới nhất của Bộ Y tế năm 2017 về chẩn đoán và điều
trị đái tháo đƣờng typ 2: “Bệnh đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hóa
không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết
insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời
gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây
tổn thƣơng ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận,
mắt, thần kinh” [3].
Theo Liên đoàn đái tháo đƣờng quốc tế (IDF), định nghĩa đái tháo
đƣờng: “ĐTĐ là một nhóm bệnh chuyển hóa, có đặc điểm là tăng glucose
máu, là hậu quả của sự thiếu hụt insulin hoặc khiếm khuyết trong hoạt động
của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thƣờng dẫn tới sự hủy
hoại, rối loạn chức năng và suy yếu chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, tim và mạch máu” [24]
1.1.2 Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đƣờng
Theo Liên đoàn Đái tháo đƣờng Thế giới (IDF), năm 2015 toàn thế giới
có 415 triệu ngƣời (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đƣờng (ĐTĐ), tƣơng
đƣơng cứ 11 ngƣời có 1 ngƣời bị ĐTĐ, đến năm 2040 con số này sẽ là 642
triệu, tƣơng đƣơng cứ 10 ngƣời có 1 ngƣời bị ĐTĐ. Bên cạnh đó, cùng với
việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể
lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ típ 2 đang có xu hƣớng tăng ở cả trẻ em, trở thành
vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến
chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy
thận, và cắt cụt chi. Nhƣng một điều đáng khả quan, có tới 70% trƣờng hợp
ĐTĐ típ 2 có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối
sống lành mạnh, dinh dƣỡng hợp lý và tăng cƣờng luyện tập thể lực.
3
Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trƣớc, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở
thành phố Hà nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố
Huế), nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung ƣơng cho thấy: Tỷ lệ
hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc ở ngƣời trƣởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo
đƣờng chƣa đƣợc chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung
nạp glucose toàn quốc 7,3%, rối loạn glucose máu lúc đói toàn quốc 1,9%
(năm 2003). Theo kết quả điều tra STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh
không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho
thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3,6%.[3]
1.1.3 Phân loại bệnh đái tháo đƣờng
Theo hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của Bộ Y tế năm 2014 [5],
ĐTĐ chia thành 4 loại cụ thể nhƣ sau:
-
Đái tháo đƣờng typ 1 (do phá hủy tế bào beta tụy, dẫn đến thiếu insulin
tuyệt đối).
-
Đái tháo đƣờng typ 2 (do giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến triển
trên nền tảng đề kháng insulin).
-
Đái tháo đƣờng thai kỳ (là ĐTĐ đƣợc chẩn đoán trong 3 tháng giữa
hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ typ 1, typ 2
trƣớc đó).
-
Thể bệnh chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên nhân khác, nhƣ ĐTĐ sơ
sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hoá chất nhƣ sử dụng glucocorticoid,
điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 chủ yếu là do rối loạn bài tiết insulin
và kháng insulin. Hai quá trình này tƣơng trợ lẫn nhau dẫn đến suy kiệt tế bào
β. Thêm vào đó nếu tăng glucose huyết, độc tính glucose sẽ gây ra thêm sự
bất thƣờng về tác động bài tiết insulin [16]:
-
Rối loạn tiết insulin: Tế bào β đảo tụy bị rối loạn về khả năng sản xuất
4
insulin bình thƣờng về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng để đảm bảo chuyển
hóa glucose bình thƣờng. Những rối loạn đó có thể là:
+ Bất thƣờng về nhịp tiết và động học bài tiết insulin
+ Bất thƣờng về số lƣợng tiết insulin
-
Tình trạng kháng insulin: Có thể thấy ở hầu hết các đối tƣợng ĐTĐ typ
2 và tăng glucose máu xảy ra khi khả năng bài xuất insulin của các tế bào β
đảo tụy không đáp ứng thỏa đáng nhu cầu chuyển hóa. Hình thức kháng
insulin cũng rất phong phú bao gồm, giảm khả năng ức chế sản xuất glucose
(gan), giảm khả năng thu nạp glucose (ở mô ngoại vi) và giảm khả năng sử
dụng glucose (ở các cơ quan).
1.1.4 Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ của WHO, IDF 2012 đã đƣợc tổng kết
trong hƣớng dẫn điều trị ĐTĐ của Bộ Y tế năm 2014 [5], và đƣợc so sánh với
các tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của ADA năm 2016 dựa vào một trong các tiêu chí:
Bảng1.1: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng typ 2.
BYT 2014[5]
ADA 2016[19]
Đƣờng huyết lúc đói (ĐH sau ít nhất 8h không
≥7,0mmol/l
≥7,0mmol/l
tiêu thụ thêm calo) *
(≥126mg/dl)
(≥126mg/dl)
ĐH 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose
≥ 11,1 mmol/l
≥ 11,1 mmol/l
bằng đƣờng uống (uống 75g glucose khan hòa
(200mg/dl)
(200mg/dl)
≥ 11,1 mmol/l
≥ 11,1 mmol/l
(200mg/dl).
(200mg/dl).
≥ 6,5%
≥ 6,5%
tan trong nƣớc).
ĐH ở thời điểm bất kỳ (kèm các triệu chứng tăng
đƣờng huyết hoặc lên cơn tăng đƣờng huyết)
HbA1c (Xét nghiệm này nên thực hiện trong
phòng thí nghiệm sử dụng phƣơng pháp NGSP
và tiêu chuẩn hóa theo DCCT*)
(*): Khi tăng đƣờng huyết không rõ, xét nghiệm nên đƣợc lặp lại.
5
Những điểm cần lƣu ý:
Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tƣơng lúc đói và/hoặc nghiệm
pháp dung nạp glucose bằng đƣờng uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày
khác nhau.
Có những trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán là đái tháo đƣờng nhƣng lại có
glucose huyết tƣơng lúc đói bình thƣờng. Trƣờng hợp này phải ghi rõ chẩn
đoán bằng phƣơng pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đƣờng typ 2- Phƣơng pháp tăng
glucose máu bằng đƣờng uống”[5]
+ Tƣơng quan giữa HbA1C và nồng độ đƣờng huyết đƣợc lƣu ý trong
hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết của Bộ Y tế năm 2014 [5]
Bảng 1.2: Liên quan giữa glucose huyết tƣơng trung bình và HbA1c[3]
1.1.5 Biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng [5]
Biến chứng cấp tính của ĐTĐ gồm:
- Hôn mê do nhiễm toan ceton: Là biến chứng nguy hiểm, nguy cơ tử
vong cao do nhiễm toan chuyển hóa, lợi tiểu thẩm thấu gây rối loạn nƣớc và
điện giải.
- Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: Là biến chứng thƣờng xảy ra
ởbệnh nhân ĐTĐ typ 2 do tình trạng đƣờng huyết tăng rất cao, mất nƣớc nặng
6
do lợi tiểu thẩm thấu.
Biến chứng mạn tính của ĐTĐ có thể gặp ở cả ĐTĐ typ 1 và typ 2,
thời gian tăng đƣờng huyết càng dài thì nguy cơ của các biến chứng mạn tính
càng tăng, gồm có:
- Biến chứng vi mạch: Biến chứng võng mạc, biến chứng thận
- Biến chứng mạch máu lớn: Xơ vữa động mạch, bệnh lý mạch vành
- Biến chứng thần kinh: Bệnh lý thần kinh tự động, bệnh lý đơn dây và
đa dây thần kinh
- Biến chứng xƣơng khớp, biến chứng bàn chân
- Biến chứng nhiễm khuẩn
1.1.6 Điều trị đái tháo đƣờng typ 2
1.1.6.1
Mục tiêu điều trị
Ở Việt Nam
Mục tiêu điều trị của Bộ Y tế đều dựa trên một mục đích chung đó là:
duy trì lƣợng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần nhƣ mức độ sinh
lý, đạt đƣợc mức HbA1c lý tƣởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan,
giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đƣờng và giảm cân nặng (với ngƣời béo) hoặc
không tăng cân (với ngƣời không béo).
Tuy nhiên theo từng năm, mục tiêu này đã đƣợc thay đổi cá thể hóa
trên từng nhóm đối tƣợng cụ thể nhằm việc điều trị đƣợc thuận tiện nhất. Cụ
thể đến năm 2017 mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 đã đƣợc cá thể hóa ra 2 nhóm
đối tƣợng đó là: Ngƣời trƣởng thành không mang thai và ngƣời cao tuổi.
7
Bảng 1.2: So sánh mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế ở ngƣời
trƣởng thành không mang thai năm 2014 và năm 2017.
Chỉ số
Mục tiêu năm 2014 [5]
Tốt
Chấp
Mục tiêu năm 2017[3]
Kém
nhận
Glucose
máu(mmol/l):
- Lúc đói
4,4-6,1
≤ 6,5
> 7,0
4,4-7,2*
4,4-7,8
7,8-9,0
>9,0
< 10,0*
≤7
7-7,5
>7,5
< 7*
> 140/90
< 140/90
- Sau ăn
HbA1C(%)*
Huyết áp (mmHg)
≤130/80* 130/80 ≤140/80
140/90
Nếu đã có biến chứng
*: <140/80 khi không có bệnh
thận: <130/85-80
thận đái tháo đƣờng và <130/80
cho ngƣời có bệnh thận đái tháo
đƣờng.
BMI (kg/(m)2)
Cholesterol
18,5 - 23 18,5 – 23
TP
< 4,5
(Mmol/l)
HDL-c (Mmol/l)
4,5 - ≤
≥ 23
≥ 5,3
5,2
> 1,1
≥ 0,9
< 0,9
> 1,0 ở nam
> 1,3 ở nữ
LDL-c (Mmol/l)
< 1,7***
≤ 2,0
≥ 3,4
***: Ngƣời có tổn thƣơng tim
<2,6 nếu chƣa có
biến chứng tim mạch.
<1,8 nếu đã có bệnh
mạch LDL-c nên <1,7
tim mạch.
Triglycerid (Mmol/l)
1,5
≤ 2,3
8
> 2,3
< 1,7
* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh
nhân.
Đối với bệnh nhân cao tuổi, mục tiêu điều trị năm 2017 đã đƣợc điều
chỉnh các chỉ số ít nghiêm ngặt hơn phụ thuộc vào thời gian sống của bệnh
nhân cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.3: Mục tiêu điều trị đái tháo đƣờng ở ngƣời già
Theo đó mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế năm 2014 phân chia
ra các mức độ mục tiêu khác nhau nhƣng đến năm 2017 mục tiêu không đƣợc
phân mức mà lại cá thể hóa trên từng đối tƣợng bệnh nhân. Các chỉ số mục
tiêu năm 2017 dƣờng nhƣ ít chặt chẽ hơn so với năm 2014, tuy nhiên các mục
tiêu này đều dựa trên tình trạng đáp ứng trên từng cá thể bệnh nhân.
-
Mục tiêu HbA1c* năm 2014: Đƣợc điều chỉnh theo thực tế lâm sàng
của từng đối tƣợng. Nhƣ vậy, sẽ có những ngƣời cần giữ HbA1c ở mức 6,5%
(ngƣời bệnh trẻ, mới chẩn đoán đái tháo đƣờng, chƣa có biến chứng mạn tính,
không có bệnh đi kèm), nhƣng cũng có những đối tƣợng chỉ cần ở mức 7,5%
(ngƣời bệnh lớn tuổi, bị bệnh đái tháo đƣờng đã lâu, có biến chứng mạn tính,
có nhiều bệnh đi kèm) [5].
-
Mục tiêu HbA1c năm 2017: Có thể nghiêm ngặt hơn HbA1c <6,5% (48
mmol/mol) nếu có thể đạt đƣợc và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đƣờng
huyết và những tác dụng có hại của thuốc: Đối với ngƣời bị bệnh đái tháo
đƣờng trong thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ typ 2 đƣợc điều trị bằng thay đổi lối
9
sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan
trọng. Ngƣợc lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn):
HbA1c < 8% (64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ
glucose huyết trầm trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch
máu lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó
đạt mục tiêu điều trị [3].
Trên thế giới
Theo hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 của hiệp hội ĐTĐ
Hoa Kỳ ADA 2016 [19] điều trị cũng tƣơng tự nhƣ mục tiêu điều trị của Bộ Y
tế ban hành năm 2014 [5]. Bảng mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 của ADA 2016
nhƣ sau:
Bảng 1.4: Mục tiêu điều trị của ADA 2016
Mục tiêu
Khuyến cáo của ADA 2016[19]
HbA1c
Đƣờng mao mạch
<7.0%*
70–130 mg/dL* (3.9–7.2 mmol/L)
trƣớc ăn
Đƣờng mao mạch
<180 mg/dL* (<10.0 mmol/L)
sau ăn cao nhất†
Huyết áp
<140/80mmHg.
Lipid máu
LDL-C<2.6mmol/l
*Mục tiêu nên đƣợc cá nhân hóa dựa trên các giá trị.
+ Đƣờng sau ăn nên đƣợc thực hiện 1-2 giờ sau ăn, mức độ thƣờng cao ở
những bệnh nhân tiểu đƣờng.
Mục tiêu nên đƣợc cá nhân hóa dựa trên:
- Thời gian bị bệnh ĐTĐ
- Tuổi thọ
- Bệnh kèm theo
10
- Bệnh tim mạch hoặc biến chứng mạch máu nhỏ nặng
- Hạ đƣờng huyết không triệu chứng
- Xem xét từng bệnh nhân
- Mục tiêu nhiều hay ít nghiêm ngặt liên quan đến từng bệnh nhân
riêng biệt
- Đƣờng huyết sau ăn có thể thành mục tiêu nếu mục tiêu HbA1c
không đạt đƣợc mặc dù đạt đƣợc mục tiêu đƣờng huyết đói.
1.1.6.2
Phƣơng pháp điều trị ĐTĐ typ 2
Khi thiết lập mục tiêu điều trị cần phải kết hợp giữa thuốc với chế độ ăn
và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bệnh đái tháo đƣờng.
Liệu pháp không dùng thuốc
Chế độ ăn[5]
Dinh dƣỡng cần đƣợc áp dụng mềm dẻo theo thói quen ăn uống của bệnh
nhân, các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền. Tốt nhất nên có sự tƣ vấn của
bác sĩ chuyên khoa dinh dƣỡng. Chi tiết về dinh dƣỡng sẽ đƣợc thiết lập cho
từng bệnh nhân tùy tình trạng bệnh, loại hình hoạt động, các bệnh lý, biến
chứng đi kèm.
Hoạt động thể lực[5]
-
Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân
trƣớc khi luyện tập và đo huyết áp, tần số tim. Không luyện tập gắng sức khi
glucose huyết > 250-270 mg/dL và ceton dƣơng tính.
- Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: Đi bộ tổng cộng
150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngƣng luyện tập 2
ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây, nâng tạ).
-
Ngƣời già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, ví dụ nhƣ
đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút. Ngƣời còn trẻ nên tập khoảng khoảng
60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần.
Liệu pháp dùng thuốc
11
Theo hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ typ 2 của Bộ Y tế năm 2014
[5] và hƣớng dẫn mới nhất năm 2017 [3], hƣớng dẫn điều trị ĐTĐ của ADA
2016[19], thuốc đầu tiên đƣợc lựa chọn đầu tay cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là
metfomin nếu không có chống chỉ định và dung nạp. Nếu bệnh nhân không
dung nạp với metformin có thể dùng sulfonylurea trong chọn lựa khởi đầu.
Nếu bệnh nhân mới chẩn đoán ĐTĐ type 2 với triệu chứng điển hình hoặc
HbA1c hoặc đƣờng huyết cao, xem xét điều trị insulin, kèm hoặc không kèm
thuốc khác, ngay từ đầu (chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose huyết
khi khởi đầu điều trị bằng sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết
ban đầu không cao và bệnh nhân lớn tuổi). Nếu đơn trị liệu metformin với
liều tối đa dung nạp đƣợc không đạt đƣợc hoặc duy trì mục tiêu HbA1c trong
3 tháng, thêm thuốc uống thứ 2, đồng vận GLP-1, hoặc insulin.
Các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ hiện nay bao gồm:
- Nhóm kích thích bài tiết insulin: Các sulfonylure, meglitinid.
- Nhóm làm tăng nhạy cảm với insulin ở mô đích: Biguanid,
thiazolidindion.
- Nhóm làm chậm sự hấp thu carbohydrat ở ruột: Các chất ức chế alpha
glucosidase.
- Nhóm có tác dụng kiểu incretin hoặc kéo dài tác dụng của incretin:
Exenatide và các thuốc ức chế DPP-4.
- Thuốc pranlintid: Hạ glucose bằng cách ức chế glucagon và làm chậm
quá trình rỗng dạ dày.
- Insulin.
1.2 Các thuốc điều trị đái tháo đƣờng
1.2.1 Sulfonylurea
Phân loại
Phân loại: Chia làm hai thế hệ
12
- Thế hệ 1: Acetohexanmid, carbatamid, clopropamid, tolazamid,
tolbutamid. Hiện ít đƣợc sử dụng do nhiều tác dụng phụ (carbatamid ức chế
tủy xƣơng, tolbutamid tác dụng phụ trên tim mạch…).
- Thế hệ 2: Glibenclamid,glibomurid, gliclazid, glimepizid, glipizid,
gliquidon, glyburid. Thuốc thuộc thế hệ 2 có tác dụng hạ glucose máu tốt, ít
tác dụng phụ hơn thuốc thế hệ 1.
Các thế hệ khác nhau về nguy cơ gây hạ đƣờng huyết, độc tính với gan,
thận, xƣơng, tác dụng phụ trên tim mạch, tƣơng tác thuốc.
Cơ chế tác dụng
Nhóm sulfonylurea có chứa nhân sulfonic acid urea, khi thay đổi cấu
trúc hóa học sẽ cho ra các loại chế phẩm khác nhau về hoạt tính. Thuốc kích
thích tế bào beta tụy tiết insulin. Thuốc gắn vào kênh kali phụ thuộc ATP
(KATP) nằm trên màng tế bào beta tụy làm đóng kênh này, do đó làm phân
cực màng tế bào. Khi màng tế bào beta phân cực, kênh calci phụ thuộc điện
thế sẽ mở ra, calci sẽ đi vào trong tế bào làm phóng thích insulin từ các hạt dự
trữ. Thuốc làm giảm HbA1c từ 1 – 1,5%.[3]
Các thuốc trong nhóm và liều dùng
Glyburide/glibenclamide:
Viên 1,25-2,5-5mg. Liều khởi đầu 2,5mg/ngày, liều trung bình thƣờng
dùng 5-10 mg/ngày uống 1 lần vào buổi sáng. Không khuyến cáo dùng đến
liều 20 mg/ngày vì tác dụng hạ glucose huyết không tăng hơn. Glyburide
đƣợc chuyển hóa ở gan thành chất dẫn xuất kém hoạt tính trừ khi bệnh nhân
có suy thận. Tác dụng sinh học của glyburide kéo dài đến 24 giờ sau khi uống
1 liều vào buổi sáng, do đó nguy cơ hạ glucose huyết cao, nhất là ở ngƣời già,
suy gan, suy thận.
Chống chỉ định: Suy thận, dị ứng thuốc.
Glimepiride:
Thuốc có các hàm lƣợng 1mg, 2mg, 4mg. Liều thƣờng đƣợc khuyến
13
cáo1mg-8mg /ngày. Thuốc có tác dụng kéo dài, thời gian bán hủy 5 giờ, do đó
có thể uống ngày 1 lần vào buổi sáng. Thuốc đƣợc chuyển hóa hoàn toàn ở
gan thành chất không còn nhiều hoạt tính.
Gliclazide:
Thuốc có hàm lƣợng 80mg, tác dụng kéo dài 12 giờ. Liều khởi đầu 4080mg/ngày. Liều tối đa 320 mg/ngày. Dạng phóng thích chậm có hàm lƣợng
30-60mg, liều khuyến cáo tối đa của dạng phóng thích chậm là 120 mg/ngày.
Thuốc đƣợc chuyểnhóa hoàn toàn ở gan thành chất dẫn xuất bất hoạt. Thuốc
ít gây hạ glucose huyết hơn các loại sulfonylurea khác và đƣợc chọn vào danh
sách các thuốc thiết yếu để điều trị ĐTĐ của Tổ Chức Y tế Thế giới.
Glipizide:
Thuốc hiện không lƣu hành tại Việt Nam.
Lưu ý khi sử dụng
Cơ chế tác dụng chính của sulfonylurea là tăng tiết insulin ở tế bào beta
tụy. Do đó tác dụng phụ chính của thuốc là hạ glucose huyết và tăng cân. Cần
chú ý khi dùng cho bệnh nhân lớn tuổi vì có nguy cơ hạ glucose huyết cao
hơn do bệnh nhân dễ bỏ ăn, ăn kém và có chức năng thận suy giảm. Đa số các
thuốc thải qua thận nên cần chú ý giảm liều hay ngƣng thuốc khi bệnh nhân
có suy thận. Nếu thuốc đƣợc chuyển hóa ở gan, cần ngƣng khi có suy tế bào
gan. Thuốc đƣợc dùng trƣớc ăn 30 phút. Hiệu quả hạ glucose huyết tối ƣu của
thuốc đạt ở liều bằng nửa liều tối đa cho phép. Cần thận trọng khi dùng liều
cao hơn vì có thể làm tăng tác dụng phụ.[3]
1.2.2 Các Biguanide ( metformin)
Metformin đƣợc cục quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cấp phép
năm 1995 và hiện đang là thuốc dùng phổ biến nhất, trở thành thuốc đầu tay
trong các phác đồ, là một biguanid có tỉ lệ nhiễm toan lactic rất ít.
Cơ chế tác dụng
Metformin tác động đến chuyển hóa glucose và lipid thông qua hoạt
14
hóa adenosine monophosphate protein kinase (AMPK) thành dạng hoạt động.
AMPK làm tăng dung nạp glucose vào tế bào cơ và gan để chuyển chúng
thành năng lƣợng hoạt động cho tế bào, đồng thời ức chế sự tân tạo đƣờng ở
gan. Kết quả là làm giảm nồng độ glucose máu. Bên cạnh đó, metformin còn
làm tăng khả năng kết hợp insulin và receptor, tăng sự di chuyển của GLUT-1
và GLUT-4 (chất vận chuyển glucose trong máu đến các tế bào khác nhau), vì
vậy làm giảm tính kháng insulin ở tế bào và làm giảm nồng độ glucose máu.
AMPK ở dạng hoạt hóa sẽ làm giảm hoạt tính của acetyl coenzyme A
carboxylase – chất xúc tác quá trình tổng hợp lipid – dẫn đến ức chế quá trình
tổng hợp acid béo và làm tăng quá trình oxy hóa acid béo. Đồng thời,
metformin làm giảm hoạt tính của sterol regulatory element binding protein -1
(SREBP-1)- protein có vai trò trong sự đề kháng insulin ở tế bào- làm tăng tác
dụng của insulin dẫn đến tăng tổng hợp và dự trữ lipid, ngăn cản quá trình
phân giải mỡ, kết quả là làm giảm nồng độ triglyceride máu, giảm cholesterol
toàn phần và tăng nhẹ HDL. Metformin còn có tác dụng cải thiện tình trạng
của lớp nội mạc thông qua việc làm giảm nồng độ chất ức chế hoạt hóa
plasminogen týp 1 và tăng adiponectin, là hai chất do tế bào mô mỡ tiết ra. Ở
bệnh nhân ĐTĐ và nhồi máu cơ tim nồng độ adiponectin giảm hơn bình
thƣờng. Do đó metformin có tác dụng tốt trên tim mạch.
Liều dùng
Liều thƣờng dùng 500-2000 mg/ngày. Ít khi cần dùng đến liều
2500mg/ngày, ở liều này tác dụng giảm glucose huyết không tăng nhiều
nhƣng tác dụng phụ sẽ nhiều hơn [3].
Chống chỉ định và lưu ý khi sử dụng
Chống chỉ định:
Bệnh nhân suy thận (độ lọc cầu thận ƣớc tính eGFR < 30 mL/phút,
giảm liều khi độ lọc cầu thận ƣớc tính trong khoảng 30-45 ml/phút), suy tim
nặng, các tình huống giảm lƣợng máu đến tổ chức (mô) và/hoặc giảm oxy đến
15
các tổ chức (mô) nhƣ choáng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nếu bệnh nhân
đái tháo đƣờng mới chẩn đoán đã có độ lọc cầu thận ƣớc tính <45ml/phút, nên
cân nhắc cẩn thận việc dùng metformin.
Lưu ý khi dùng
Thận trọng khi dùng Metformin ở bệnh nhân > 80 tuổi, những bệnh
nhân có nguy cơ nhiễm acid lactic nhƣ suy thận, nghiện rƣợu mạn. Ngƣng
Metformin 24 giờ trƣớc khi chụp hình với thuốc cản quang, phẫu thuật. Cho
bệnh nhân uống đủ nƣớc hay truyền dịch để phòng ngừa suy thận do thuốc
cản quang.
Thuốc dùng đơn độc không gây hạ glucose huyết, không làm thay đổi
cân nặng hoặc có thể giảm cân nhẹ, làm giảm hấp thu vitamin B12 nhƣng ít
khi gây thiếu máu. Tác dụng phụ thƣờng gặp là buồn nôn, đau bụng, tiêu
chảy, có thể hạn chế bằng cách dùng liều thấp tăng dần, uống sau bữa ăn hoặc
dùng dạng phóng thích chậm.
Thuốc có thể làm giảm nguy cơ tim mạch và nguy cơ ung thƣ, tuy
nhiên bằng chứng chƣa rõ ràng [3].
1.2.3 Các chất ức chế alpha- glucosidase.
Phân loại
Gồm các thuốc: Acarbose, miglitol, voglibose, emiglitate,...nhƣng chỉ
có hai thuốc hay đƣợc sử dụng là acarbose, miglitol.Thuốc hiện có tại Việt
Nam: Acarbose (Glucobay), hàm lƣợng 50 mg [5].
Cơ chế tác dụng
Các thuốc này làm giảm sự hấp thu qua ruột của tinh bột, dextrin và các
disaccarid, do ức chế tác dụng của alpha- glucosidase ở rìa bàn chải của ruột.
Sự ức chế này làm chậm sự hấp thu của carbonhydrat, do đó sự tăng glucose
máu sau khi ăn giảm cả ở ngƣời ĐTĐ và ngƣời bình thƣờng. Trong đơn trị
liệu, Acarbose làm giảm nồng độ trung bình của HbA1c vào khoảng 0,6-1%
[5]
16