Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.46 KB, 88 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------

ĐÀO DUY TÂN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-------------

ĐÀO DUY TÂN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ


PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN VĂN TÍNH


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một
cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Học viên

Đào Duy Tân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................3

1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về cho vay....................................................................................3
1.1.2. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại...............................................4
1.2. RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............6
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại.....................6
1.2.2. Phân loại rủi ro..............................................................................................6
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro........................................................................................7
1.2.4. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại.............11
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................14
1.3.1. Sự cần thiết và quan điểm hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân
hàng thương mại................................................................................................14
1.3.2. Nội dung hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại.................17
1.3.3. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro trong cho vay của một số Ngân hàng.............26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.........................................................................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI...................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................32
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây........................35


2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.........................................................41
2.2.1. Thực trạng về cho vay của Chi nhánh trong những năm gần đây................41
2.2.2. Thực trạng về rủi ro trong cho vay của Chi nhánh......................................47

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẮC HÀ NỘI...........................................................................................50
2.3.1. Thành tựu....................................................................................................50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẮC HÀ NỘI.................................................................................................61
3.1. CHÍNH SÁCH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ
NỘI VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI...................61
3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và pháp lý cho hoạt động cho vay của Ngân
hàng trên địa bàn Hà Nội.......................................................................................61
3.1.2. Chính sách cho vay và kế hoạch hoạt động của chi nhánh..........................62
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.........................................64
3.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro..............................................................64
3.2.2. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu......................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................................78
KẾT LUẬN.................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV
BIDV Bắc Hà Nội
DN
DNNN

DPRR
ĐT&PT
HTXHTDNB
NH
NHNN
NHTM
PGD
QHKH
QLRR
TCTD
TSĐB

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc
Hà Nội
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Dự phòng rủi ro
Đầu tư và Phát triển
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng Giao dịch
Quan hệ Khách hàng
Quản lý rủi ro
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1

Huy động vốn tại BIDV Bắc Hà Nội.....................................................35

Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014......40
Bảng 2.3.

Kết quả hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Bắc Hà Nội...........41

Bảng 2.4:

Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn giai đoạn 2012-2014................42

Bảng 2.5:

Dư nợ vay theo ngành nghề tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 20122014......................................................................................................45

Biểu 2.2:

Dư nợ xấu tại BIDV Bắc Hà Nội từ 2012 - 2014..................................48

Bảng 2.7: Phân loại nợ xấu theo ngành nghề giai đoạn 2012-2014.......................49
Bảng 2.8:

Nợ quá hạn trong cho vay tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2012-2014........50

BIỂU:
Biểu 2.1:


Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế...................................................44

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển iệt Nam –
Chi nhánh Bắc Hà Nội..........................................................................34


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, nhạy cảm với những biến động của
thị trường, nên trong điều kiện như hiện nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng
rất dễ gặp phải rủi ro. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
cải tiến công nghệ, tiêu dùng cá nhân và các nhu cầu phục vụ đời sống luôn tăng
lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô cho vay,
điều đó có nghĩa là rủi ro cho vay cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro trong cho vay là
loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa rất khó khăn, nó có thể xảy ra
ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Bắc Hà Nội là một trong những chi
nhánh hàng đầu của hệ thống Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam (BIDV), vấn đề
tăng trưởng bền vững luôn được chi nhánh quan tâm. Hoạt động cho vay chiếm trên
một nửa thu nhập của Chi nhánh và có tác động lớn tới nguồn thu của các hoạt động
khác như: hoạt động thanh toán, tài trợ thương mại... Với tầm quan trọng như vậy,
việc nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay đối
với Chi nhánh Ngân hàng TMCP ĐT&PT Bắc Hà Nội là rất cần thiết. Thực tế hoạt
động tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội trong những

năm gần đây, rủi ro trong cho vay đã và đang là vấn đề được ban lãnh đạo và mỗi
cán bộ tín dụng ngân hàng xem xét và từng bước hạn chế. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, rủi ro trong cho vay vẫn xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay cùng với tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới đầy biến động, hành lang
pháp lý còn chưa đầy đủ, việc đưa ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong cho vay
là một yêu cầu hết sức cần thiết. Do vậy với mong muốn đóng góp công sức trong
việc hạn chế rủi ro trong cho vay tại BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội, em đã chọn đề
tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội ” để nghiên cứu.


2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng rủi ro trong cho vay của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam chi nhánh Bắc Hà Nội, đánh giá thực trạng rủi ro trong cho vay tại đây để rút
ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về rủi ro trong cho vay tại BIDV Chi nhánh
Bắc Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: tập trung trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
+ Về không gian: nghiên cứu rủi ro trong cho vay ở cấp chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê,

kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, tư duy logic… để luận giải các vấn đề
đề cập trong nội dung bài viết.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Lời cam đoan, Các danh mục, nội dung chính
của Luận văn được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về cho vay và rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một trong những hoạt động đầu tiên và là hoạt động quan trọng
nhất của các Ngân hàng Thương mại. Trong tổng tài sản thì hoạt động cho vay là
hoạt động chiếm tỷ trọng cao và đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất nhưng cũng mang
lại rủi ro nhiều nhất cho các ngân hàng thương mại nói riêng và các tổ chức tín dụng
nói chung.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đã được định nghĩa trong luật
các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
16/06/2010 như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”. Đây là một trong những hoạt động chính gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của NHTM. NHTM huy động vốn nhàn rỗi từ dân chúng và các
tổ chức kinh tế, tạo khoản cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất huy động.
Đối với các NHTM của Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm đến hơn 70%
chi phí và thu nhập, tuy nhiên, chất lượng của các khoản tín dụng vẫn còn khá thấp.
Do vậy, hoạt động của các NHTM Việt Nam chứa đựng khá nhiều rủi ro. Chính vì
thế cần quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay để có thể đảm bảo tính an toàn đó. Các
nguyên tắc cho vay của NHTM được cụ thể hoá trong quy định của Ngân hàng Nhà
nước và các NHTM, cụ thể như sau:
Thứ nhất, khách hàng vay vốn cần phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Phạm vi hoạt động của


4

các NHTM đã được Pháp luật quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó mỗi ngân hàng đều
có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo rằng ngân hàng sẽ không tài trợ cho các
hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của
ngân hàng.
Thứ hai, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và
lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng huy động
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân rồi đầu tư trở lại nền kinh tế.
Nguồn gốc của các khoản tín dụng của ngân hàng là các khoản đi vay của ngân
hàng. Chính vì thế mà ngân hàng cần phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đúng
thời hạn như đã cam kết với khách hàng. Do vậy, để ngân hàng có thể tồn tại và
phát triển thì buộc người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này.
1.1.2. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại
Người ta có thể dựa vào rất nhiều tiêu thức để phân loại các hình thức và sản

phẩm cho vay. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học nhằm mục đích giúp cho các
ngân hàng có thể thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả của
công tác quản trị rủi ro trong cho vay. Phân loại cho vay dựa và các căn cứ sau đây:
- Mục đích sử dụng vốn vay:
Theo tiêu chí này, người ta phân chia cho vay thành 02 loại sau:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó
về tiền của doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp người này trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên cạnh
đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi
Cho vay tiêu dùng.
- Thời hạn cho vay:
Theo tiêu thức này, người ta chia cho vay thành 03 loại:


5

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của các nhân.
Cho vay trung hạn: Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay trên 05 năm và thời hạn
tối đa có thể lên tới 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được sử dụng để thực hiện

các dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở, mua
sắm, đầu tư phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, dây
chuyền, nhà máy sản xuất.
- Bảo đảm tiền vay của khoản vay
Theo tiêu thức phân loại này, cho vay được chia thành hai loại:
Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có uy tín cao, có khả năng tài
chính vững mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu thứ hai bổ sung.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu tính chắc chắn.
- Phương pháp cho vay:
Dựa vào tiêu thức này, cho vay của NHTM được chia thành các loại sau đây:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần cách biệt nhau đối
với khách hàng không có nhu cầu thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần


6

thiết vốn để ngân hàng tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cho vay mà theo đó ngân
hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định.
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng trả
góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.

Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá, áp
dụng đối với doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu
thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi).
1.2. RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, rủi
ro trong cho vay được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của
NHTM do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Phân loại rủi ro
Rủi ro trong cho vay xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi, nợ gốc đầy
đủ và đúng hạn. Theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, người ta chia
rủi ro trong cho vay thành 4 cấp độ theo mức độ rủi ro:
Không thu được lãi đúng hạn: Cấp độ thấp nhất khi người vay không trả được
lãi đúng hạn, khi đó Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát
sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trường hợp
khách hàng muốn quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu
cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.


7

Không thu được vốn đúng hạn: Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình
dường như nghiêm trọng hơn, một phần do một lượng vốn vay lớn bị mất. Khi đó
Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát
sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên đấy chưa phải là
khoản mất mát thực tế của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của

khách hàng bị chậm so với kế hoạch được đề ra trình Ngân hàng.
Không thu đủ lãi: Khi Ngân hàng không thu đủ lãi thì tình hình trở nên nghiêm
trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không hiệu
quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này Ngân hàng cần có những biện pháp hỗ trợ
khách hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp hàng những
khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
Không thu đủ vốn vay: Tình huống xấu nhất khi Ngân hàng không thu đủ vốn
cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ
chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ coi như
khép một hợp đồng tín dụng không hiệu quả.
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro
Nguyên nhân của rủi ro trong cho vay có thể hệ thống hoá, tập trung trong 3
nhóm nguyên nhân chủ yếu như sau: nhóm nguyên nhân khách quan, nhóm nguyên
nhân chủ quan thuộc về phía khách hàng vay, nhóm nguyên nhân chủ quan thuộc về
bản thân ngân hàng.
1.2.3.1.Nhóm nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân gây rủi ro trong cho vay cho hoạt động ngân hàng
không xuất phát từ bản thân ngân hàng hay khách hàng mà do môi trường bên ngoài
tác động. Các nguyên nhân khách quan thường xuất hiện đột ngột, khó kiểm soát và
có tầm ảnh hưởng sâu rộng gây thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng. Dưới đây
xin được đề cập một số nguyên nhân khách quan bất khả kháng cụ thể sau:
- Nguyên nhân từ môi trường thiên nhiên hoặc môi trường chính trị: thiên tai
(bão lụt, hạn hán, lở đất, mưa đá…), dịch bệnh, chiến tranh, bạo động, bất ổn chính
trị… Đây là nhóm nguyên nhân khó dự đoán và thường gây thiệt hại rất nặng nề


8

ngoài tầm kiểm soát của con người. Khi thiên tai, địch hoạ xảy ra, khách hàng và
ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro: phương án kinh doanh/dự án đầu tư của khách

hàng gặp khó khăn, khách hàng không có nguồn thu và không thể trả nợ ngân hàng.
Ngân hàng phải đối mặt và khắc phục rủi ro trong cho vay khi không thể thu hồi
được nợ từ khách hàng.
- Nguyên nhân từ những thay đổi mang tầm vĩ mô của Nhà nước (thay đổi
trong chính sách kinh tế của Chính phủ, thay đổi về mặt pháp lý và xã hội…):
bản thân các thay đổi này có thể mang lại thuận lợi hay khó khăn cho các chủ thể
khác nhau trong nền kinh tế; tuy nhiên các thay đổi này xảy ra đột ngột làm cho
các chủ thể chưa kịp thích ứng để tồn tại và phát triển; chính vì vậy đôi khi nó
mang lại các tác động theo chiều hướng tiêu cực cho các chủ thể này. Trong
trường hợp đó là các khách hàng vay vốn của ngân hàng, khi tác động của
nguyên nhân này là nặng nề, khả năng trả nợ của họ bị suy giảm, ngân hàng cũng
sẽ phải đối diện với rủi ro trong cho vay.
1.2.3.2.Nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay
Rủi ro trong cho vay xuất phát từ phía khách hàng vay là một trong những
nhóm nguyên nhân chủ yếu và phổ biến nhất. Việc khách hàng không trả được nợ
vay có thể do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên có thể chia thành hai nhóm nguyên
nhân sau: nguyên nhân xuất phát từ tư cách, đạo đức của khách hàng vay và nguyên
nhân xuất phát từ năng lực sử dụng vốn vay của khách hàng vay.
- Nguyên nhân từ tư cách, đạo đức của khách hàng vay vốn: đây là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Rất nhiều người vay
vốn sẵn sàng mạo hiểm trong kinh doanh để thu được lợi nhuận cao. Để đạt được
mục đích của mình, họ không ngần ngại sử dụng các thủ đoạn lừa đảo để vay và
chiếm đoạt vốn của ngân hàng như: lập hồ sơ vay vốn giả mạo, cung cấp thông tin
sai sự thực, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Nhiều khách hàng khác mặc dù có khả
năng trả nợ nhưng cố tình chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc kéo dài thời gian
chiếm dụng vốn. Các trường hợp này tuy không phải lỗi xuất phát từ phía ngân
hàng nhưng vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín, trách nhiệm
của các cán bộ nói riêng và toàn bộ ngân hàng nói chung.



9

- Nguyên nhân từ năng lực sử dụng vốn vay của khách hàng vay: khách hàng
vay vốn trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng và sử dụng vốn vay
đúng mục đích; tuy nhiên, trong quá trình hoạt động kinh doanh, khách hàng có
những yếu kém trong quản lý hoặc gặp phải các rủi ro không lường hết được trước
đó nên sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, năng lực tài chính giảm sút và yếu
kém, không có hoặc không đủ nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Những nguyên nhân
cụ thể đối với khách hàng là doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể kể đến như: trình
độ điều hành, quản lý yếu kém của chủ doanh nghiệp, thị trường đầu vào - đầu ra có
những biến động bất lợi gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp hạn chế, sản phẩm lỗi thời, lạc hậu, không có khả năng tiêu
thụ do sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ… Đối với khách hàng cá nhân,
những rủi ro như: mất việc làm, mất khả năng lao động, kinh tế gia đình gặp phải
những biến cố không mong đợi… là những nguyên nhân cụ thể dẫn đến khách hàng
không trả được nợ.
1.2.3.3.Nhóm nguyên nhân chủ quan từ bản thân ngân hàng
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan bất khả kháng và nhóm nguyên
nhân chủ quan từ phía khách hàng; cần phải thừa nhận nguyên nhân dẫn đến rủi ro
trong cho vay từ phía bản thân ngân hàng là những nguyên nhân quan trọng nhất.
Có thể khái quát một số nguyên nhân như sau:
- Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ chiến lược kinh doanh của ngân hàng: các
ngân hàng có những mục tiêu hoạt động và chiến lược kinh doanh khác nhau. Nếu
như ngân hàng lựa chọn hướng ưu tiên phát triển tín dụng, coi tín dụng là mảng
hoạt động mang lại thu nhập chính thì mục tiêu được đặt ra là liên tục tăng trưởng
tín dụng, gia tăng số lượng khoản vay, mở rộng đối tượng khách hàng vay và ngành
nghề cho vay. Việc tăng trưởng tín dụng để chạy theo lợi nhuận và gia tăng khả
năng cạnh tranh với các NHTM khác để chiếm thị phần có thể dẫn tới việc nới lỏng
sự kiểm soát đối với chất lượng tín dụng như: bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực
hiện cho vay không đúng quy định, cho vay thiếu tính định hướng dẫn đến đầu tư

vào những lĩnh vực dễ bị lạc hậu, ít có triển vọng phát triển… Chất lượng tín dụng
bị nới lỏng sẽ dẫn đến rủi ro trong cho vay cho ngân hàng.


10

- Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ sự hạn chế của công nghệ ngân hàng: công
nghệ ngân hàng có thể được hiểu là hệ thống các nguồn thông tin, dữ liệu, trang
thiết bị, máy móc, phần mềm… phục vụ cho hoạt động của ngân hàng. Mỗi ngân
hàng chỉ có thể vận hành, tác nghiệp và quản trị hoạt động của mình dựa trên một
nền tảng công nghệ nhất định. Đối với hoạt động cho vay, công nghệ ngân hàng, mà
trước tiên là hệ thống các nguồn thông tin, kho dữ liệu là yếu tố vô cùng quan trọng.
Một hệ thống thông tin đầy đủ sẽ giúp ích nhiều cho công tác thẩm định để ra quyết
định cho mỗi khoản vay như: thông tin về bản thân khách hàng (về tư cách pháp lý,
năng lực tài chính, lịch sử quan hệ với các ngân hàng của khách hàng), thông tin về
ngành nghề hoạt động (khách hàng hoạt động trong ngành nghề có những ưu đãi
hay hạn chế gì, những đặc thù riêng có của ngành, triển vọng ngành phát triển hay
suy thoái…), các thông tin vĩ mô có liên quan khác… Hệ thống thông tin, dữ liệu
càng đa dạng cùng với công nghệ xử lý thông tin đầy đủ, hiện đại sẽ đem lại cho
ngân hàng một cái nhìn nhiều chiều về khách hàng và khoản tín dụng đó, từ đó các
quyết định tín dụng đưa ra chính xác hơn, giúp chủ ngân hàng không bỏ lỡ các
khoản vay tốt và tránh được những khoản vay xấu có thể gây thiệt hại lớn cho ngân
hàng. Ngược lại, sự hạn chế về thông tin hay công nghệ ngân hàng nói chung có thể
đưa ngân hàng tới những sự lựa chọn đối nghịch (từ chối các khách hàng và khoản
vay tốt trong khi lại chấp nhận cho vay đối với các khách hàng không có khả năng
trả nợ), dẫn tới rủi ro trong cho vay.
- Nguyên nhân rủi ro từ nguồn nhân lực và quy trình quản lý nội bộ của ngân
hàng: con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, chính vì vậy đào tạo và quản
lý con người là một công việc rất khó, tuy nhiên nếu thành công sẽ đem lại hiệu quả
rất lớn đối doanh nghiệp, tổ chức đó. Trong hoạt động cho vay, yếu tố con người

lại càng phải được quan tâm hàng đầu vì hoạt động cho vay tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải vừa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
vững vàng, vừa có khả năng linh hoạt trong nắm bắt và xử lý thông tin liên quan
đến khoản vay và khách hàng, linh hoạt, mềm dẻo, khôn khéo trong xử lý thu hồi
nợ; và cao hơn hết đó là phải có đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp. Nếu như cán


11

bộ không có đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng vay để chiếm đoạt
tiền của ngân hàng thì rủi ro trong cho vay tất yếu xảy ra, gây thiệt hại lớn về
vốn và uy tín cho ngân hàng. Nếu như cán bộ không vững về chuyên môn, không
có khả năng nhận biết rủi ro từ khách hàng và khoản vay, quy trình quản lý, kiểm
tra nội bộ của ngân hàng còn lỏng lẻo, nhiều khe hở cũng tất yếu tiềm ẩn rủi ro
trong cho vay và nguy cơ tổn thất.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại
Trong mục này đề cập đến các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức
độ rủi ro trong cho vay, cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
--------------------------- *100%
Tổng dư nợ cho vay
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam,
khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong 1 đồng dư nợ cho vay có bao nhiêu đồng nợ
quá hạn. Hệ số này càng cao cho thấy số nợ quá hạn càng nhiều và rủi ro trong cho
vay càng lớn.
- Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ:
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, nợ

xấu được định nghĩa là nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5, cụ thể:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:


12

(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc

doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn


13

trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc

đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân
hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
--------------------------*100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu nợ xấu cho biết số nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Hệ số này
càng cao thì rủi ro trong cho vay càng lớn. Theo thông lệ tại các Ngân hàng tiên tiến
trên thế giới, hệ số này được khống chế ở mức dưới 3%.
- Chỉ tiêu nợ không thu hồi được và đã xử lý bằng quỹ dự phòng/tổng dư nợ:
Hoạt động cho vay luôn song hành với rủi ro, do vậy các ngân hàng trong quá


14

trình hoạt động phải trích lập dự phòng cho những khoản tín dụng theo quy định và
các ngân hàng sẽ sử dụng quỹ dự phòng này để loại trừ nợ không thể thu hồi ra khỏi
nội bảng (đưa ra ngoại bảng), tuy nhiên các khoản nợ được đưa ra ngoại bảng vẫn
tiếp tục được theo dõi để tận thu nợ, giảm tối đa thiệt hại cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ không thu hồi được =

Dư nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng
---------------------------Tổng dư nợ


*100%

1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Sự cần thiết và quan điểm hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân hàng
thương mại
1.3.1.1. Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại
Rủi ro trong cho vay tiềm ẩn và thường trực trong kinh doanh ngân hàng; trên
thực tế, ngân hàng không dự kiến một khoản vay cụ thể nào sẽ xảy ra rủi ro và tổn
thất; tuy nhiên, ở góc độ quản lý toàn bộ ngân hàng, một tỷ lệ rủi ro và tổn thất dự
kiến đối với hoạt động cho vay luôn được xác định trong mục tiêu và chiến lược
hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, khi tổn thất xảy ra dưới mức tỷ lệ dự kiến,
ngân hàng có thể coi đó là thành công trong quản lý; ngược lại, nếu tổn thất xảy ra
lớn hơn mức dự kiến, ngân hàng sẽ phải đối mặt với những khó khăn như: tăng chi
phí, giảm lợi nhuận dẫn tới giảm hiệu quả kinh doanh trong kỳ. Các khó khăn của
ngân hàng sẽ tăng dần tỷ lệ thuận với sự tăng lên của rủi ro trong cho vay. Trường
hợp rủi ro trong cho vay và tổn thất xảy ra lớn, ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ
mất cân đối thu chi và dòng tiền gây tình trạng mất khả năng thanh khoản trong
ngắn hạn; giảm sút năng lực tài chính và uy tín.
Đứng trên giác độ khác, do ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế và có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác; vì vậy, khi rủi ro
trong cho vay xảy đến với một ngân hàng, ở một mức độ nào đó, nó sẽ có những
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng khác trong nền kinh tế.
• Hậu quả đối với ngân hàng:
- Rủi ro trong cho vay xảy ra làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận ngân
hàng: khi các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn, việc đầu tiên các ngân hàng phải


15


làm là tìm các biện pháp để thu hồi nợ. Quá trình thu hồi nợ quá hạn vừa làm mất
thời gian do phát sinh thêm nhiều công việc cho cán bộ ngân hàng, vừa phát sinh
thêm các khoản chi phí cho việc thu hồi nợ. Đối với các khoản nợ phức tạp và
liên quan đến nhiều bên thì thời gian để thu hồi được nợ càng kéo dài và chi phí
càng tốn kém. Như vậy, để thu hồi được các khoản nợ quá hạn, ngân hàng sẽ
phải chấp nhận hy sinh một phần lợi nhuận của mình để trang trải chi phí cho
việc thu hồi nợ (nói theo cách khác là tăng chi phí quản lý, từ đó làm giảm lợi
nhuận). Ngoài ra, các khoản lãi quá hạn không thu được sẽ làm giảm lợi nhuận
trong hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh những chi phí trước mắt và có thể lượng hoá được như đã nêu, ngân
hàng cũng phải chấp nhận bỏ qua chi phí cơ hội và các chi phí không thể lượng hoá
được như: các khoản nợ quá hạn làm chậm vòng quay vốn tín dụng, làm mất cơ hội
để ngân hàng thực hiện các khoản cho vay mới; về cá nhân cán bộ: nợ quá hạn phát
sinh gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho cán bộ cho vay, làm mất thời gian xử lý nợ
và mất cơ hội của cán bộ trong việc tiếp cận, thẩm định các khách hàng và khoản
vay mới, gây tâm lý ngần ngại của cán bộ đối với việc tiếp tục cho vay… Tất cả
những vấn đề này có nguy cơ làm tăng chi phí trong tương lai, từ đó giảm lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro trong cho vay xảy ra làm mất cân đối dòng tiền, tiềm ẩn nguy cơ mất
khả năng thanh toán: khi ngân hàng không thu hoặc chậm thu được vốn và lãi cho
vay, trong khi ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động từ tổ chức và
dân cư để cho vay theo thời hạn đã xác định. Điều này có thể dẫn tới tình trạng ngân
hàng mất cân đối thu chi tạm thời trong thời gian ngắn. Nếu tình trạng này xảy ra
đối với các khoản nợ nhỏ lẻ, cá biệt và không thường xuyên thì mức độ ảnh hưởng
đối với ngân hàng là nhỏ, không đáng kể. Tuy nhiên, nếu tình trạng chậm trả hoặc
không trả được nợ của khách hàng kéo dài và mang tính đồng loạt với quy mô lớn
thì mức độ ảnh hưởng đến khả năng cân đối dòng tiền, cân đối thu chi là rất lớn,
ngân hàng có thể phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro trong cho vay xảy ra làm giảm sút năng lực tài chính và uy tín của



16

ngân hàng: như bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào, khi rủi ro và tổn thất xảy
ra, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng, đôi khi bị giảm sút
nghiêm trọng. Ngân hàng cũng vậy, rủi ro trong cho vay đến một mức độ nào đó
làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả, thậm chí không còn
hiệu quả, năng lực tài chính giảm sút. Ngân hàng buộc phải thu hẹp quy mô hoạt
động làm cho uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng hạn chế.
• Hậu quả đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế:
- Đối với khách hàng vay: như đã nêu trên, khi một khoản nợ bị chậm trả hoặc
không được thanh toán, ngân hàng mất đi cơ hội thực hiện khoản vay mới. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc người đi vay mất cơ hội tiếp cận với khoản vay của ngân
hàng. Rủi ro trong cho vay càng lớn, ngân hàng càng thu hẹp quy mô và đối tượng
cho vay, thận trọng hơn trong cho vay. Như vậy, người đi vay sẽ gặp khó khăn nhiều
hơn trong tiếp cận vốn vay, không có nguồn vốn để đầu tư mở rộng hoạt động kinh
doanh hay tiêu dùng. Đối với các chủ thể vay trực tiếp gây ra rủi ro trong cho vay
(là người chậm trả hoặc không trả nợ) thì khả năng tiếp tục được vay từ chính ngân
hàng đó hay ngân hàng khác là rất khó khăn, thậm chí không thể vay tiếp do hệ
thống ngân hàng sẽ có những cảnh báo đối với các đối tượng vay này.
- Đối với khách hàng tiền gửi: các ngân hàng huy động vốn từ các chủ thể cho
vay để thực hiện hoạt động cho vay. Khi hoạt động cho vay không đem lại hiệu quả,
ngân hàng không thể thu hồi lại được gốc và lãi của khoản vay, ngân hàng phải sử
dụng nguồn vốn tự có của mình để trả lại cho người gửi tiền. Đến mức độ nào đó,
khi nguồn vốn của chính ngân hàng cũng không thể bù đắp nổi cho tổn thất do rủi
ro trong cho vay gây ra, ngân hàng mất khả năng thanh toán và người gửi tiền phải
đối mặt với nguy cơ không thể thu hồi lại vốn đã gửi ngân hàng.
- Đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ, do đó rất nhạy cảm với những thông tin. Những luồng thông tin

không tích cực, đôi khi chỉ là tin đồn cũng ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến ngân hàng.
Chính vì vậy, khi một ngân hàng gặp rủi ro trong cho vay, có thể chưa đến mức ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán của ngân hàng đó, nhưng


17

những thông tin về khoản rủi ro có thể gây phản ứng dây chuyền, ảnh hưởng đến sự
ổn định của toàn hệ thống TCTD.
Tóm lại, rủi ro trong cho vay của ngân hàng gây ra những hậu quả ở mức độ
khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được gốc và
lãi cho vay, nặng hơn khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ
cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài không
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống
ngân hàng và rộng hơn cho cả nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3.1.2. Quan điểm hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại
Hạn chế rủi ro trong cho vay là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi hoạt
động của ngân hàng thương mại. Hạn chế rủi ro trong cho vay không có nghĩa là né
tránh rủi ro mà là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó
đưa ra các biện pháp để đảm bảo rủi ro tín dụng của ngân hàng không vượt quá mức
xác định trước đó.
Việc hạn chế rủi ro trong cho vay là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong
quá trình cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền
lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến khi khoản
vay được hoàn trả. Chính sách hạn chế rủi ro trong cho vay có tính chất phòng ngừa,
ngăn ngừa và làm giảm những tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm
bảo các khoản cho vay được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn.
1.3.2. Nội dung hạn chế rủi ro trong cho vay của Ngân hàng thương mại

1.3.2.1. Hạn chế nợ quá hạn
• Chính sách cho vay:
Chính sách cho vay có thể được coi như một cương lĩnh tài trợ, cho vay của một
NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo trong
hoạt động tín dụng. Chính sách cho vay tạo sự thống nhất chung, tạo đường hướng,
chỉ dẫn cho các cấp điều hành trong hoạt động cho vay cho đến các cán bộ tín dụng.
Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững


×