Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Luận văn: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU CÔNG NGHIỆP MỸ THO docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.31 KB, 59 trang )

NGÔ THANH TUYỀN
Mã số SV : 4054333
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN KHU CÔNG
NGHIỆP MỸ THO
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ NGỌC HOA
Tháng 05/2009
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 1 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam có hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp, nên việc có một
nền nông nghiệp phát triển vững chắc là vấn đề quan trọng. Theo chủ trương của
Đảng và Nhà Nước, tỉnh Tiền Giang (trong đó có huyện Châu Thành) đang thực
hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá
các hình thức sản xuất nông nghiệp, đồng thời kết hợp các hình thức này lại với
nhau để tạo nên năng suất kinh tế cao nhất, bằng cách hướng dẫn và kêu gọi
người nông dân trồng nhiều loại cây khác nhau trên đất của họ và chăn nuôi các
loài gia súc, thuỷ sản có lợi hơn. Muốn vậy, người nông dân phải có đủ vốn để
đầu tư sản xuất.
Ta dễ thấy rõ rằng vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) là hết sức quan trọng và cần thiết


trong việc cung cấp nguồn vốn vay với lãi suất thấp cho nông dân. Vì đây là ngân
hàng luôn gắn liền với lợi ích của nông dân, luôn là người bạn đồng hành, hỗ trợ
nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm cải thiện đời sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất
và tái sản xuất trong nông nghiệp thường có thời gian dưới một năm. Do dó,
người nông dân thường vay vốn dưới hình thức vay ngắn hạn. Trong nhiều năm
qua, chi nhánh NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho đã cung cấp vốn cho
người nông dân dưới hình thức ngắn hạn là chủ yếu và đã góp một phần không
nhỏ vào việc phát triển kinh tế của huyện Châu Thành. Đồng thời, tín dụng ngắn
hạn là loại tín dụng có mức lãi suất thấp nhưng nó làm cho nguồn vốn của ngân
hàng được quay vòng nhanh hơn. Hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư của ngân hàng.
Tuy nhiên, nhu cầu vốn của người nông dân ngày càng cao. Vì vậy,
NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho luôn phải nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy
động vốn, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một cách hợp lý nhất.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 2 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
Làm thế nào để đánh giá được hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là một
vấn đề rất cần thiết và khó khăn.
Đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHNo & PTNT
khu công nghiệp Mỹ Tho, Tiền Giang” được thực hiện nhằm xem xét hiệu quả
tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng, và tìm hiểu tình hình thực tế trong công tác
cho vay để từ đó có thể đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng cho ngân hàng trong thời kỳ mới hiện nay.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng về bản chất nó giống như
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
hoá khác. Tuy nhiên, điểm khác biệt ở đây là ngân hàng chỉ kinh doanh những

hàng hoá phi vật chất, thực hiện nghiệp vụ chính là “đi vay để cho vay” tức là
nhường quyền sử dụng vốn lại cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải trả
cho ngân hàng khoản chi phí cao hơn lãi suất đầu vào của ngân hàng để đảm bảo
cho việc kinh doanh của ngân hàng có lãi. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên
theo dõi và đánh giá về hoạt động tín dụng của đơn vị mình thông qua các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng như: doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ, nợ quá hạn, dư nợ/ tổng nguồn vốn, dư nợ/ tổng vốn huy động, hệ số
thu nợ, nợ quá hạn/ dư nợ, vòng quay vốn tín dụng. Ngân hàng so sánh, đánh giá
xem các chỉ tiêu kinh tế này đang ở mức nào, nó biến động theo chiều hướng
tăng trưởng, phát triển hay suy giảm để thấy được xu hướng phát triển của đơn vị
mình trong tương lai, từ đó ngân hàng có thể đề ra các giải pháp thiết thực, phù
hợp với tình hình thực tế của đơn vị và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
địa phương. Để xứng đáng với danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi
mới”thì hệ thống NHNo & PTNT phải tiếp tục đổi mới sâu rộng theo hướng ngân
hàng thương mại hiện đại. Xuất phát từ quan điểm đó, Ngân hàng Nông nghiệp
đã có những chuyển biến cụ thể và thiết thực góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam luôn là người bạn đồng hành trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn nhằm tạo ra thế và lực góp phần đưa đất nước đi lên. Để
góp phần vào sự nghiệp đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Khu công nghiệp Mỹ Tho cần phải được nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 3 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
của mình, kể cả công tác huy động và cho vay mà đặc biệt là cho vay phải có
hiệu quả. Chính vì vậy, đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu công nghiệp Mỹ Tho” được thực
hiện là điều hợp lý.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng NHNo & PTNT

Khu công nghiệp Mỹ Tho. Từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thông qua
các chỉ tiêu tài chính.
- Tìm ra mối quan hệ giữa số tiền vay ngắn hạn và tổng chi phí sản xuất
của nông hộ.
- Đề ra những giải pháp gắn liền với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng ngắn hạn của NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu đưa ra là phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng, từ đó ta có thể đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
+ Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong 3 năm gần
đây (từ 2006 đến 2008)?
+ Số tiền vay vốn ở ngân hàng đáp ứng được bao nhiêu phần trăm nhu cầu
của các hộ sản xuất?
+ Giải pháp nào giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, nhất là trong lĩnh
vực cho vay?
1.3.2. Giả thuyết cần kiểm định
Vốn vay ngắn hạn ở Ngân hàng ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất bình
quân của nông hộ như thế nào?
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 4 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Phạm vi về không gian:
Do Ngân hàng phần lớn cho vay đối với cá nhân và doanh nghiệp trong
huyện Châu Thành nên đề tài tập trung vào các xã mà phần lớn hộ sản xuất

thường xuyên vay vốn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho. Cụ thể là
bốn xã: Bình Đức, Phước Thạnh, Thạnh Phú, Thới Sơn thuộc huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang.
1.4.2. Phạm vi về thời gian:
Khoảng thời gian từ 02/02/2009đến 25/04/2009, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu, phân tích các số liệu trong thời gian 3 năm gần nhất (từ năm 2006 đến 2008)
để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu xoay quanh những vấn đề có liên quan đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn và các hộ sản xuất vay tiền ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
1.5. Lược khảo tài liệu:
Chu Thị Thương (Năm 2005): “Phân tích hiệu quả sản xuất và các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Châu Thành
tỉnh Kiên Giang”. Đề tài đã nghiên cứu hiệu quả của hoạt động nuôi vịt và các
nhân tố tác động đến thu nhập của hộ. Tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi để thu
thập số liệu sơ cấp rồi xử lý số liệu với phương pháp phân tích lợi ích – chi phí,
dùng chương trình SPSS để chạy mô hình hàm thu nhập. Từ kết quả phân tích,
tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. Chi phí nuôi vịt không phải
là một số tiền nhỏ, do đó, hộ nông dân cần vay tiền ở ngân hàng với lãi suất ưu
đãi để mở rộng quy mô sản xuất.
Nguyễn Thị Mai (Tháng 06 năm 2007): “Phân tích hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại NHNo & PTNT Tỉnh Kiên Giang”. Tác giả đã phân tích chi tiết các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, đồng thời phân tích tình hình huy động
vốn, doanh số cho vay, thu nợ và nợ xấu theo các thành phần kinh tế và theo
ngành kinh tế thông qua phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối, kết
hợp vẽ biểu đồ minh họa. Từ các phân tích đó mà đưa ra các giải pháp nâng cao
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 5 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cho ngân hàng. Hoàn thiện chất lượng tín

dụng luôn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng.
Phạm Thị Mãnh (Tháng 06 năm 2008): “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
vay ngắn hạn của hộ sản xuất tại huyện Gò Công Tây”. Trong đề tài, tác giả đã
sử dụng các hàm hồi quy, phương pháp thống kê mô tả, Crosstabulation để kiểm
định mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa thu nhập bình quân với số tiền vay và giữa thu
nhập từ sản xuất và chăn nuôi với số tiền vay của nông hộ. Đồng thời, tác giả
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của các hộ chăn nuôi
heo và sản xuất lúa, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
cho nông hộ. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hết sức cần thiết và quan
trọng đối với vùng nông thôn.
Trong những bài luận văn trên, các tác giả thường phân tích chuyên về
một lĩnh vực, hoặc là phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng, hoặc là hiệu
quả sử dụng vốn của nông hộ, hoặc là hiệu quả sản xuất của nông dân. Trong bài
luận văn của mình, tôi đã phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn, đồng thời điều
tra mẫu trực tiếp các hộ sản xuất vay tiền tại ngân hàng để thấy rõ thực trạng cho
vay ngắn hạn của NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho, để từ đó đưa ra các
giải pháp thích hợp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn cho
ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 6 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng được hiểu theo nghĩa nôm na là hoạt động cho vay tiền giữa
người cho vay và người đi vay.
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng

nhằm giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp, cá nhân. Trong mối quan hệ này ngân hàng đóng vai
trò trung gian vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và
cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong
việc “đi vay để cho vay”.
2.1.2 Lãi suất tín dụng.
Lãi suất huy động vốn: là loại lãi suất mà các tổ chức tín dụng sử dụng
để huy động vốn cho các mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình.
Lãi suất cho vay: là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số
tiền vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
theo năm, quý hoặc tháng.
Tùy theo từng phương án cho vay và cách trả lãi, ngân hàng có thể sử
dụng hai cách tính lãi:
+ Lãi tính độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối
kỳ hạn gọi là cách tính “lãi đơn”.
+ Lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng vốn gọi là cách tính
“ lãi kép”.
Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay thỏa thuận phù hợp với thị
trường vốn trên địa bàn và từng loại cho vay, nhưng phải phù hợp với khung lãi
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 7 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
suất đầu vào tối thiểu và lãi suất đầu ra tối đa do Ngân hàng nhà nước công bố
hoặc ủy quyền cho Giám đốc ngân hàng tỉnh công bố.
Lãi suất cho vay từ nguồn vốn của Chính phủ, nguồn vốn ủy thác được
thực hiện theo mức lãi suất chỉ định.
Trường hợp khoản vay được chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng theo
lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước tại

thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Quy định hiện hành lãi suất nợ quá hạn bằng
150% lãi suất cho vay.
2.1.3 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
2.1.4 Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay, đối tượng cho vay và mức cho vay ngắn hạn theo
quyết định 72/QĐ – HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên đi vay để
làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng đồng thời đây cũng là
cơ sở cho việc xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Khách hàng vay vốn phải thoả các điều kiện sau:
1- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
2- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
5- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 8 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
2.1.5 Đối tượng cho vay ngắn hạn.
NHNo & PTNT thường cho vay ngắn hạn các đối tượng như: giá trị vật
tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các
dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:

- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
- Để thanh toán cá chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà háp luật
cấm;
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm;
2.1.6. Mức cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng quyết định mức cho vay ngắn hạn căn cứ vào:
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng;
- Giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu khoản vay áp dụng bảo đảm
bằng tài sản);
- Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng;
- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng;
Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh trong kỳ hay từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu thức phân
loại khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam); khách hàng là hộ gia đình sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản; nếu
vốn tự có thấp hơn quy định thì sẽ do Giám đốc ngân hàng quyết định. Đối với
khách hàng được ngân hàng lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành của
Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam.
2.1.7 Phương thức cho vay.
Hiện nay ngân hng đang áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Phương thức cho vay từng lần: cho vay theo từng món vay, thường áp
dụng với khách hàng không thường xuyên vay vốn ở ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 9 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định,

thường áp dụng đối với khách hang vay vốn thường xuyên.
2.1.8. Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
(1) (6)
(2) (5)
(3)
(8) (7) (4)
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
* Bước 1: Khách hàng đến liên hệ với cán bộ tín dụng để được hướng dẫn
về điều kiện vay vốn và lập giấy đề nghị vay vốn. Thông thường thì những hộ
vay tiền thuộc sự quản lý của tổ liên danh vay vốn thì khách hàng sẽ liên hệ với
tổ trưởng rồi tổ trưởng đến gặp cán bộ tín dụng.
* Bước 2: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra các thông tin, hồ sơ của
khách hàng (tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá
trị tài sản đảm bảo tiền vay,…), hướng dẫn khách hàng đi công chứng các hồ sơ
có liên quan khi vay vốn tại ngân hàng.
* Bước 3: Cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định, gửi kèm các hồ sơ vay
vốn của khách hàng lên ban giám đốc phê duyệt.
* Bước 4: Giám đốc xem xét lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, sau đó quyết định
cho vay hoặc không cho vay, rồi chuyển cho phòng tín dụng.
* Bước 5: Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách
hàng biết bằng văn bản. Nếu cho vay thì cùng khách hàng tiến hành lập hợp đồng
tín dụng kènm giấy nhận nợ, hợp đông thế chấp hay cầm cố tài sản,… Sau đó,
cán bộ tín dụng nhập thông tin vào mạng lưới quản lý thông qua chương trình
IPCAS của ngân hàng nông nghiệp.
* Bước 6: Sau khi công chứng, khách hàng chuyển toàn bộ hồ sơ lại cho
cán bộ tín dụng để trình giám đốc ký.
* Bước 7: Cán bộ tín dụng gửi hồ sơ cho phòng kế toán để giải ngân cho
khách hàng.
KHÁCH HÀNG
PHÒNG KẾ TOÁN

GIÁM ĐỐC
CÁN BỘ TÍN DỤNG
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 10 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
* Bước 8: Khách hàng nhận nợ tại phòng kế toán.
2.1.9 Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo
& PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
* Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (%):
Dư nợ ngắn hạn
= * 100
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong
hoạt động cho vay, có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, cho biết
khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này thấp thì
vốn huy động tham gia vào dư nợ nhiều, ngân hàng huy động được nhiều vốn.
* Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%):
Vốn huy động
= * 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng, tỷ số này càng
cao thì chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả
* Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn ngắn hạn
= * 100
Tổng dư nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao
và ngược lại.
* Hệ số thu nợ ngắn hạn (%):
Doanh số thu nợ ngắn hạn

= * 100
Doanh số cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
cao càng tốt vì nó phản ánh hoạt động thu nợ của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Đồng thời chỉ tiêu này cũng thể hiện ý thức trả nợ của khách hàng cao, vốn vay
được sử dụng đúng mục đích
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 11 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
* Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng):
Doanh số thu nợ ngắn hạn
=
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối
kỳ
Dư nợ ngắn hạn bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ ngắn hạn nhanh hay chậm. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng cao.
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: được thu thập tại phòng tín dụng và phòng kế toán của
Ngân hàng No & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua bảng câu hỏi dành cho các hộ sản
xuất có vay vốn ngắn hạn tại ngân hàng nhằm thực hiện mục tiêu tìm ra mối quan
hệ giữa số tiền vay và tổng chi phí sản xuất. Việc thu thập số liệu chủ yếu là
phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các chi phí sản xuất và những thuận lợi cũng
như khó khăn trong quá trình vay vốn tại ngân hàng, Do đối tượng cho vay chủ
yếu của NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho là các hộ sản xuất nông

nghiệp và thủy sản, các hộ này thường sống không tập trung theo từng xã, tôi
chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ở 4 xã sau đây: Bình Đức, Phước
Thạnh, Thạnh Phú và Thới Sơn. Tổng số mẫu điều tra là 40 mẫu.
2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng Excel. Kết quả sau khi xử lý sẽ
kết luận được số tiền vay chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng chi phí sản xuất
của nông hộ tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho. Sử dụng Chi –
Square Test để kiểm định lại mối quan hệ giữa số tiền vay và tổng chi phí sản
xuất. Bên cạnh đó kết hợp phương pháp so sánh để phân tích số liệu thứ cấp tại
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 12 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
ngân hàng sẽ đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng trong giai
đoạn hiện nay.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế
01
yyy 
Trong đó:
∆y: phần chênh lệch tăng (giảm) của các chỉ tiêu kinh tế
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y
0
: chỉ tiêu năm trước
Phương pháp này được sử dụng để xem xét biến động của các chỉ tiêu
kinh tế, tìm ra nguyên nhân của sự biến động, từ đó đề ra các giải pháp khắc
phục.
- Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
chênh lệch của kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc.

0
01
y
yy
y


Trong đó:
∆y: tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
y
1
: chỉ tiêu năm sau
y
0
: chỉ tiêu năm trước
Phương pháp này cho ta thấy tốc độ biến động của các chỉ tiêu, các chỉ
tiêu này tăng (giảm) bao nhiêu % so với năm gốc.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 13 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NNo & PTNT
KCN MỸ THO, TIỀN GIANG
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng NNo &PTNT khu công nghiệp Mỹ Tho,
Tiền Giang.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu công nghiệp Mỹ Tho
được thành lập từ tháng 09 năm 2001 với tên gọi là NHNo & PTNT Khu vực
Bình Đức. Lúc này ngân hàng trực thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Tiền Giang, trụ
sở làm việc tại một ngôi nhà được mướn với diện tích khoảng 100m
2

và có 08
cán bộ nhân viên (gồm 01 giám đốc, 01 phó giám đốc, 03 cán bộ tin dụng, 03 kế
toán kho quỹ).
Đến tháng 12 năm 2005, NHNo & PTNT Bình Đức được ngân hàng Tỉnh
chuyển sang trực thuộc NHNo & PTNT chi nhánh TP Mỹ Tho. Đến tháng 10
năm 2007, ngân hàng thuê ngôi nhà ở số 71, ấp Bình Tạo, xã Bình Đức, huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang làm trụ sở làm việc mới. hệ thống cơ sở vật chất
vẫn cón thiếu thốn nhiều.
Ngân hàng này vừa được tách ra và đi vào hoạt động độc lập từ ngày
01/09/2008 với tên gọi chính thức là NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho.
Hiện nay, cơ cấu cán bộ nhân viên có sự thay đổi nhỏ, gồm có 01 phó giám đốc,
04 cán bộ tín dụng, 02 giao dịch viên và 01 kế toán kho quỹ.
Địa bàn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là 4 xã (Bình Đức, Phước
Thạnh, Thạnh Phú và Thới Sơn) thuộc huyện Châu Thành. Sắp tới đây, 4 xã này
sẽ được sáp nhập chung vào địa giới của Thành phố Mỹ Tho. Ngoài ra, ngân
hàng cũng huy động vốn và cho vay đối với các cá nhân và doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố và khu công nghiệp Mỹ Tho.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Do NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho là một chi nhánh nhỏ, lại
vừa mới được tách ra nên trong ngân hàng chỉ có 8 cán bộ công nhân viên với
những chức năng sau:.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 14 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
Phó Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ
kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy
quyền. Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định
cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình và ký
hợp đồng tín dụng. Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với
khách hàng.

Cán bộ tín dụng: là người chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực
hiện và được phân công các công việc sau:
- Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm
đầu mối tiếp xúc với khách hàng, với cấp ủy, chính quyền địa phương;
- Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, thực hiện sưu tầm các định
mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến khách hàng; lập hồ sơ kinh tế theo địa
bàn và hồ sơ khách hàng được phân công; xác định nhu cầu vốn cho vay theo địa
bàn, ngành hàng, khách hàng; mở sổ theo dõi cho vay, thu nợ;
- Giải thích, hướng dẫn khách hàng các quy định về cho vay và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn;
- Thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định; lập các báo cáo thẩm
định, cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay;
- Thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay từ chối cho
vay sau khi có quyết định của phó giám đốc;
- Thực hiện kiểm tra trước, trong khi cho vay, sau khi cho vay;
- Nhận hồ sơ và thẩm định các trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ
gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi;
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và đề xuất biện pháp xử lý khi cần
thiết; thực hiện những biện pháp xử lý vi phạm tín dụng theo quyết định của phó
giám đốc;
- Lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Giao dịch viên: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, giao dịch trực tiếp với
khách hàng, quản lý và chịu trách nhiệm đối với các giao dịch trên máy tính, tư
vấn các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng biết đến
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 15 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
Kế toán kho quỹ: thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý
tiền mặt theo quy định, thu chi tiền mặt
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng

Huyện Châu Thành trông giống như hình chữ nhật, nằm ở vị trí trung tâm
của Tỉnh Tiền Giang, diện tích tự nhiên là 225,7km
2
. Đặc điểm tự nhiên của
huyện Châu Thành là chia làm hai vùng rõ rệt. Vùng nam Quốc lộ 1A giáp với
sông Tiền, nước ngọt quanh năm, đất phù sa màu mỡ, sông ngòi chằng chịt, thích
hợp cho việc tưới tiêu, nuôi trồng. Vườn cây ăn trái xen kẽ với ruộng đồng tạo
thành miệt vườn trù phú. Vùng này cũng là nơi tập trung dân cư đông đúc. Vùng
bắc Quốc lộ 1A là vùng lúa, về phía cực bắc đất hoang hoá, chua phèn, đường
giao thông đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt hơn. Địa bàn hoạt động của ngân
hàng nằm trên địa phận phái nam Quốc lộ 1A, gần cầu Rạch Miễu. Dân số
khoảng 37.094 nhân khẩu, trong đó thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn:
35.075 nhân khẩu. Lao động nông nghiệp khoảng 22.034 nhân khẩu.
Tổng số hộ trên địa bàn là 8.528 hộ, trong đó, hộ gia đình ở khu vực nông
nghiệp là 6.769 hộ, hộ gia đình ở khu vực nông nghiệp, nông thôn được cấp giấy
phép là 1.073 hộ. Do là vùng được thiên nhiên ưu đãi nên hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thủy sản ở đây khá thuận lợi.
Những đặc điểm này là một ưu thế lớn cho ngân hàng trong việc thu hút
khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư cũng như đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn
cho các hộ sản xuất nông nghiệp.
3.3. Thuận lợi và khó khăn của ngân hàng
* Thuận lợi:
- Nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ từ phía NHNo & PTNT Việt Nam và
NHNo & PTNT Tỉnh Tiền Giang.
- Được sự quan tâm của cấp ủy và ủy ban các xã.
- Cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm, gắn bó, hết lòng giúp đỡ khách
hàng và bà con nông dân.
- Ngân hàng đang cố gắng tiếp cận với một số doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn khu công nghiệp.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 16 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
- Địa bàn hoạt động nằm gần cầu Rạch Miễu, tạo điều kiện thuận lợi cho
cả khách hàng khi đi vay lẫn cán bộ tín dụng khi đi thẩm định ở xã Thới Sơn, tiết
kiệm được chi phí, nhanh và thuận tiện.
- Ngân hàng thường quản lý các món vay theo hình thức tổ, nhóm, hội phụ
nữ, Đoàn thanh niên, nên dễ theo dõi và sẽ hạn chế đựợc tỷ lệ nợ xấu.
* Khó khăn:
- Sản xuất nông nghiệp, thủy sản vẫn luôn gặp nhiều khó khăn do nắng
hạn, mưa bão, dịch bệnh,…
- Đất nông nghiệp trên địa bàn có chiều hướng thu hẹp để phát triển khu
công nghiệp, khu dân cư, từ đó cơ cấu tín dụng phải thay đổi theo.
- Trên địa bàn Khu công nghiệp Mỹ Tho hiện nay có 3 Ngân hàng thương
mại quốc doanh đang cạnh tranh nhau về nguồn vốn huy động và tăng trưởng dư
nợ tín dụng.
- Trình độ nghiệp vụ của các tổ trưởng còn hạn chế, vẫn cón một số tình
trạng tổ trưởng lợi dụng tổ viên để vay ké, thu phí cao đối với các món vay lớn.
- Công tác triển khai cho vay tiêu dung của một số đơn vị trên địa bàn còn
hạn chế.
- Trong năm 2008, lãi suất cho vay thay đổi thường xuyên, làm ảnh hưởng
đến việc tăng trưởng dư nợ của ngân hàng.
3.4. Phương hướng phát triển năm 2009
Với mục tiêu phát triển bền vững, ngân hàng đề ra phương hướng phát triển
sau:
- Tiếp tục giữ vững các mối quan hệ đã có với khách hàng, nhất là với các
khách hàng truyền thống.
- Mở rộng và nâng cao các loại hình dịch vụ của ngân hàng như chuyển
tiền, phát hành thẻ ATM, thẻ thanh toán,… nhằm tăng thêm năng lực cạnh tranh
cho ngân hàng.
- Phấn đấu đạt dư nợ lên đến 86 tỷ đồng, tăng 13% so với mức dư nợ năm
2008. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 55,9 tỷ đồng, tăng 15% so với dư nợ ngắn hạn

năm 2008. Đạt dư nợ hộ gia đình và cá nhân lên đến 76 tỷ đồng, tăng 9% so với
chỉ tiêu năm 2008.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu còn 3%.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 17 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
- Huy động ngày càng nhiều tiết kiệm của khách hàng: nội tệ là 18 tỷ đồng
và ngoại tệ là 5.000 USD.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 18 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NHNo & PTNT KHU CÔNG NGHIỆP MỸ THO
4.1. Phân tích tình hình huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn của Ngân hàng qua ba năm từ 2006 đến 2008
4.1.1. Tình hình huy động vốn
Ngân hàng là đơn vị kinh doanh khá đặc biệt, hoạt động theo nguyên tắc
đi vay để cho vay nên nghiệp vụ huy động vốn có vai trò rất quan trọng. NHNo
& PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho là đơn vị có nguồn vốn huy động thấp trong
hệ thống NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang, việc tăng trưởng dư nợ phần lớn là
nguồn điều hoà từ cấp trên (trước đây là do NHNo & PTNT Chi nhánh Thành
phố Mỹ Tho rót xuống). Nguồn vốn tự lực chỉ đáp ứng cho việc sử dụng vốn tại
đơn vị, nên trong thời gian tới, ngân hàng sẽ cố gắng trong việc tăng cường
nguồn vốn tự lực tại địa phương, khuyến khích mở và sử dụng tài khoản thanh
toán, tăng cường phát hành thẻ ATM, vận động nguồn tiền nhàn rỗi của các cá
nhân và cơ quan tổ chức,…
Bảng 1 cho thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng
không đều qua 3 năm. Cụ thể năm 2006 tổng nguồn vốn huy động là 6.791 triệu
đồng, năm 2007 tổng nguồn vốn huy động là 5.483 triệu đồng giảm so với năm
2006 là 19,26% tương đương với giảm 1.308 triệu đồng. Đến năm 2008 con số
này đã tăng thêm 5.439 triệu đồng so với năm 2007 tức là đã tăng 99,20 %. Để có

được thành tích này thì công tác chăm sóc khách hàng đã được ngân hàng quan
tâm triệt để, thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt phù hợp cho từng thời kỳ;
luôn quan tâm, hòa nhã, giải thích tận tình cho khách hàng. Khách hàng càng
nhận được nhiều tiện ích mà Ngân hàng cung cấp thì công tác huy động vốn của
ngân hàng càng có hiệu quả. Do đó vốn huy động tại ngân hàng ngày càng tăng.
Hình 1 bên dưới thể hiện rõ sự biến động lượng vốn huy động qua ba năm từ
2006 đến 2008.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 19 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
Bảng 1: Tình hình huy động vốn từ năm 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007 so
với 2006
Năm 2008 so với
2007
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

%
Số tiền
%
1. Tiền gởi tiết kiệm
4.463
65,72
5.108
93,16
10.530
96,41
645
14,45
5.422
106,15
- Có kỳ hạn
3.574
52,63
4.268
77,84
10.034
91,87
694
19,42
5.766
135,10
- Không kỳ hạn
889
13,09
840
15,32

496
4,54
- 49
- 5,51
- 344
- 40,95
2. Huy động kỳ phiếu
0
0,00
169
3,08
0
0,00
169
-
-169
- 100,00
3. Tiền gửi thanh toán
2.328
34,28
206
3,76
392
3,59
-2.122
-91,15
186
90,29
Tổng vốn huy động
6.791

100,00
5.483
100,00
10.922
100,00
-1.308
-19,26
5.439
99,20
(Nguồn: Phòng kế toán)
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 20 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
Hình 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ năm 2006 đến 2008
Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
được phân tích chi tiết như sau:
*Tiền gửi tiết kiệm:
Đây là khoản mục luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động được so với cùng kỳ. Năm 2006, ngân hàng huy động được 4.463 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 65,72%; năm 2007, huy động được 5.108 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 93,16% và năm 2008, huy động được 10.530 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
96,41%. Nếu so sánh năm 2007 với năm 2006 thì lượng vốn huy động được đã
tăng 645 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 14,45%, năm 2008 tăng 106,15%
so với năm 2007, tương đương với 5.422 triệu đồng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về
thời hạn rút ra giữa khách hàng và ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn mà ngân hàng
huy động được tăng liên tục qua ba năm. Năm 2006 đạt 3.574 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 52,63% so với tổng vốn huy động được cả năm. Năm 2007, đạt 4.268
triệu đồng, chiếm 77,84%, năm 2008 đạt 10.034 triệu đồng, chiếm 91,87%. Năm
2007 đã tăng 19,42% so với năm 2006 (tăng 694 triệu đồng), năm 2008 đã tăng

135,10% so với 2007 (tăng 5.766 triệu đồng). Để đạt được kết quả như vậy là do
uy tín của ngân hàng với khách hàng cao, lại thêm sự lãnh đạo đúng đắn của ban
giám đốc và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên trong ngân hàng.
Triệu đồng
Năm
6791
5483
10922
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 21 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và
ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Năm 2006 đạt 889 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 13,09% so với tổng vốn huy động được cả năm. Năm 2007,
đạt 840 triệu đồng, chiếm 15,32%, năm 2008 chỉ đạt 496 triệu đồng, chiếm
4,54%. Năm 2007 đã giảm 5,51% so với năm 2006 (giảm 49 triệu đồng), năm
2008 đã giảm 40,95% so với 2007 (giảm 344 triệu đồng).
Loại tiền gửi này chủ yếu là của các tổ chức kinh tế dùng để thanh toán
trong kinh doanh và các tài khoản của cá nhân có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
Vì vậy, loại tiền gửi này mang tính chất không ổn định, ngân hàng không thể chủ
động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Do vậy lãi suất cho loại tiền gửi này

thấp (thường là 0.25%/tháng).
* Huy động kỳ phiếu:
Trong 3 năm từ 2006 đến 2008 thì duy nhất có năm 2007 là đã có huy
động được kỳ phiếu với lượng huy động không nhiều, chỉ đạt 169 triệu đồng,
chiếm 3,08% tỷ trọng cả năm 2007. Việc huy động kỳ phiếu phụ thuộc vào nhu
cầu và mục đích đầu tư của ngân hàng cấp trên nên sự biến động ở đây là không
đáng kể.
* Tiền gửi thanh toán:
Đây cũng là loại tiền gửi không kỳ hạn. Năm 2007, ngân hàng huy động
được 206 triệu đồng, chiếm 3,76% so với tổng nguồn vốn huy động cả năm, đã
giảm 91,15% so với năm 2006 tức đã giảm 2.122 triệu đồng. Năm 2008 thì huy
động được 392 triệu đồng, chiếm 3,59%. Sơ lược thì năm 2008 đã tăng thêm 186
triệu đồng so với năm 2007 (tăng 90,29%). Tuy nhiên, khi so sánh năm 2008 với
năm 2006 thì vốn huy động cho loại hình này vẫn giảm đáng kể (giảm 1.936 triệu
đồng, tức giảm 83,16%).
Hình 2 thể hiện rõ hơn phần phân tích ở trên.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 22 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
Hình 2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ năm 2006 đến 2008
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh trong huy động vốn của các NHTM là
tất yếu. Trong thời gian qua hệ thống NHTM Việt Nam cạnh tranh nhau khá căng
thẳng để tăng cường nguồn vốn huy động cho ngân hàng mình.
Với chức năng là một NHTM quốc doanh, NHNo & PTNT Khu công
nghiệp Mỹ Tho tăng nguồn vốn huy động bằng các hình thức:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn.
- Nhận làm dịch vụ ủy thác chi trả kiều hối cho các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước.
- Nhận phục vụ việc mở tài khoản của doanh nghiệp tư nhân.
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh…
Do trước đây, ngân hàng hoạt động với tính chất như một phòng giao

dịch, nên các loại hình thức này đều có nhưng ngân hàng vẫn chưa được phép
chủ động.
Việc mở rộng dịch vụ thẻ và tiện ích tài khoản cá nhân cho phép thu hút
một khối lượng lớn tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp, có tác dụng giảm chi
phí đầu vào, tăng lợi nhuận. Đây là nguồn vốn huy động mà không phải tăng lãi
suất tiền gửi. Hiện tại, NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho chưa có máy
rút tiền tự động, công tác phát hành thẻ vẫn được chú trọng nhưng chưa cao. Đến
4463
0
2328
5108
169
206
10530
0
392
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2006 2007 2008
1. Tiền gởi tiết kiệm
2. Huy động kỳ phiếu
5. Tiền gửi thanh toán
Triệu đồng
Năm
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 23 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
đầu năm 2009, NHNo & PTNT Việt Nam có chính sách phát hành thẻ miễn phí,
đây là cơ hội tốt cho ngân hàng. Ngân hàng có vị trí thuận lợi gần khu công
nghiệp Mỹ Tho, là nơi tập trung đông dân cư, nhất là các công nhân trong các xí
nghiệp. Nếu dịch vụ thẻ ATM phát triển mạnh sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn
cho ngân hàng vì đa số người dân trên địa bàn này sống chủ yếu dựa vào hoạt
động nông nghiệp, thủy sản, buôn bán, tiểu thương và các doanh nghiệp nhỏ (tập
trung đông công nhân). Họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng mà không phải giữ nhiều
tiền mặt trong người và khi cần thiết sẽ được rút ra bất cứ lúc nào vì máy hoạt
động 24 giờ, khắc phục tình trạng ngân hàng chỉ giao dịch trong giờ hành chính
và góp phần làm đa dạng hình thức huy động vốn tại ngân hàng.
Các hình thức huy động có ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn huy động,
trong thời gian qua ngân hàng có tăng được nguồn vốn huy động nhưng vẫn còn
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Do đó ngân hàng cần phải đề ra các
chính sách khuyến mãi hấp dẫn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Đẩy mạnh
huy động vốn nội tệ là chiến lược mở rộng và chiếm lĩnh thị trường hoạt động
của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên chú trọng vốn huy động bằng
ngoại tệ. Bởi vì, tiềm năng nhàn rỗi của ngoại tệ trong nền kinh tế còn khá lớn
như tiền gửi của Việt Kiều về cho thân nhân trong tỉnh, tiền gửi của các đối
tượng xuất khẩu lao động sang các nước khác làm việc, ngoại tệ tăng do du lịch
trong tỉnh ngày càng được chú trọng phát triển,…
4.1.2. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền
mặt hay chuyển khoản trong thời gian nhất định, sự tăng giảm của doanh số cho
vay đánh giá quy mô tín dụng. Ngân hàng No & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
có tổng doanh số cho vay tăng liên tục qua ba năm từ 2006 đến 2008. Cụ thể là
năm 2006, ngân hàng đạt doanh số cho vay là 43.541 triệu đồng; đến năm 2007
thì lên đến 61.179 triệu đồng, tức tăng 40,51%. Doanh số năm 2007 này tiếp tục
tăng thêm 13.606 triệu đồng vào năm 2008, tức đạt 74.785 triệu đồng, tăng
22.24%. Doanh số năm 2008 đã tăng 71,75% so với năm 2006. Để đạt được kết

quả trên, ngân hàng luôn nỗ lực mở rộng các món vay đối với các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, sẵn sàng hỗ trợ vốn khác phục những khó khăn tạm thời
của khách hàng để họ có thể tiếp tục sản xuất kinh doanh. Đồng thời, ngân hàng
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Khu công nghiệp Mỹ Tho
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 24 SVTH: Ngô Thanh Tuyền
cũng không cho vay đối với những đối tượng kinh doanh không hiệu quả, để nợ
bị quá hạn lâu.
Tuy ngân hàng có doanh số cho vay ngắn hạn tăng liên tục qua ba năm,
nhưng lại tăng không đều. Tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 là
40,51%, đến năm 2008 thì tốc độ tăng bị giảm xuống còn 22,24% so với năm
2007. Sở dĩ có tình trạng như vậy là do ngân hàng đã chuyển bớt các món vay
ngắn hạn sang trung và dài hạn. Lại thêm sự kiện cuối năm 2007, đầu năm 2008,
nền kinh tế nước ta bắt đầu rơi vào khủng hoảng cùng với nền kinh tế thế gới,
lạm phát trong nước tăng cao, Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất cho vay nhằm
hạn chế cung tiền ra thị trường nên đã gián tiếp làm giảm một lượng khách hàng
vay vốn khá lớn (giảm 59 khách hàng, tương đương với giảm 59 món vay ngắn
hạn).
Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng và tỷ trọng của các thành phần
kinh tế qua ba năm được thể hiện cụ thể trong bảng 2 dưới đây:

×