Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 tại khoa khám bệnh trung tâm y tế huyện cẩm khê tỉnh phú thọ năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐÀO THỊ THANH VÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
TUÝP 2 TẠI KHOA KHÁM BỆNH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2021
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2022


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

ĐÀO THỊ THANH VÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
TUÝP 2 TẠI KHOA KHÁM BỆNH
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2021
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ – DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Vui
Nơi thực hiện: Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
Trung tâm y tế huyện Cẩm Khê Tỉnh Phú Thọ



HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, với sự tơn kính và lịng biết ơn chân thành, tôi xin cảm ơn Ban
giám hiệu, phịng sau đại học, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội - những ngƣời đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
những năm tháng học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đào Thị Vui –
Trƣởng bộ môn Dƣợc lực – Trƣờng đại học Dƣợc Hà Nội, ngƣời thầy đã trực
tiếp tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, Khoa Dƣợc,
phòng khám Ngoại khoa – Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê Tỉnh Phú Thọ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và thu thập số liệu để
hoàn thành tốt bài luận văn.
Tôi xin cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình đã ln động viên, giúp
đỡ tơi, cảm ơn các anh chị và các bạn trong lớp chuyên khoa cấp I - K23 Phú
Thọ, các bạn bè thân thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống và
đã giành cho tơi những tình cảm, sự động viên trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
HỌC VIÊN

Đào Thị Thanh Vân


MỤC LỤC
HỌC VIÊN ........................................................................................................ 3
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ..................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa: ........................................................................................... 3
1.1.2.. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đƣờng ............................................ 3
1.1.3. Phân loại .................................................................................................. 3
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 ............................................................ 4
1.1.5. Tiêu chẩn chẩn đoán................................................................................ 5
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ .................................................................................. 6
1.1.7. Các biến chứng của bệnh ĐTĐ ............................................................... 9
1.2. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TUÝP 2 .............................................. 10
1.2.1. Mục tiêu điều trị .................................................................................... 10
1.2.2. Hƣớng dẫn điều trị ................................................................................ 12
1.3. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG .................................. 16
1.3.1. Nhóm sulfonylure (SU) ......................................................................... 17
1.3.2. Nhóm biguanid (Metformin) ................................................................. 17
1.3.3. Nhóm meglitinid ................................................................................... 19
1.3.4. Nhóm thuốc ức chế α – glucosidase...................................................... 19
1.3.5. Nhóm thuốc incretin .............................................................................. 20
1.3.6. Insulin .................................................................................................... 21
1.3. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ
THỌ …………………………………………………………………………24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 25


2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 25
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 25
2.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................................ 25
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 25

2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 26
2.3. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
2.3.1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ tuýp 2 trên bệnh nhân
ngoại trú........................................................................................................... 26
2.3.2. Phân tích tính hợp lý và hiệu quả điều trị trong sử dụng thuốc ĐTĐ
tuýp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại khoa khám bệnh TTYT huyện Cẩm Khê 27
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ........................................................... 27
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể (BMI)........................................... 27
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1C, lipid máu và huyết áp ........... 27
2.4.3. Các trƣờng hợp chỉ định dùng insulin................................................... 28
2.4.4. Lựa chọn thuốc điều trị bệnh lý mắc kèm............................................. 29
2.4.5. Một số quy ƣớc...................................................................................... 30
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 30
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
3.1. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐTĐ TUÝP 2
TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI TTYT HUYỆN CẨM KHÊ ......... 31
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................... 31
3.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ trên mẫu nghiên cứu.. 34
3.2. PHÂN TÍCH TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG SỬ
DỤNG THUỐC ĐTĐ TUÝP 2 TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI
KHOA KHÁM BỆNH TTYT HUYỆN CẨM KHÊ ...................................... 41
3.2.1. Kiểm soát đƣờng huyết lúc đói (FPG) .................................................. 41
3.2.2. Kiểm sốt HbA1C ................................................................................. 42
3.2.3. Kiểm soát huyết áp ................................................................................ 43


3.2.4. Kiểm soát lipid máu .............................................................................. 44
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 45
4.1. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỂU TRỊ ĐTĐ TUÝP 2
TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI TTYT HUYỆN CẨM KHÊ ......... 45

4.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................... 45
4.1.2. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ĐTĐ tuyp 2 trên bệnh nhân ngoại trú
tại khoa khám bệnh TTYT huyện Cẩm Khê ................................................... 48
4.2. PHÂN TÍCH TÍNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG SỬ
DỤNG THUỐC ĐTĐ TUÝP 2 TRÊN BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI
KHOA KHÁM BỆNH TTYT HUYỆN CẨM KHÊ ...................................... 52
4.2.1.

Kiểm sốt glucose máu lúc đói (FPG)............................................... 52

4.2.3. Kiểm sốt huyết áp ................................................................................ 55
4.2.4. Kiểm soát lipid máu .............................................................................. 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ tuýp 2 trên bệnh nhân ngoại
trú tại TTYT huyện Cẩm Khê ......................................................................... 56
1.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...................................... 56
1.2. khảo sát sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 tại trung tâm y tế
huyên Cẩm Khê ............................................................................................... 56
2. Tính hợp lý và hiệu quả điều trị trong sử dụng thuốc ĐTĐ tuýp 2 trên bệnh
nhân ngoại trú tại khoa khám bệnh TTYT huyện Cẩm Khê ........................... 57
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 58


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

BYT


Bộ y tế

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

DPP-4

Dipeptidyl peptidase IV enzym

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

SD

Độ lệch chuẩn

eGFR

Độ lọc cầu thận ƣớc tính

FPG

Fast Plasma Glucose (đƣờng máu lúc đói)

GPKS

Giải phóng kiểm sốt


GLP-1

Glucagon-like peptid

GIP

Glucose-dependent Insulinotropic Polypeptid

HbA1C

Hemoglobin gắn glucose (Glycosylated Haemoglobin)

HDL-C

High Density Lipoprotein Cholesterol

ADA

Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa kỳ (American Diabetes Association )

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr



Huyết áp tâm trƣơng

Liên đoàn đái tháo đƣờng Quốc tế (International Diabetes
Federation)
Phác đồ

RLLP

Rối loạn lipid máu

IDF

TDKMN Tác dụng không mong muốn
ADR

Tác dụng không mong muốn do thuốc (Adverse Drug Reaction)

THA

Tăng huyết áp

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

UCMC

Ức chế men chuyển angiotensin


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng
thành, khơng có thai ........................................................................................ 11
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già ................................ 12
Bảng 1.3. Một số dạng insulin chính .............................................................. 23
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể [10] ....................................... 27
Bảng 2.2. Mục tiêu điều trị đái tháo đường tuýp 2 ......................................... 28
Bảng 2.3. Khuyến cáo sử dụng statin [33] ..................................................... 29
Bảng 2.4. Phân loại điều trị ............................................................................ 30
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu .................. 31
Bảng 3.2. Đặc điểm HbA1C, đường huyết của bệnh nhân tại thời điểm T0 .. 33
Bảng 3.3. Chỉ số huyết áp của bệnh nhân tại thời điểm ban đầu ................... 33
Bảng 3.4. Chỉ số lipid máu tại thời điểm ban đầu .......................................... 34
Bảng 3.5. Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ tuýp 2 trong mẫu nghiên cứu......... 35
Bảng 3.6.Tỷ lệ các thuốc điều trị ĐTĐ tuýp 2 được lựa chọn ........................ 36
Bảng 3.7. Liều dùng của các hoạt chất trong mẫu nghiên cứu ...................... 37
Bảng 3.8. Phác đồ điều trị ĐTĐ tại các thời điểm trong mẫu nghiên cứu ..... 38
Bảng 3.9. Các thuốc điều trị tăng huyết áp .................................................... 39
Bảng 3.10. Các thuốc điều trị lipid máu ......................................................... 40
Bảng 3.11. Mức độ kiểm soát FPG sau 3 tháng và 6 tháng ........................... 41
Bảng 3.12. Mức độ kiểm soát HbA1C của mẫu sau 3 và 6 tháng điều trị...... 42
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thay đổi phác đồ và hiệu quả điều trị ........... 42
Bảng 3.14. Sự thay đổi huyết áp qua 3 tháng và 6 tháng ............................... 43
Bảng 3.15. Sự thay đổi chỉ số lipid máu qua 3 tháng và 6 tháng ................... 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng tuyp 2 là một rối loạn chuyển hóa lâu dài đƣợc đặc trƣng
bởi đƣờng huyết cao, kháng insulin và thiếu hụt insulin tƣơng đối.
Đái tháo đƣờng là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên
tồn cầu. Năm 2019, trên tồn thế giới có 463 triệu ngƣời lớn (độ tuổi 20-79)

tƣơng đƣơng 1 trong 11 ngƣời trƣởng thành đang sống với bệnh đái tháo
đƣờng. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu
ngƣời, hay nói cách khác 1 ngƣời trong 10 ngƣời lớn sẽ có bệnh đái tháo
đƣờng. Tuy nhiên, gần một nửa số ngƣời đang sống với bệnh đái tháo đƣờng
khơng đƣợc chẩn đốn (46,5%), tỷ lệ này ở khu vực Tây Thái Bình Dƣơng là
52,1%. Ƣớc tính hơn 4 triệu ngƣời trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các
nguyên nhân liên quan đến đái tháo đƣờng trong năm 2019 [44].
Theo ƣớc tính của Bộ y tế Việt Nam thì mỗi năm số bệnh nhân tiểu
đƣờng trung bình tăng khoảng 5,5%. Hiện nay số lƣợng ngƣời mắc bệnh ở
nƣớc ta đã gần đạt ngƣỡng 3,5 triệu ngƣời và nếu khơng có các biện pháp
phịng ngừa hay khắc phục kịp thời thì con số này có thể lên đến hơn 6 triệu
vào năm 2040. Nhất là có đến hơn 65% khơng biết mình bị bệnh và nguy
hiểm hơn khi 85% bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh khi đã có biến chứng nguy
hiểm [3], [4].
Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê là đơn vị sự nghiệp Y tế hạng I đƣợc
thành lập trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Y tế huyện Cẩm Khê và Bệnh viện
đa khoa huyện Cẩm Khê trực thuộc Sở Y tế tỉnh Phú Thọ. Trong những năm
gần đây tỷ lệ ngƣời bệnh mắc bệnh tiểu đƣờng typ 2 ngày càng gia tăng. Tại
khoa khám bệnh của Trung tâm y tế huyện Cẩm Khê đang quản lý và theo d i
điều trị ngoại trú khoảng 3300 bệnh nhân đái tháo đƣờng, trong đó chủ yếu là
đái tháo đƣờng tuyp 2. Để góp phần nâng cao chất lƣợng và chuẩn hóa cơng
tác chun mơn chẩn đoán, điều trị cho bệnh nhân đái tháo đƣờng tuyp 2

1


chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng thuốc
điều trị đái tháo đƣờng tuyp 2 tại khoa khám bệnh trung tâm y tế huyện
Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ năm 2021” với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ tuyp 2 trên bệnh nhân

ngoại trú.
2. Phân tích tính hợp lý và hiệu quả điều trị trong sử dụng thuốc ĐTĐ
tuyp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại khoa khám bệnh TTYT huyện Cẩm Khê từ
01/01/2021 đến 30/06/2021.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
1.1.1. Định nghĩa:

Bệnh đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có
đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những
rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipid, gây tổn thƣơng ở nhiều cơ
quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [9].
1.1.2.. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đƣờng là một bệnh mạn tính khơng lây nhiễm phổ biến trên
tồn cầu. Trên tồn thế giới có 425 triệu ngƣời lớn (độ tuổi 20-79) tƣơng
đƣơng 1 trong 11 ngƣời lớn đang sống với bệnh đái tháo đƣờng trong năm
2015. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 629 triệu ngƣời,
hay nói cách khác 1 ngƣời trong 10 ngƣời lớn sẽ bị bệnh đái tháo đƣờng [44].
ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong cao thứ ba tại Việt Nam (sau xơ vữa
động mạch, ung thƣ) [35], tính riêng trong năm 2017 cả nƣớc có gần 29.000
ngƣời trƣởng thành tử vong do các nguyên nhân liên quan đến ĐTĐ. Tuy
nhiên, một điều đáng lƣu ý là chỉ có 31,1% trong tổng số bệnh nhân đƣợc
chẩn đốn, tức có đến 68,9% bệnh nhân khơng biết mình mắc ĐTĐ mà khơng
nhận thức đƣợc hậu quả của bệnh gây ra [6].
Đây đều là những con số đáng kinh ngạc cho thấy ĐTĐ đã và đang trở

thành một vấn đề lớn của Y tế toàn cầu. Tất cả các quốc gia dù giàu hay
nghèo đều đang phải chịu tác động không hề nhỏ của căn bệnh này và Việt
Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
1.1.3. Phân loại
Bệnh đái tháo đƣờng đƣợc phân loại nhƣ sau [7], [1]:
- Đái tháo đƣờng týp 1: Do tế bào β của tuyến tụy bị phá vỡ, thƣờng dẫn
đến thiếu hụt insulin tuyệt đối.

3


- Đái tháo đƣờng týp 2: Do quá trình giảm tiết insulin trên nền tảng đề
kháng với insulin.
- Các tuýp đặc hiệu khác: ĐTĐ do những nguyên nhân khác nhƣ khiếm
khuyết về gen liên quan đến chức năng tế bào β hay tác động của insulin,
bệnh tuyến tụy ngoại tiết (nhƣ xơ, nang tụy), do các bệnh nội tiết khác.
- Đái tháo đƣờng thai kỳ: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose đƣợc
phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ, không loại trừ trƣờng hợp bệnh nhân đã
mắc ĐTĐ trƣớc khi có thai mà chƣa đƣợc chẩn đốn hay bệnh nhân tiếp tục
tăng đƣờng huyết sau khi sinh.
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ tuýp 2 chủ yếu là do rối loạn bài tiết insulin
và kháng insulin. Hai quá trình này tƣơng trợ lẫn nhau dẫn đến suy kiệt tế bào
β đảo tụy. Thêm vào đó nếu tăng glucose huyết sẽ gây thêm sự bất thƣờng về
tác động bài tiết insulin [2].
1.1.4.1. Rối loạn tiết insulin
Do tế bào β bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin. Có thể là các
nguyên nhân sau:
- Sự tích tụ triglycerid và acid b o tự do trong máu dẫn đến sự tích tụ
triglycerid trong tụy, là nguyên nhân gây ngộ độc lipid ở tụy.

- Sự tích lũy sợi fibrin giống amyloid trong tế bào β dẫn đến tổn thƣơng
và suy giảm chức năng tế bào β.
- Tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức chế trƣơng lực α – andrenaric [22].
1.1.4.2. Đề kháng insulin
 Đề kháng insulin
Kháng insulin là hiện tƣợng giảm đáp ứng sinh học của insulin nội sinh
hoặc ngoại sinh [48]. Tình trạng kháng insulin có thể đƣợc thấy ở hầu hết
bệnh nhân bị ĐTĐ týp 2 [10]. Đối với ĐTĐ týp 2 b o thƣờng có insulin huyết
tăng, tuy nhiên tăng insulin huyết không tƣơng ứng với mức độ giảm glucose
4


huyết (điển hình trong nghiệm pháp tăng glucose huyết bằng đƣờng uống).
Điều đó chứng minh rằng kháng insulin đóng một vai trị hết sức quan trọng
trong q trình xuất hiện tình trạng rối loạn dung nạp glucose và ĐTĐ týp 2
[23].
 Các yếu tố gây đề kháng insulin:
+ Yếu tố gen: ngƣời ta thấy các yếu tố liên quan giữa gen và ĐTĐ týp 2
nhƣ nếu sinh đôi đơn hợp tử thì phù hợp trên 90%, bệnh có tính chất gia đình
r rệt, tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 khác nhau giữa các dân tộc. Nhiều nghiên cứu cho
thấy nếu bố hoặc mẹ bị ĐTĐ thì con có nguy cơ ĐTĐ là 40%. Nếu cả bố và
mẹ bị ĐTĐ thì con có nguy cơ ĐTĐ là 70%. Tuy nhiên 15% ngƣời khơng có
tiền sử gia đình bị mắc ĐTĐ [23].
+ Ăn q mức, ít hoạt động
+ B o phì (BMI ≥25 kg/m2 với ngƣời Mỹ nói chung, ≥ 23 kg/m2 với
ngƣời Mỹ gốc Á là một yếu tố nguy cơ).
+ Tăng huyết áp, tăng triglycerid máu, tăng acid uric máu, giảm HDL.
+ Hút thuốc lá
+ Thuốc gây ĐTĐ (glucocorticoid, lợi tiểu thiazid, thuốc chữa bệnh tâm
thần [23], [33], [48].

1.1.5. Tiêu chẩn chẩn đoán
1.1.5.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường [9]
Theo "Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ tuýp 2 Bộ Y tế năm 2017
"Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau:
- Glucose huyết tƣơng lúc đói (fasting plasma glucose : FPG) ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (khơng uống nƣớc ngọt, có
thể uống nƣớc lọc, nƣớc đun sơi để nguội) ít nhất 8 giờ (thƣờng phải nhịn đói
qua đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
- Glucose huyết tƣơng ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đƣờng uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL
5


(hay 11,1 mmol/L).
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). X t nghiệm này phải đƣợc thực hiện ở
phịng thí nghiệm đƣợc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc
mức glucose huyết tƣơng ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu khơng có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm
tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không r nguyên nhân), x t nghiệm
glucose chẩn đoán ở trên cần đƣợc thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn
đoán. Thời gian thực hiện x t nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7
ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phƣơng pháp đơn giản
và hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đƣờng là định lƣợng glucose huyết tƣơng
lúc đói 2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1C đƣợc đo tại phòng
x t nghiệm đƣợc chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1C 2 lần để chẩn đoán
ĐTĐ.
1.1.5.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes) [9]
Khi có một trong các rối loạn sau đây:

- Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose
huyết tƣơng lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
- Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose
huyết tƣơng ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose
bằng đƣờng uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L),
hoặc HbA1C từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
1.1.6. Các yếu tố nguy cơ
1.1.6.1. Các yếu tố di truyền
Nghiên cứu về nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 sẽ tăng gấp 4 đến 5 lần ở những
ngƣời có bố mẹ hoặc anh chị em ruột mắc ĐTĐ týp 2 [3].
Theo tổ chức Y tế thế giới, ĐTĐ týp 2 thƣờng có liên quan đến tiền sử
6


gia đình mắc ĐTĐ. Nghiên cứu trên 573 ngƣời bahrain từ 20 tuổi trở lên
F.I.Zurba nhận thấy có đến 41.7% trƣờng hợp ĐTĐ có tiền sử gia đình có
ngƣời mắc ĐTĐ, trong khi đó ở nhóm ngƣời khơng mắc ĐTĐ tỷ lệ gia đình
có ngƣời mắc ĐTĐ chỉ từ 16% - 23.3% [41].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc và cộng sự năm 2008
cũng chỉ ra những ngƣời có tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ có nguy cơ cao
hơn 3 lần so với những ngƣời bình thƣờng [14].
1.1.6.2. Các yếu tố nhân chủng học
Các yếu tố nhân chủng học bao gồm: chủng tộc, tuổi, giới, và khu vực
địa lý. Mỗi chủng tộc ngƣời có tính nhạy cảm với ĐTĐ týp 2 khác nhau. Tính
dễ mắc ĐTĐ týp 2 đƣợc ghi nhận lần đầu tiên ở những ngƣời sống ở vùng
Thái Bình Dƣơng và Ấn Độ Dƣơng, gần đây là dân Châu Á và Trung đông
[36].
Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng gấp 2-3 lần ở những ngƣời nội thành so với những
ngƣời sống ở ngoại thành theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở Tunisia,
Úc… Một số nghiên cứu của Việt Nam cũng cho kết quả tƣơng tự. Nghiên

cứu của Nguyễn Huy Cƣờng tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nội thành
là 14%, ngoại thành là 0.6%. Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng tại Quy Nhơn
cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nội thành là 9.5% cao hơn so với ngoại thành là
2,1% có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 [16].
Yếu tố tuổi đƣợc xếp lên đầu tiên trong các yếu tố nguy cơ [32]. Khi cơ
thể già đi, chức năng sinh sản insulin của tụy bị suy giảm, đồng thời sự k m
nhạy cảm với insulin của các tế bào đích cũng góp phần làm tăng glucose máu
[25], [23]. Ở độ tuổi < 40 tỷ lệ mắc bệnh là 1%, tuy nhiên ở độ tuổi 45 là
4,6%, và 60 tuổi là 10,1%.
1.1.6.3. Các yếu tố thuộc về hành vi lối sống
- Ít hoạt động thể lực: Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của
việc không hoạt động thể lực trong việc hình thành tiền ĐTĐ týp 2, lối sống
7


tĩnh tại đã k o theo sự gia tăng tƣơng ứng tỷ lệ b o phì. Vận động thể lực làm
tăng nhạy cảm insulin và dung nạp glucose. Tập thể dục làm giảm nguy cơ
ĐTĐ týp 2 ở cả ngƣời b o phì và khơng b o phì. Tập thể dục ít nhất 7 giờ
trong 1 tuần làm giảm nguy cơ của ĐTĐ tuýp 2 đến 39% so với tập thể dục
dƣới 30 phút trong một tuần. Đối tƣợng có tiền sử gia đình, bằng việc tập
luyện và có lối sống lành mạnh sẽ làm chậm lại, thậm chí phịng ngừa đƣợc
sự khởi phát của ĐTĐ lâm sàng [57].
- Chế độ ăn: chế độ tiết thực với tiêu thụ nhiều rau, trái cây, cá , thịt gia
cầm và ngũ cốc, làm giảm nguy cơ ĐTĐ týp 2. Số lƣợng lẫn chất lƣợng của
chất b o đều ảnh hƣởng đến chuyển hóa glucose và sự nhạy cảm insulin.
Thức ăn có nhiều chất b o gây rối loạn glucose bằng nhiều cơ chế khác nhau
nhƣ giảm khả năng gắn insulin vào thụ thể, gây rối loạn vận chuyển glucose,
giảm tổng hợp glycogen và tích tụ triglycerid ở cơ vân [27].
- Rƣợu bia: Lƣợng lớn alcohol tiêu thụ làm giảm hấp thụ glucose qua
trung gian insulin và rối loạn dung nạp glucose, có lẽ do tác dụng độc của

rƣợu trực tiếp lên tế bào đảo tụy hay ức chế sự tiết insulin và tăng đề kháng
insulin. Hơn nữa dùng nhiều alcohol làm tăng BMI và nguy cơ khác của
ĐTĐ, trong khi uống rƣợu ít hoặc vừa làm giảm các nguy cơ này [28].
- Thuốc lá: hút thuốc lá có liên hệ đến sự đề kháng insulin, là yếu tố
nguy cơ của ĐTĐ týp 2 ở cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu cho rằng thuốc lá tăng
70% nguy cơ của ĐTĐ týp 2 và ích lợi của việc ngừng hút thuốc lá đối với
ĐTĐ týp 2 chỉ có thể thấy sau 5 năm cịn để đạt đƣợc giống nhƣ ngƣời không
hút thuốc lá bao giờ thì thời gian phải ngừng hút thuốc phải trên 20 năm [56].
- Stress: Stress cấp r ràng là có liên quan đến đề kháng insulin, tuy
nhiên sự đề kháng trong trƣờng hợp này có khả năng hồi phục. Các nhà
nghiên cứu cho rằng glucocorticoid gia tăng lúc bị stress có thể đóng góp vào
sự đề kháng insulin. Stress tác động đến sự đề kháng insulin trực tiếp hay gián
tiếp thông qua tƣơng tác với leptin dẫn đến tăng nồng độ leptin máu và ức chế
8


hoạt động của leptin, thúc đẩy tình trạng đề kháng leptin, góp phần vào sự đề
kháng insulin [28].
1.1.6.4. Các yếu tố chuyển hóa và nguy cơ trung gian
- Rối loạn lipid máu: Sự gia tăng acid b o tự do (FFAs) huyết tƣơng
đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển ĐTĐ týp 2 thông qua cơ chế gây
kháng insulin. ĐTĐ týp 2 phát triển bởi vì tế bào tụy khơng tiết đủ insulin để
bù cho tình trạng kháng insulin càng ngày càng tiến triển. Có sự liên quan
chặt chẽ giữa rối loại lipid máu và ĐTĐ týp 2 [28], [11], [55], [34].
- Tăng huyết áp: Tăng huyết áp (THA) là một trong những yếu tố nguy
cơ gây bệnh ĐTĐ týp 2. Khoảng 2/3 ngƣời bệnh ĐTĐ có THA. Cả hai bệnh
ĐTĐ và THA đều làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Hội ĐTĐ và Viện Y tế
Quốc gia Mỹ đề nghị ngƣời mắc ĐTĐ nên giữ huyết áp dƣới 130/80 mmHg
và nên kiểm tra huyết áp ít nhất 2 đến 4 lần trong một năm [46]. Tăng huyết
áp và ĐTĐ gây biến chứng tim mạch nặng [28].

1.1.7. Các biến chứng của bệnh ĐTĐ
1.1.7.1. Các biến chứng cấp tính
- Hôn mê nhiễm toan ceton do tăng hormone gây tăng đƣờng huyết và
thiếu hụt insulin làm tăng sản xuất glucose tại gan, tăng tổng hợp thể ceton.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do tăng đƣờng huyết nặng gây mất nƣớc
và tăng áp lực thẩm thấu dẫn, thƣờng xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2.
- Hạ đƣờng huyết do bệnh nhân dùng thuốc điều trị ĐTĐ quá liều, dùng
thuốc lúc đói, bỏ bữa, dùng phối hợp với các thuốc khác (nhƣ thuốc chẹn
beta, thuốc giãn mạch vành…)
- Nhiễm toan lactic do tăng acid lactic trong máu thƣờng ở bệnh nhân
ĐTĐ týp 2, đặc biệt là ở ngƣời cao tuổi. Nhóm biguanid thƣờng gây nhiễm
toan lactic do làm giảm oxy ở mô [23], [31].
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính [10].

9


1.1.7.2. Biến chứng mạn tính
- Biến chứng mạch máu lớn: bao gồm bệnh tim mạch (bệnh mạch vành,
THA), mạch não (tai biến mạch máu não, đột quỵ), bệnh mạch máu ngoại
biên (viêm động mạch chi dƣới, bệnh lý bàn chân) thƣờng gặp ở ĐTĐ týp 2.
- Biến chứng mạch máu nhỏ: bao gồm các biến chứng ở mắt (bệnh lý
v ng mạc, đục thủy tinh thể và glaucom), bệnh thận (tổn thƣơng mao mạch
cầu, nhiễm khuẩn, hoại tử ống thận) và bệnh thần kinh ngoại vi.
- Phối hợp bệnh lý thần kinh và mạch máu: lo t bàn chân đái tháo
đƣờng.
- Các biến chứng khác không liên quan đến mạch máu:
+ Biến chứng ở hệ thống tiêu hóa: rối loạn vận động thực quản, trào
ngƣợc dạ dày thực quản, viêm thực quản do nấm; bệnh lý dạ dày (buồn nơn,
nóng rát thƣợng vị, khó tiêu,…) do tổn thƣơng dây X; ỉa chảy do ĐTĐ, …

+ Biến chứng ở da: dày da, xơ hóa da, xơ cứng bì, lo t chân, nhiễm
trùng, nhiễm nấm da, teo tổ chức da,…
+ Bệnh lý thần kinh tự chủ: mạch nhanh, hạ huyết áp thế đứng, rối loạn
nhịp tim,..
+ Biến chứng xƣơng khớp: nhƣ hạn chế vận động bàn tay, co cứng
Dupuytren, mất khoáng ở xƣơng hay viêm bao hoạt dịch.
+ Biến chứng nhiễm khuẩn nhƣ viêm tiết niệu, viêm thực quản do
candida hay viêm âm đạo do candida, lao phổi [10], [23], [31].
+ Hiện chƣa r ĐTĐ và các bệnh sau có liên quan hay khơng: sa sút trí
tuệ, rối loạn nhận thức, trầm cảm, ngừng thở khi ngủ, gan nhiễm mỡ, gãy
xƣơng hông do loãng xƣơng (ĐTĐ tuýp 1), nồng độ testosteron máu thấp ở
nam giới [31].
1.2. ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TUÝP 2
1.2.1. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị bệnh ĐTĐ nhằm làm giảm nguy cơ xuất hiện các biến
10


chứng mạch máu nhỏ và mạch máu lớn, cải thiện các triệu chứng, giảm thiểu
nguy cơ tử vong và cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh [39], [15].
Theo“ Hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đƣờng tuýp 2 của
Bộ Y Tế năm 2020” mục tiêu điều trị trên bệnh nhân đƣợc thể hiện ở bảng
1.1. dƣới đây:
Bảng 1.1. Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng
thành, khơng có thai
Mục tiêu
HbA1c
Glucose huyết tƣơng mao
mạch lúc đói, trƣớc ăn
Đỉnh glucose huyết tƣơng

mao mạch sau ăn 1-2 giờ

Chỉ số
< 7%*

80-130 mg/dL (4.4 -7.2 mmol/L)*

<180 mg/dL (10.0 mmol/L)*
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trƣơng <90 mmHg

Huyết áp

Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp <130/85-80
mmHg
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu
chƣa có biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có

Lipid máu

bệnh tim mạch.
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và
>50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.

Mục tiêu cần được cá thể hóa với từng trường hợp lâm sàng cụ thể:
Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6,5% (48 mmol/mol)
nếu có thể đạt đƣợc và khơng có dấu hiệu đáng kể của hạ đƣờng huyết và
những tác dụng có hại của thuốc. Đối với ngƣời bị bệnh đái tháo đƣờng trong
thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ tuýp 2 đƣợc điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc

11


chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc khơng có bệnh tim mạch quan trọng.
Ngƣợc lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c
< 8% (64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose
huyết trầm trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn,
có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục
tiêu điều trị.
Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói nhƣng HbA1C cịn cao, cần
xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân
bắt đầu ăn.
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già
Tình trạng sức

Cơ sở để

khỏe

chọn lựa

Mạnh khỏe

Glucose huyết lúc Glucose lúc Huyết
HbA1C

đói hoặctrƣớc ăn

đi ngủ


áp

(mmol)

(mmol)

(mmHg)

Cịn sống lâu

<7.5%

5 -7.2

5 -10

<140/90

Phức tạp/ sức Kỳ vọng sống

<8.0%

5 - 8.3

5.6 - 10

<140/90

<8.5%


5.6 - 10

6.1 -11.

<150/90

khỏe trung bình trung bình
Rất phức tạp/

Khơng cịn

sức khỏe k m

sống lâu

1.2.2. Hướng dẫn điều trị
Khi thiết lập mục tiêu điều trị (mục tiêu cần đạt đƣợc đối với HbA1C thì
cần kết hợp giữa biện pháp điều trị không dùng thuốc và biện pháp điều trị
dùng thuốc để đạt đƣợc mục tiêu này.
1.2.2.1. Điều trị không dùng thuốc
Thực hiện lối sống lành mạnh bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và tăng
cƣờng hoạt động thể lực có thể giúp phịng tránh 70% số ca mắc bệnh ĐTĐ
[57].

12


 Chế độ ăn

Chế độ ăn khỏe mạnh đem lại những lợi ích tích cực đối với việc kiểm

sốt cân nặng, chuyển hóa trong cơ thể và thể trạng chung của bệnh nhân [50].
Hiệp hội Đái tháo đƣờng Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo lƣợng calo cho một ngày
bao gồm: 45 – 65% dƣới dạng carbonhydrat, 25 – 35% dƣới dạng chất b o
(trong đó chất b o bão hóa ít hơn 7%) và 10 – 35% ở dạng protein [49]. Tuy
nhiên, chế độ ăn này phải đƣợc xây dựng phù hợp với nhu cầu, thói quen của
từng bệnh nhân.
 Vận động thể lực

Việc vận động thể lực đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân đái tháo
đƣờng. Tập thể dục góp phần cải thiện tình trạng kháng insulin, kiểm sốt
glucose máu ở phần lớn các bệnh nhân và giảm nguy cơ các bệnh tim mạch,
giúp giảm hoặc duy trì cân nặng, cải thiện tình trạng chung của bệnh nhân
[39]. Bệnh nhân nên vận động thể lực 30 phút trong vòng 3-5 ngày/tuần,
không nên ngừng 2 ngày liên tiếp hoặc 150 phút/tuần với loại hình luyện tập
thơng dụng và dễ áp dụng nhất là đi bộ. Mỗi tuần nên tập kháng lực (k o dây,
nâng tạ) từ 2 - 3 lần. Đối với ngƣời già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần
trong ngày, ví dụ đi bộ từ 10 - 15 phút sau 3 bữa ăn [7].
1.2.2.2. Điều trị bằng thuốc
Theo“ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 của
Bộ Y tế năm 2020”.
Thuốc lựa chọn ban đầu với đơn trị liệu là metformin. Nếu HbA1C
không đạt mục tiêu sau khoảng 3 tháng điều trị dùng liệu pháp phối hợp 2
thuốc, lựa chọn thuốc phụ thuộc vào mỗi bệnh nhân khác nhau và yếu tố bệnh
cụ thể.
Nếu HbA1C ≥ 9% (glucose máu lúc đói >13,0mmol/l) có thể cân nhắc
dùng hai loại thuốc viên hạ glucose máu phối hợp. Nếu HbA1C ≥ 10 % mà
glucose máu lúc đói ≥ 300mg/dL(15,0mmol/l) hoặc bệnh nhân có triệu chứng
13



r ràng cân nhắc liệu pháp tiếp phối hợp insulin [9].
Tại thời điểm đƣợc chẩn đoán ĐTĐ (tuýp 2), metformin là thuốc đƣợc
lựa chọn đầu tiên nếu khơng có chống chỉ định. Metformin là thuốc hiệu quả,
an tồn, khơng đắt, và có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Metformin đƣợc
cho là an tồn với ngƣời có mức lọc cầu thận (eGFR-estimated glomerular
filtration rate) ≥30 mL/min/1.73 m2. Định kỳ đánh giá thiếu hụt vitamin B12 ở
ngƣời dùng metformin do thuốc gây thiếu vitamin B 12, đặc biệt ở ngƣời thiếu
máu hoặc bệnh thần kinh ngoại biên. Với ngƣời có chống chỉ định hoặc khơng
dung nạp metformin có thể cân nhắc các nhóm thuốc điều trị đầu tay khác
(sulfonylure, TZD, ức chế DPP-4, ức chế SGLT2, các chất chủ vận thụ thể
GLP-1, insulin).
Khi HbA1C ≥ 9% (75mmol/mol) cân nhắc trị liệu phối hợp 2 thuốc để
nhanh chóng đạt mục đích HbA1C. Nếu các thuốc khác không hiệu quả,
insulin nên đƣợc cân nhắc dùng trong bất kỳ trị liệu phối hợp nào. Cân nhắc
dùng insulin trong điều trị phối hợp khi glucose máu ≥300 mg/dL(16.7
mmol/L) hoặc HbA1C ≥ 10%(86 mmol/mol) hoặc khi đƣờng huyết cao có
triệu chứng (ví dụ đái nhiều, khát nhiều,…). Khi tình trạng nhiễm độc glucose
đƣợc giải quyết, có thể lựa chọn chế độ điều trị đơn giản hơn [33].
Một nghiên cứu so sánh thấy rằng nếu thêm một thuốc khơng phải
insulin vào đơn trị liệu ban đầu thì có thể giảm HbA1C từ 0,9-1,1%. Nếu sau
3 tháng khơng đạt mục tiêu HbA1C, cân nhắc kết hợp metformin với một
trong sáu loại thuốc: sulfonylure, TZD, ức chế DPP-4, ức chế SGLT2, các
chất chủ vận thụ thể GLP-1, insulin. Nếu sau 3 tháng không đạt mục tiêu
HbA1C với trị liệu phối hợp hai thuốc thì chuyển sang dùng trị liệu ba thuốc.
Nếu sau 3 tháng không đạt mục tiêu HbA1C với trị liệu phối hợp ba thuốc thì
kết hợp với thuốc tiêm (insulin) [31].

14



Đánh giá về kiểm soát đường huyết:
- Thực hiện x t nghiệm HbA1C ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những ngƣời

bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và những ngƣời có đƣờng huyết đƣợc kiểm
sốt ổn định).
- Thực hiện x t nghiệm HbA1C hàng quý ở những ngƣời bệnh đƣợc thay

đổi liệu pháp điều trị hoặc những ngƣời không đáp ứng mục tiêu về glucose
huyết.
- Thực hiện x t nghiệm HbA1C tại thời điểm ngƣời bệnh đến khám,

chữa bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn
1.2.2.3. Điều trị các bệnh mắc kèm


Hướng dẫn điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường [9]
Mục tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg phù hợp với đa số bệnh nhân đái

tháo đƣờng. Mục tiêu huyết áp tâm trƣơng < 90 mmHg. Có thể đặt mục tiêu
huyết áp tâm thu cao hơn hay thấp hơn tùy vào đặc điểm của bệnh nhân và
đáp ứng với điều trị. Bệnh nhân cịn trẻ, có thể giảm huyết áp đến <130/90-80
mmHg nếu bệnh nhân dung nạp đƣợc. Mục tiêu huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ
và bệnh thận mạn có thể <130/80-85 mmHg [9].
Thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân mắc ĐTĐ phải bao gồm thuốc
UCMC hay UCTT. Nếu bệnh nhân khơng dung nạp đƣợc nhóm này có thể
dùng nhóm thuốc khác thay thế (nhóm chẹn kênh canxi, nhóm chẹn TT
angiotesin II). Khơng phối hợp thuốc UCMC với UCTT. Chống chỉ định dùng
thuốc UCMC hay UCTT ở phụ nữ có thai.
Thơng thƣờng cần phải phối hợp thuốc (ở liều tối đa) để đạt đƣợc mục
tiêu huyết áp. Phối hợp thƣờng đƣợc khuyến cáo là UCMC hoặc UCTT phối

hợp với lợi tiểu, UCMC hoặc UCTT phối hợp với chẹn kênh calci
(amlodipin), nếu phối hợp 3 loại thuốc bắt buộc phải có lợi tiểu [9]. Nên dùng
một hay nhiều thuốc hạ huyết áp ở thời điểm trƣớc khi đi ngủ. Nếu đang dùng
UCMC, UCTT hay lợi tiểu cần theo d i chức năng thận và nồng độ kali.
15


Các thuốc điều trị THA nhóm UCMC: Enalapril, captopril, ramipril,
captopril,… Các thuốc điều trị THA nhóm UCTT: Valsartan, losartan,
irbesartan,…
 Hướng dẫn điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ [9]
Điều trị statin kết hợp với thay đổi lối sống ở những bệnh nhân ĐTĐ sau
(bất kể trị số lipid máu ban đầu là bao nhiêu): có bệnh tim mạch, khơng có
bệnh tim mạch nhƣng lớn hơn 40 tuổi và có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ tim
mạch khác.
Ở bệnh nhân khơng có các yếu tố nguy cơ ở trên nên xem x t điều trị
statin kết hợp với thay đổi lối sống nếu nồng độ LDL cholesterol vẫn còn >
100 mg/dL hay vẫn còn yếu tố nguy cơ tim mạch.
Ở bệnh nhân khơng có bệnh tim mạch mục tiêu chính là LDL
cholesterol<100 mg/dL (2.6 mmol/L), ở bệnh nhân đã có bệnh tim mạch mục
tiêu là LDL cholesterol <70 mg/dL(1.8 mmol/L), có thể xem x t dùng staitin
liều cao. Nếu bệnh nhân không đạt mục tiêu lipid máu ở statin liều tối đa có
thể dung nạp đƣợc, có thể đặt mục tiêu LDL ≈ 30% -40% so với ban đầu.
Các mục tiêu lipid máu khác bao gồm : Triglycerid, HDL cholesterol cần
chú ý mục tiêu điều trị LDL cholesterol với statin trƣớc.
Chống chỉ định statin trong thai kỳ.
Các statin yếu: Simvastatin 10mg, pravastatin 10 - 20mg, ….
Các statin trung bình: Atovastatin 10m, simvastatin 40mg….
Các statin mạnh: Atovastatin 40-80mg, rosuvastatin 20mg.
1.3. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG

Hiện nay trong điều trị ĐTĐ cả tuýp 1 và tuýp 2 có 2 nhóm cơ bản:
- Nhóm bào chế dạng tiêm: insulin và chế phẩm.
- Các thuốc uống điều trị ĐTĐ tp 2 đƣợc chia thành các nhóm chính

dựa trên cơ chế tác dụng:
+ Nhóm kích thích và bài tiết insulin: sulfolyurea, meglitinid.
16


+ Nhóm tăng tác dụng insulin tại cơ quan đích biguanid (metfomin),
thiazolidinedin, benfluorex.
+ Nhóm có tác dụng giống incretin hoặc k o dài tác dụng của incretin:
đồng vận GLP-1 và thuốc ức chế DPP-4.
+ Nhóm ức chế hấp thụ glucose tại ruột: acarbose và miglitol [15].
1.3.1. Nhóm sulfonylure (SU)
Sulfonylure đƣợc chia thành 2 nhóm chính [9], [8], [12]
- Thế hệ 1: Những thuốc này gồm tolbutamid, chlopropamid,… Các

thuốc thuộc nhóm này hiện nay ít sử dụng do độc tính cao với thận (vì thuốc
có trọng lƣợng phân tử lớn).
- Thế hệ 2: Những thuốc thuộc nhóm này gồm glibenclamid, gliclazid,

glipizid, glyburid. Những thuốc thuộc nhóm này có tác dụng hạ glucose máu
tốt, ít độc hơn những thuốc thế hệ 1.
 Cơ chế tác dụng: Thuốc kích thích tế bào β tụy tiết insulin. Thuốc gắn

vào kênh kali phụ thuộc ATP (KATP) nằm trên màng tế bào β tụy làm đóng
kênh này, do đó làm phân cực màng tế bào. Khi màng tế bào β phân cực, kênh
calci phụ thuộc điện thế sẽ mở ra, calci sẽ đi vào trong tế bào làm phóng thích
insulin từ các hạt dự trữ. Thuốc làm giảm HbA1c từ 1 - 1,5% [9].

 Chỉ định: dùng cho những bệnh nhân không bị thừa cân và những

bệnh nhân có chống chỉ định hoặc điều trị với metformin không hiệu quả.
 Tác dụng không mong muốn:
- Hạ glucose máu, gây tăng cân, buồn nôn, nôn, vàng da ứ mật, bất

thƣờng về huyết học: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản,…
- Dị ứng: nổi ban, mẫn đỏ.
- Hạ đƣờng máu trầm trọng khi dùng chung với rƣợu (gặp 10 – 15%

bệnh nhân), hạ natri máu dễ gặp với chlorpropamid (5% bệnh nhân) [5].
1.3.2. Nhóm biguanid (Metformin)
 Cơ chế tác dụng: Metformin làm tăng độ nhạy cảm của insulin, tăng

17


×