Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Báo cáo thu hoạch ‘‘về vận dụng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ công tác tại bệnh viện đa khoa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.82 KB, 23 trang )

1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, lãnh đạo và phát triển nhân lực.
2. Tại bệnh viện

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết và lý do chọn báo cáo

Với tình hình thực tế trong cơ chế thị trường ngày nay và sự phát triển mọi
mặt của xã hội hiện đại đã tác động không nhỏ tới mỗi người chúng ta, tới mọi
giai tầng trong xã hội nói chung mà trong đó có cả ngành y tế nói riêng. Để đáp
ứng được với đòi hỏi trong thực tế hiện nay ngành Y tế không những cần được sự
đầu tư, sự quan tâm nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, sự chia sẻ của
cộng đồng. Thì ngành Y tế cịn cần phải cố gắng rất nhiều trong hoạt động chuyên
môn, nâng cao đạo đức của người làm cơng tác Y tế, và đặc biệt đó là nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng về cơng tác quản lý, lãnh đạo. Từ đó
mang lại cho người dân những dịch vụ kỹ thuật hiện đại hiệu quả nhất, gần dân
nhất, và giảm được chi phí nhất cho người bệnh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này sau một thời gian được
làm việc tại đơn vị, được học tập về cơ sở lý luận, được sự hướng dẫn của nhà
trường, các thầy cô và nghiên cứu thực tế tại đơn vị Tôi đã chọn Báo cáo thực tế
‘‘Về vận dụng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ công tác tại Bệnh viện đa
khoa huện Quảng Xương” làm Báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích hướng đến của báo cáo:

Về mặt lý luận: Báo cáo góp phần đưa ra những ý kiến, quan điểm chung
nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, lãnh đạo và phát triển nhân lực.
Về mặt thực tiễn: Báo cáo góp phần tổng hợp và tạo ra một hệ thống các
biện pháp có tính khả thi, có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, lãnh đạo và phát triển nhân lực nhằm từng bước nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, chăm sóc và phục vụ nguời bệnh, sự thống nhất đồn kết và
đồng lịng cuar tập thể cán bộ cơng nhân viên chức trong tồn đơn vị


1


B. NỘI DUNG
Phần thứ 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
1. Khái niệm
Quản lý là quá trình làm việc cùng với và làm việc thông qua những người
khác nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường thay đổi.
Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và tạo môi trường làm việc thuận lợi để
đạt được mục tiêu của tổ chức.
2. Các chức năng của quản lý
Các nhà quản lý thực hiện cơng việc của mình thơng qua việc hồn thành
4 chức năng chính: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
2.1 Chức năng lập kế hoạch
Muốn quản lý hiệu quả phải lập kế hoạch một cách sát thực, hiệu quả vì
việc lập kế hoạch giúp nhà quản lý đảm bảo làm đúng việc, đúng mục tiêu.
Lập kế hoạch bao gồm:
-

Đánh giá tình hình hiện tại và xác định rõ mục tiêu, kết quả tương lai.

-

Xác định những việc cần làm để đạt được mục tiêu, kết quả đó.

-

Xác định các hoạt động cụ thể và thời hạn hoàn thành.


-

Thống nhất về các chỉ số đo lường kết quả.

Tóm lại, lập kế hoạch là việc thiết lập những mục tiêu và xác định phương
án tốt nhất để hồn thành các mục tiêu đó.
Có nhiều loại kế hoạch như kế hoạch tín dụng, kế hoạch tài chính, kế hoạch
lao động tiền lương, kế hoạch hoạt động tháng/quý/năm/nhiệm kỳ... Những loại
kế hoạch này được lập ở nhiều cấp độ và thời hạn khác nhau. Người quản lý ở
cấp càng cao thì phải lập kế hoạch cho tương lai càng xa.
Khi tổ chức còn tương đối nhỏ và các nhân viên được giao tiếp gần gũi
thường xuyên với nhau, thì việc lập kế hoạch tương đối dễ dàng. Khi tổ chức có
quy mơ lớn, việc lập kế hoạch phức tạp hơn và có vai trị quan trọng hơn
2


nhiều.Trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), việc lập kế
hoạch ở Hội sở chính và Chi nhánh cấp tỉnh phức tạp hơn nhiều so với việc lập
kế hoạch ở Phòng giao dịch (PGD) cấp huyện.
2.2 Chức năng tổ chức
Với vai trò là một nhà tổ chức, quản lý, Giám đốc PGD phải đảm bảo
rằng các nguồn lực về tài chính, vật chất và con người cần có để thực hiện thành
công kế hoạch phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc, đúng số lượng và được sử
dụng một cách hiệu quả. Họ phải giao nhiệm vụ cho những cá nhân, hay Tổ
nghiệp vụ sao cho những người đựơc giao việc có đủ các kỹ năng cần thiết để
thực hiện cơng việc đó. Họ cũng phải điều phối việc thực hiện các nhiệm vụ đó
sao cho những hoạt động có liên quan được tiến triển với cùng tốc độ và đồng
bộ với nhau.
Giám đốc, PGD cần phải đảm bảo rằng những người dưới quyền mình
hiểu được vai trị và tầm quan trọng của mỗi người đối với thành công chung

của PGD. Khi giao việc họ phải hướng dẫn rõ ràng và phù hợp. Trong chức
năng tổ chức, một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của người quản lý
là việc thiết lập và duy trì các kênh giao tiếp rõ ràng và phù hợp, không chỉ
trong nội bộ đơn vị đang quản lý mà còn với những đơn vị khác và với các cấp
quản lý cao hơn. Liên lạc tốt là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc tạo ra
những mối liên kết hiệu quả giữa các mục tiêu, nhiệm vụ và con người. Trên
thực tế, việc phối hợp những mối quan hệ lành mạnh giữa các cá nhân và giữa
các nhóm là trách nhiệm quan trọng nhất của người quản lý.
Sau đây là tóm tắt những vấn đề mà Giám đốc PGD nên xem xét khi tìm cách
tăng cường chức năng tổ chức của mình.
- Các tổ nghiệp vụ đã sẵn sàng thực hiện phần việc của mình trong kế
hoạch của phịng giao dịch chưa?
- Các tổ nghiệp vụ đã thống nhất về thời gian tốt nhất để hồn thành
cơng việc chưa và có thể hồn thành đúng thời hạn không?
3


- Các bộ phận hay đơn vị khác có sẵn sàng đón nhận kết quả cơng việc
mà phịng giao dịch đang làm không?
- Nhân viên của bạn được đào tạo tập huấn nghiệp vụ chưa?
- Họ có động lực thực hiện những nhiệm vụ được giao không? Mỗi cán
bộ trong phịng giao dịch có kênh liên lạc với bạn khơng?
- Mỗi nhân viên đã có bản miêu tả/phân cơng cơng việc rõ ràng chưa?
- Bạn đã xác định rõ về quyền hạn và cách thức trao đổi thông tin rõ
ràng trong phịng giao dịch hay chưa? Mọi người có biết họ chịu trách nhiệm
trước ai và thông tin cần được trao đổi như thế nào không?
- Tất cả mọi nhân viên đã nắm rõ quy định nghiệp vụ và hướng dẫn
thực hiện chưa? Những văn bản nghiệp vụ đó có được cập nhật không?
2.3 Chức năng lãnh đạo
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, Giám đốc PGD phải đảm bảo rằng

mọi người đều làm đúng việc. Xét cho cùng thì các Giám đốc PGD sẽ khơng
cịn là những nhà quản lý nữa nếu họ cố gắng tự mình làm tất cả mọi thứ.
Những Giám đốc PGD giỏi sẽ cung cấp những định hướng thích hợp và tạo
động lực cho những người khác trong phòng giao dịch để mỗi người đều đóng
góp vào việc hồn thành những kết quả mong đợi. Giám đốc PGD làm được
điều này bằng cách:
-

Đưa ra một tầm nhìn/viễn cảnh có tác dụng tạo động lực cho CBVC
trong PGD.

-

Nêu gương; đặt ra các ưu tiên cần giải quyết ở từng nơi, từng lúc.

-

Huấn luyện, tư vấn và khuyến khích nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ
của họ.

-

Soạn thảo văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cụ thể, rõ ràng.

-

Tạo một mơi trường trong đó mọi người có thể thi đua hồn thành nhiệm vụ.

-


Giúp mọi người thích nghi với những cái mới và những sự thay đổi.

-

Thể hiện cách giải quyết vấn đề và suy nghĩ sáng tạo.
4


-

Khuyến khích tinh thần làm việc đồng đội, làm việc theo tổ nhóm.

Mọi Giám đốc PGD đều thực hiện chức năng lãnh đạo. Xét cho cùng, cho
dù các nhân viên có tài năng và có động lực đến đâu đi nữa thì họ vẫn cần sự
hướng dẫn giúp họ đóng góp một cách tốt nhất cho việc hồn thành các mục tiêu
của tổ chức. Chắc chắn họ sẽ đánh giá cao nếu người quản lý thường xuyên tiếp
thêm năng lượng cho họ để giúp họ duy trì được động năng và thậm chí đẩy họ
lên những tầm cao mới.
2.4 Chức năng kiểm soát
Trách nhiệm của Giám đốc PGD khi thực hiện chức năng kiểm soát hay
chức năng giám sát là:
- Luôn để mắt tới mọi việc, quán xuyến được công việc.
- Đảm bảo mọi việc tiến triển theo đúng kế hoạch.
- Nhận xét, đánh giá, đo lường, kết quả đạt được.
- So sánh kết quả thực tế và kết quả mong đợi.
- Thực hiện những điều chỉnh cần thiết để kết quả thực tế sát hơn với kết
quả mong đợi.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
Việc sử dụng từ “kiểm sốt” có thể gây hiểu nhầm như một từ miêu tả cho
chức năng này. Nhiều Giám đốc PGD hiểu nhầm công việc của họ là kiểm sốt

nhân viên: phải đi làm đúng giờ khơng đi muộn về sớm, cơng việc của mọi người
phải được hồn thành một cách thích hợp, phải tuân thủ nội quy quy chế làm
việc…
Có 2 rắc rối sẽ nảy sinh khi quan niệm như vậy: (1) Giám đốc PGD có
thói quen kiểm soát như thế sẽ làm mất động lực của nhân viên; và (2) họ có thể
chỉ kiểm sốt được một số ít nhân viên mà thơi.
Các phịng giao dịch cần người Giám đốc có khả năng làm người hướng
dẫn, theo dõi những nhóm nhân viên có mức độ tự quản cao, để hệ số tự quản lý
tăng lên, để giữ chân nhân viên và tối đa hoá năng suất của họ. Nếu quản lý
5


nhân viên như kiểu người nghệ sỹ múa rối điều khiển những con rối của mình
thì chỉ có thể giúp hồn thành những mục tiêu ngắn hạn mà khơng bao giờ có
thể tạo ra một mơi trường giúp mọi người muốn đóng góp những ý tưởng, cơng
sức của mình và làm việc một cách lâu dài, hiệu quả nhất.
Do đó, chức năng kiểm sốt có mục đích là đảm bảo nhiệm vụ của người quản
lý được hoàn thành - tức là đạt được những kết quả mong muốn - mà không phải
là chế ngự và thao túng những người dưới quyền. Kiểm soát ở đây là giám sát
về kết quả làm việc của nhân viên.
II. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO QUẢN

1. Kỹ năng tổ chức, điều hành cuộc họp
Các cuộc họp là điều thường xuyên diễn ra trong hoạt động của nhà quản
lý. Thông thường, nhà quản lý c¬ së dành từ 30 - 50% thời gian vào các cuộc
họp và khoảng ½ số thời gian đó là họ phải thực hiện vai trị chủ trì các cuộc
họp.
Phân loại cuộc họp: họp nội bộ và họp liên ngành.
Cuộc họp nội bộ phòng giao dịch: họp giao ban thường kỳ, họp triển khai
thực hiện 1 nhiệm vụ mới, họp để nhận xét, đánh giá phân loại cán bộ...: các cuộc

họp này thường diễn ra tại đơn vị, nằm trong phạm vi điều chỉnh của nhà quản
lý và dễ kiểm soát.
Cuộc họp liên ngành: họp giao ban với Hội đoàn thể, họp Ban đại diện
HĐQT, họp theo yêu cầu của Huyện ủy, UBND huyện, các ngành, đoàn thể...:
các cuộc họp này thường diễn ra ngoài đơn vị, có thành phần phức tạp và vượt
khỏi phạm vi điều chỉnh, kiểm soát của nhà quản lý.
Để tổ chức thành công 1 cuộc họp với tư cách là người chủ trì, điều hành,
nhà quản lý cần nắm vững 1 số nội dung cơ bản sau:
2. Kỹ năng soạn thảo văn bản

6


2.1 Khái niệm: Văn bản là phương tiện cần thiết để triển khai các mặt hoạt động;
công bố các chủ trương, chính sách, giải quyết các cơng việc cụ thể và giao dịch
hàng ngày. Văn bản của NHCSXH là một trong những phương tiện quan trọng
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác.
2.2 Các loại văn bản thường được sử dụng:
a. Các văn bản có tính pháp quy:
- Nghị quyết: Là văn bản ghi lại các quyết định được thơng qua tại cuộc
họp về đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể. Nghị
quyết là loại văn bản có tính lãnh đạo, chỉ đạo, khi viết không chia thành các điều
khoản.
- Quyết định: Quyết định có tính lãnh đạo, chỉ đạo như nghị quyết nhưng
thể hiện thành các điều khoản cụ thể và được dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các
quy chế, quy định về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc
phạm vi quyền hạn của tổ chức; ban hành chế độ, điều lệ, quy chế... kèm theo.
- Chỉ thị: Là văn bản nhằm truyền đạt các chủ trương, biện pháp quản lý,
chỉ đạo chung hoặc lệnh của cấp trên truyền cho cấp dưới. Thường được thể hiện
ngắn gọn dành cho các hoạt động tập trung.

- Quy định: Là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và
chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định.
- Quy chế: Là văn bản xác định các nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn,
chế độ và lề lối làm việc của một tổ chức.
- Thể lệ: Là văn bản quy định về chế độ, quyền hạn, nghĩa vụ, phương thức tổ
chức của một bộ phận trong tổ chức (Thể lệ cuộc thi tìm hiểu...) thường được ban
hành độc lập hoặc kèm theo sau một quyết định sau khi đã được thỏa thuận, thống
nhất.
b. Các văn bản hành chính thơng thường:
- Thơng báo: Là văn bản truyền đạt kịp thời một quyết định hoặc kết quả
sự việc đã được tiến hành.
7


- Báo cáo: Là văn bản phản ánh toàn bộ hoạt động và những kiến nghị của
mình hoặc tường trình về một vấn đề, một công việc cụ thể nào đó hoặc xin ý
kiến chỉ đạo.
- Chương trình: Là văn bản để xác định trọng tâm, nội dung, giải pháp
trong một khoảng thời gian nhất định và công tác tổ chức thực hiện về một chủ
trương công tác của cấp trên.
- Hướng dẫn: Là văn bản giải quyết chỉ dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện
văn bản hoặc chủ trương của cấp cấp trên.
- Kế hoạch: Là văn bản dùng để xác định mục đích yêu cầu, chỉ tiêu của
nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ
chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Tờ trình: Là văn bản dùng để thuyết trình tổng quát về một đề án, một
vấn đề, một dự thảo văn bản để cấp trên xem xét, quyết định.
- Đề án: Là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về 1 kế hoạch, giải pháp,
giải quyết 1 nhiệm vụ, 1 vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công văn: Là văn bản dùng để giao dịch, nhắc nhở, trả lời, đề nghị, mời

họp...
- Biên bản: Là văn bản ghi các ý kiến trong cuộc họp hoặc lập biên bản về
một sự kiện đặc biệt xảy ra.
c. Các loại giấy tờ hành chính:
- Giấy giới thiệu: Cấp cho đại diện được ủy quyền để liên hệ, giao dịch,
giải quyết công việc. Thường dùng mẫu in sẵn.
- Giấy chứng nhận: Cấp cho người đã hoàn thành chương trình, lớp tập
huấn hoặc đạt giải thưởng của tổ chức.
- Giấy đi đường (Công lệnh): Cấp cho đại diện được đi công tác để liên
hệ, giải quyết công việc, chỉ đạo kiểm tra chương trình cơng tác nhằm xác định
hoặc chứng nhận người đó đã đến địa điểm công tác... Thường dùng mẫu in sẵn.
Phần thứ 2: THỰC TRẠNG
8


1. Đặc điểm tình hình

Trong quá trình phát triển và đi lên của Đảng bộ Bệnh viện và tập thể cán
bộ viên chức có những thuận lợi sau: Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước về cơng tác Y tế được triển khai thực hiện; Dự án trái phiếu Chính phủ
về đầu tư y tế tuyến huyện góp phần nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị,
máy móc; các chế độ phụ cấp nghề, phụ cấp đặc thù y tế được áp dụng. Quy chế
dân chủ, Quy tắc ứng xử, đề án 1816, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, Luật khám
chữa bệnh đi vào thực hiện vv…như luồng sinh khí mới để ngành y tế nói chung
và y tế tuyến huyện nói riêng đổi mới, đời sống CBVCLĐ từng bước được cải
thiện. Ở địa phương Bệnh viện luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên
của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, của Lãnh đạo Sở Y tế, sự phối hợp hoạt
động của các cơ quan, đồn thể, chính quyền các cấp và nhân dân trong huyện;
Đảng bộ và cơ quan giữ vững khối đoàn kết, thống nhất, đội ngũ bác sỹ thiếu về
số lượng, nhưng được đào tạo chuyên sâu, kỹ năng chuyên môn vững; Cơ sở hạ

tầng từng bước được xây dựng theo quy hoạch, trang thiết bị, máy móc hiện đại
từng bước được đầu tư, tinh thần trách nhiệm cao của tập thể lãnh đạo, cán bộ
viên chức toàn đơn vị.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, những năm qua cịn có
những khó khăn đó là: Bệnh viện tiếp giáp với nhiều bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh
viện ngành, bệnh viện tư nhân, tạo áp lực cạnh tranh về chất lượng khám, điều trị,
áp lực về chuyển tuyến. Tình trạng tai nạn giao thông, dịch bệnh diễn biến phức
tạp, tình trạng ơ nhiễm mơi trường, vệ sinh an tồn thực phẩm khơng đảm bảo.
Mơ hình bệnh tật đã có sự thay đổi; một số bệnh như: Tiểu đường, các bệnh về
tim mạch, nội tiết gia tăng đáng kể. Đội ngũ bác sỹ, cũng như cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu, vừa tiếp nhận đầu tư xây dựng, vừa tổ chức khám và điều
trị cho bệnh nhân. Nhu cầu khám và điều trị của nhân dân ngày càng cao. Chất
lượng hoạt động khám chữa bệnh các trạm y tế còn yếu, đa số người bệnh phải
điều trị nội trú đều dồn về bệnh viện. Một số chế độ về phụ cấp với cán bộ y tế,
9


chính sách bảo hiểm y tế cịn có những bất cập, việc triển khai chưa đồng bộ; đời
sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động
của bệnh viện.
2. Những kết quả đạt được

2.1. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng cao, tinh thần thái độ
phục vụ, văn hóa giao tiếp ứng xử được cải thiện đáng kể, hoạt động phòng
chống dịch bệnh, hỗ trợ y tế xã được chú trọng và đạt hiệu quả cao..
Xác định KCB là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo
và chỉ đạo thực hiện. Ngay từ đầu nnhiệm kỳ Đảng bộ đã có Nghị quyết tập trung
sự lãnh đạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng trong chẩn đoán và điều trị, nâng
cao tinh thần, thái độ phục vụ, coi đây là yếu tố quan trọng có tính quyết định sự
lớn mạnh của đơn vị. Chú trọng việc đào tạo chuyên sâu đi đôi với củng cố hoạt

động các chuyên khoa, coi trọng chất lượng đội ngũ cán bộ KHKT có chun
mơn giỏi, nhiệt tình trong cơng việc với tinh thần và trách nhiệm cao, trong điều
kiện đội ngũ bác sỹ còn thiếu Đảng bộ vẫn chủ động xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho một số chuyên
khoa như: Ngoại chấn thương, Sản, Răng hàm mặt, Nội khoa, Nội tiết, Xét
nghiệm, Chẩn đốn hình ảnh, Nội soi, đào tạo đội ngũ điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên có trình độ đại học, kỹ thuật chuyên khoa vv…
Cùng với công tác đào tạo, Đảng bộ chú trọng áp dụng tiến bộ KHKT vào
khám, điều trị và chăm sóc người bệnh, gắn áp dụng kỹ thuật với việc sử dụng có
hiệu quả các trang thiết bị được đầu tư, hàng năm có 5-7 kỹ thuật mới về lâm
sàng và cận lâm sàng được áp dụng có hiệu quả. Nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao
được triển khai như: phẫu thuật kết hợp xương bằng đóng đinh nội tủy hoặc nẹp
vit, thay chỏm xương đùi, thay khớp háng nhân tạo, nối mạch máu, thần kinh, nối
gân, ghép da tự thân, mổ lấy sỏi niệu quản, sỏi mật, cắt túi mật, lấy sỏi OMC dẫn
lưu Kerr, phẫu thuật cắt trĩ bằng phương pháp Longo, mổ cắt tử cung bán phần,
toàn phần, mổ lấy thai trên tử cung có sẹo mổ cũ lần 2, lần 3, khâu bảo tồn tử
10


cung trong đờ tử cung trong mổ lấy thai; mổ đục thủy tinh thể bằng phương pháp
Phaco, góp phần xóa mù cho người cao tuổi trên địa bàn; cấp cứu chảy máu, cấp
cứu chấn thương, hồi sinh tuần hồn hơ hấp có hiệu quả, điều trị tiểu đường nội
trú và ngoại trú vv… từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, nâng cao
uy tín của bệnh viện, giảm chi phí điều trị, giảm tỷ lệ người bệnh phải chuyển
tuyến.
Thực hiện nghiêm túc quy chế, chế độ chuyên môn; thường xun duy trì
nề nếp sinh hoạt chun mơn, bình bệnh án, chấn chỉnh việc thực hiện các quy
chế Hồ sơ bệnh án, hội chẩn, thường trực cấp cứu, quy chế sử dụng an tồn hợp
lý về thuốc, quy chế vơ khuẩn trong bệnh viện vv… phát hiện và điều chỉnh kịp
thời các sai sót, yếu kém trong hoạt động chuyên mơn; coi trọng cơng tác điều

dưỡng, chăm sóc người bệnh, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ viên
chức, nêu cao tinh thần thái độ khi tiếp xúc, không gây phiên hà cho bệnh nhân,
thực hiện tốt Thông tư số 07/2014/TT-BYT về quy tắc ứng xử trong các cơ sở y
tế; xây dựng tiêu chí và ký cam kết thi đua thực hiện học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bố trí hợp lý nguồn nhân lực hiện có, đi đơi với cải
cách thủ tục hành chính, sắp xếp bố trí lại khoa khám bệnh, xét nghiệm, chẩn
đốn hình ảnh, triển khai hệ thống phát số tự động, làm các bảng biểu hướng dẫn
người bệnh khi đến khám và điều trị tại bệnh viện, giảm các thủ tục không cần
thiết, tạo thuận lợi cho người bệnh khi đến khám và điều trị, sẵn sàng cấp cứu
điều trị những trường hợp nguy kịch nên trong nhiệm kỳ qua khơng có tai biến về
chun mơn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng người bệnh, khơng có
đơn thư khiếu nại và phản ánh về thiếu tinh thần trách nhiệm. Kết quả thực hiện
một số chỉ tiêu kế hoạch cơ bản. Bên cạnh đó Đảng bộ ln coi trọng cơng tác
phịng chống dịch bệnh; phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế trong cơng tác
phịng chống dịch bệnh, hỗ trợ trong điều trị các bệnh dịch, xử trí các tai biến,
biến cố chun mơn của y tế xã, điều trị tích cực các ca ngộ độc thực phẩm, cấp
cứu tai nạn, cấp cứu sản khoa vv....từ tuyến dưới chuyển về, phối hợp với Trung
11


tâm y tế tổ chức tập huấn các phác đồ điều trị các cấp cứu, phác đồ phòng chống
dịch bệnh, tăng cường năng lực, chất lượng khám và điều trị tại các trạm y tế,
quan tâm giúp đỡ y tế xã trong công tác xây dựng xã chuẩn quốc gia về y tế.
Trong nhiệm kỳ qua, các hoạt động chuyên môn về khám chữa bệnh, cấp cứu ban
đầu tại y tế xã được nâng cao, hạn chế các tai biến, biến cố trong chuyên môn từ
huyện đến xã, các bệnh dịch được phát hiện, khoanh vùng và dập dịch kịp thời,
khơng có dịch bệnh lớn xãy ra, khơng có bệnh nhân tử vong do dịch, có 16/36
trạm y tế xã đã đạt chuẩn giai đoạn II về y tế theo bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai
đoạn 2010- 2020. Bệnh viện đã chủ động xây dựng kế họach phòng chống dịch
chủ động như dịchTả, Sốt xuất huyết, Cúm A H1N1, H5N1, dịch chân tay miệng

vv…xây dựng phương án thành lập bệnh viện dã chiến; Kế hoạch phòng chống
thiên tai, thảm hoạ, phòng chống lụt bão. Chú trọng tới công tác chỉ đạo tuyến,
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, hàng năm có 5-6 đề tài cấp cơ sở được
triển khai và áp dụng vào thực tế, làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức
khoẻ cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
2.2. Làm tốt công tác xây dựng Đảng, chú trọng xây dựng chính quyền và
các tổ chức đoàn thể trong sạch, vững mạnh, giữ vững sự đồn kết nhất trí
trong đảng bộ và cơ quan.
2.2.1 Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Đảng bộ thường xun coi trọng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
Các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, Chỉ thị hướng dẫn của
ngành đều được Cấp uỷ- Ban giám đốc quán triệt và phổ biến kịp thời đến cán bộ
Đảng viên, viên chức trong đơn vị. Mọi quy chế, chế độ liên quan đến cán bộ
viên chức hay người bệnh đều được triển khai rộng rãi, cơng khai, dân chủ, kịp
thời, lắng nghe ý kiến đóng góp, tâm tư của người bệnh và cán bộ viên chức nhất
là những vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo,
bổ nhiệm, đề bạt, nâng lương, nâng ngạch vv… nhằm đảm bảo sự công bằng;
những vấn đề nảy sinh trong Chi bộ, Đảng bộ, trong cơ quan được giải quyết kịp
12


thời, thoả đáng. Năm 2011 thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Ban chấp hành
Trung ương về đẩy mạnh “ Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, Đảng bộ đã triển khai cuộc vận động trong toàn đảng viên,
cán bộ viên chức, tạo khơng khí mới trong đơn vị, Đảng bộ tổ chức cho cán bộ,
đảng viên học tập và tự xây dựng tiêu chí phấn đấu làm theo trên cơ sở chức trách
nhiệm vụ được giao, gắn cuộc vận động với việc tăng cường thực hiện quy chế
giao tiếp, ứng xử, tăng cường thực hiện các quy chế của ngành; hàng năm tổ chức
sơ kết đánh giá kết quả thực hiện cuộc vận động trong đơn vị, bình chon các tập
thể và cá nhân tiêu biểu, nhân rộng trong đơn vị.

2.2.2 Xây dựng, củng cố tổ chức đảng, nâng cao chất lượng hoạt động của
các chi bộ và đảng viên
Nhiệm vụ xây dựng Chi bộ, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh là nhiệm
vụ xuyên suốt mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ VII đã đề ra cho cho cả
nhiệm kỳ. Hàng năm Đảng bộ xây dựng kế hoạch, đăng ký những nội dung cụ
thể theo tiêu chí Đảng bộ trong sạch vững mạnh. Từ đó triển khai xuống các Chi
bộ đăng ký phấn đấu thực hiện và được cụ thể hoá bằng Nghị quyết hàng quý,
năm của Đảng bộ, chi bộ. Trước hết là việc duy trì chế độ sinh hoạt của chi bộ và
toàn đảng bộ theo quy định.
Nội dung chất lượng sinh hoạt thường xuyên được cải tiến cho phù hợp
với từng chi bộ, trong từng thời gian và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được giao.
Trong sinh hoạt đảng lấy nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao tinh thần đấu
tranh tự phê bình và phê bình, thắng thắn chân tình, kịp thời giúp đỡ khắc phục
những thiếu sót tồn tại của từng Đảng viên, do đó có tác dụng tốt trong cơng tác
rèn luyện, quản lý Đảng viên. Các chi bộ khi phát hiện Đảng viên có dấu hiệu vi
phạm hay thiếu tinh thần trách nhiệm, đoàn kết chưa cao đều được tham gia góp ý
giúp Đảng viên phấn đấu tốt hơn.
Triển khai và thực hiện tốt pháp lệnh phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, từng bước tạo ý thức, trách nhiệm cho đảng viên, cán
13


bộ trong việc thực hành tiết kiệm, có cơ chế giám sát việc đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị, thuốc, vật tư vv…
Công tác kiểm tra của Cấp uỷ và Uỷ ban kiểm tra được duy trì thường
xuyên làm cho Đảng viên và các chi bộ thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, gương mẫu,
tiên phong trước quần chúng nhất là việc thực hiện 19 điều đảng viên không được
làm. Gương mẫu trong việc chấp hành quy chế dân chủ ở cơ sở, pháp lệnh thực
hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí. Đồng thời từng Đảng viên thường
xuyên giữ mối liên hệ với Cấp uỷ, chính quyền địa phương nơi cư trú. Động viên

gia đình chấp hành tốt chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt và đánh giá cán bộ đựơc
Ban chấp hành quan tâm lãnh đạo theo sự phân cấp quản lý, trong nhiệm kỳ đã
xây dựng quy hoạch A1 nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý cho giai đoạn 2015- 2020,
định hướng đến năm 2025; năm 2013 đã thực hiện rà soát quy hoạch A1, xây
dựng quy hoạch A2 nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý chuẩn bị cho đại hội nhiệm
kỳ VIII và những năm tiếp theo. Do làm tốt công tác quy hoạch đào tạo nên năm
2014, khi đồng chí bí thư đảng ủy, giám đốc bệnh viện nghỉ chế độ BHXH, Đảng
bộ làm quy trình nhân sự và được lãnh đạo Sở Y tế Thanh Hóa và Huyện ủy
Quảng Xương thống nhất bổ nhiệm nhân sự là nguồn tại chỗ, các đồng chí được
bổ nhiệm đã tiếp cận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tạo sự đoàn kết và ổn
định trong đơn vị.
Công tác phát triển Đảng viên mới được đảng bộ và các chi bộ quan tâm
bồi dưỡng từ những quần chúng ưu tú là Đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và Đồn viên Cơng đồn, chú trọng tới cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ
trẻ, cán bộ nữ.
2.2.3. Xây dựng cơ quan và các đoàn thể vững mạnh
Nhiệm vụ xây dựng đơn vị vững mạnh là trách nhiệm của Đảng bộ mà
trước hết là Cấp uỷ- Ban giám đốc do vậy trong Nghị quyết Đảng bộ hàng năm
14


đều có những nội dung trọng điểm về xây dựng đơn vị trên các mặt cho phù hợp
với từng thời gian làm cơ sở để chính quyền triển khai thực hiện. Đội ngũ cán bộ
Đảng viên vừa là hạt nhân lãnh đạo vừa là người gương mẫu thực hiện. Đảng bộ
chú trọng lãnh đạo nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của BGĐ, kiện toàn,
củng cố đội ngũ cán bộ quản lý các khoa, phòng; trong nhiệm kỳ đã làm quy trình
bổ nhiệm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc, bổ nhiệm mới 05 trưởng khoa, 06 phó
trưởng khoa, phòng, 12 điều dưỡng trưởng, hộ sinh trưởng, kỹ thuật viên trưởng,

đáp ứng nhu cầu quản lý của đơn vị. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ
quản lý trước nhiệm vụ được giao. Quy trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, đến giao nhiệm vụ cho cán bộ đảng viên đều có sự bàn bạc thơng nhất,
phát huy dân chủ. Số cán bộ mới được bổ nhiệm kể cả chính quyền và đồn thể
đều phát huy tốt vai trị và hồn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện Nghị định 71/NĐ-CP về dân chủ ở cơ sở và Nghị định 43/NĐCP của Chính phủ về trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu, đảng bộ đã lãnh đạo việc xây dựng các quy chế hoạt động
của đơn vị và các tổ chức đoàn thể, quy chế phối hợp hoạt động giữa BCH Đảng
ủy với BGĐ, BCHCĐ, quy chế chi tiêu nội bộ vv…tạo sự hoạt đồng đồng bộ,
tăng cường dân chủ, kỷ cương, đoàn kết trong bệnh viện. Triệt để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, tạo nguồn kinh phí để khơng ngừng cải thiện điều kiện làm
việc, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và nâng cao đời sống của cán
bộ, viên chức; thu nhập ngoài lương đạt mức 1000.000đ- 1400 000đ/người/
tháng; nhiệm kỳ qua đơn vị đó từng bước cải tiến phân phối thu nhập tăng thêm
theo hướng cơng bằng, hiệu quả, có chính sách thu hút, ưu tiên đội ngũ bác sỹ,
gắn trách nhiệm, hiệu quả công việc với thu nhập tăng thêm, từ đó tạo lịng tin và
ổn định trong đơn vị. Việc thực hiện quy chế dân chủ trong đơn vị được chú trọng
từ khâu tham gia đóng góp ý kiến đến việc giám sát thực hiện nhất là trên lĩnh
vực kinh tế tài chính, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bổ nhiệm, chính sách chế
độ của cán bộ, viên chức người lao động. Triển khai và thực hiện Luật thực hành
15


tíêt kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, có cơ chế công khai, minh bạch trong các
hoạt động của đơn vị.
Quan tâm củng cố các tổ chức đồn thể như: Cơng đồn, Nữ cơng, Đồn
TNCS Hồ Chí Minh; tăng cường cán bộ có năng lực và uy tín để lãnh đạo các tổ
chức đoàn thể.

Kết quả thi đua hàng năm 100% cán bộ viên chức hoàn thành


nhiệm vụ, 55- 60% cán bộ đạt lao động giỏi, nhiều cá nhân và tập thể được các
cấp khen thưởng, bệnh viện liên tục được UBND tỉnh, Bộ Y tế, Thủ tướng Chính
phủ tặng bằng khen, năm 2013 được UBND tỉnh tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc
toàn diện, 01 bác sỹ được Chủ tịch nước tặng danh hiệu 'Thầy thuốc ưu tú", đơn
vị được cơng nhận cơ quan văn hố cấp huyện.
- Cơng đồn đạt Cơng đồn cơ sở vững mạnh nhiều năm liền, được Liên
đồn Lao động tỉnh Thanh Hố, Cơng đồn ngành Y tế Việt Nam, Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam tặng bằng khen và cờ thi đua.
- Chi Đoàn thanh niên cơng sản Hồ Chí Minh đạt danh hiệu chi đồn xuất
sắc, được tỉnh đồn Thanh Hố tặng bằng khen, Trung ương đoàn tặng bằng khen.
3. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân

- Một số ít đảng viên, cán bộ viên chức nhận thức còn hạn chế về chủ
trương xã hội hố cơng tác y tế và kinh tế y tế, còn tư tưởng bao cấp, chưa thực
sự phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ được giao và
các công việc chung của đơn vị. Công tác quản lý điều hành của một vài cán bộ
Đảng viên hiệu quả chưa cao. Việc thực hiện qui chế chun mơn có lúc có nơi
chưa được duy trì chặt chẽ.
- Lề lối, tác phong làm việc, tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân của một
số ít cán bộ, đảng viên còn hạn chế, năng lực chun mơn cịn chưa đáp ứng kịp
với u cầu về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong tình hình mới.
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đã được đầu tư, nhưng còn chưa đáp ứng với
nhu cầu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của nhân dân trong tình hình hiện
nay.
16


- Chất lượng sinh hoạt chi bộ còn hạn chế, trong đấu tranh phê bình cịn tư
tưởng nể nang

Ngun nhân khách quan
- Đội ngũ bác sỹ thiếu, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng
cao, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị còn thiếu và chưa đồng bộ, một số chính sách
chế độ với cán bộ viên chức cịn chưa phù hợp, các quy định của BHYT có những
bất cập, tác động của mặt trái kinh tế thị trường và khủng hoảng kinh tế tài chính
đến đời sống nhân dân cũng như hoạt động của bệnh viện.
Nguyên nhân chủ quan
Bệnh viện đang ở thời kỳ chuyển đổi thế hệ, số lượng cán bộ viên chức trẻ,
mới vào nghề đơng. Trình độ, kỹ năng chun mơn, tinh thần thái độ phục vụ và
ý thức trách nhiệm của một số ít cán bộ đảng viên còn hạn chế, nặng về công tác
chuyên môn; nhận thức về đổi mới trong khám chữa bệnh và kinh tế y tế còn
chưa ngang tầm với địi hỏi của thực tiễn. Cơng tác kiểm tra, giám sát chưa
thường xuyên né tránh, công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên.
Phần thứ 3: GIẢI PHÁP
Không ngừng nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc và phục vụ
người bệnh, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong nhiệm
kỳ phấn đấu cơ bản hoàn thiện việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và khuôn viên
bệnh viện, tăng cường đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân lực, phát triển kỹ thuật,
giữ vững bệnh viện đạt hạng II, từng bước củng cố và nâng cao chất lượng theo
bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Tăng cường công tác xây dựng đảng, công tác cán bộ; giữ vững
danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh, xây dựng các tổ chức đồn thể đạt
vững mạnh xuất sắc. Khơng ngừng cải thiện môi trường làm việc, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, viên chức, người lao động.
1. Về công tác chuyên môn và đào tạo cán bộ

17


1.1 Chủ động đào tạo bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật nhất là các chuyên khoa

ưu tiên phát triển, nâng cao tay nghề cho đội ngũ thầy thuốc- kỹ thuật viên, ưu
tiên và có biện pháp tiếp nhận đội ngũ bác sỹ có tay nghề cao, có chế độ ưu đãi
đối với bác sỹ để có đội ngũ cán bộ có chun mơn giỏi gắn bó với đơn vị. Chú
trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên khoa để sử dụng trang thiết bị được đầu
tư phục vụ ngày càng có hiệu quả cơng tác KCB cho nhân dân; phấn đấu đến cuối
nhiệm kỳ mỗi chuyên khoa có 2 bác sỹ, có đội ngũ bác sỹ chuyên khoa kế cận
được đào tạo chuyên sâu. có bác sỹ được đào tạo CKII, quy hoạch tiếp nhận và
đào tạo đội ngũ điều dưỡng viên, kỹ thuật viên có trình độ cao đẳng, đại học. Cán
bộ trong diện quy hoạch được đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý
bệnh viện, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao
1.2. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng; giáo dục y đức, nâng cao
tinh thần, thái độ phục vụ, thái độ giao tiếp ứng xử; xây dựng tác phong lề lối làm
việc văn minh, lịch sự, tăng cường sự hài lòng của người bệnh. Chú trọng nâng
cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, ứng dụng kỹ thuật cao, triển khai mở rộng
một số lĩnh vực phù hợp với phân tuyến kỹ thuật và tình hình nhân lực của đơn vị
như: Mổ Nội soi, mổ Phaco, các kỹ thuật Phục hồi chức năng, hồi sức cấp cứu,
chạy thận nhân tạo vv… tăng cường dịch vụ theo yêu cầu, đi đôi giữa phát triển
chuyên môn kỹ thuật với đảm bảo tăng nguồn thu chính đáng. Thực hiện nghiêm
túc các quy chế chun mơn , phấn đấu hồn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch hàng năm.
1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào khám chữa bệnh, tiếp tục thực hiện cải
cách hành chính, mà trọng tâm là cải cách thủ tục khám bệnh, xây dựng lề lối làm
việc khoa học, xây dựng quy trình kỹ thuật theo chuyên khoa, giảm phiền hà cho
người bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến khám và điều trị.

18



1.4. Chủ động trong cơng tác phịng chống dịch bệnh, vệ sinh mơi trường, vệ sinh
an tồn thực phẩm; phối hợp tốt với Trung tâm Y tế huyện trong phòng chống
dịch bệnh, chỉ đạo tuyến, sẵn sàng chi viện cho các Trạm y tế trong phịng chống
dịch bệnh và cơng tác cấp cứu, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa Bệnh viện, Trung tâm
Y tế và các Trạm y tế.
2. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư trang thiết bị
Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn của Trung ương, của ngành,
tích cực thu hút các dự án nâng cấp bệnh viện, nguồn hỗ trợ của tỉnh, của huyện,
nguồn tiết kiệm của đơn vị và các nguồn xã hội hoá khác; đẩy nhanh việc hoàn
thiện xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch; ưu tiên các hạng mục như: Đường
vào bệnh viện, nâng cấp sửa chữa hệ thống điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải
lỏng, hệ thống xử lý chất thải rắn, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh mơi trường,
hồn thiện dự án xây dựng nhà dinh dưỡng, hệ thống giao thông nội bộ, khuôn
viên bệnh viện và cây xanh, đảm bảo môi trường cảnh quan xanh- sạch- đẹp, xây
dựng mở rộng nhà nhà Ngoại- Sản, cải tạo, mở rộng nhà khoa khám bệnh, xét
nghiệm, chẩn đốn hình ảnh, hội trường; Đầu tư xây dựng hệ thống giếng, giàn
khoan nước ngầm ra vị trí mới.
3. Xây dựng cơ quan và các đồn thể vững mạnh
3.1. Phát huy vai trị làm chủ của cán bộ công chức, thực hiện tốt quy chế dân chủ
ở cơ sở trong đơn vị theo tinh thần nghị định 71/NĐ-CP của Chính phủ, triệt để
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng và thực hiện qui chế
chi tiêu nội bộ, các quy chế hoạt động của đơn vị, không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, viên chức,
người lao động.
3.2. Phát huy vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, quản lý điều hành của BGĐ và
các phòng ban chức năng, trưởng phó các khoa và hệ thống điều dưỡng bệnh
viện, chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Quan tâm tới việc
kiện toàn, củng cố hoạt động của các tổ chức đồn thể chính trị- xã hội, tạo sự
19



đồn kết thống nhất trong đơn vị, làm tốt cơng tác quốc phịng an ninh, giữ vững
ổn định chính trị và an toàn trong đơn vị. Xây dựng bệnh viện đạt loại khá theo
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu
trong sạch, vững mạnh.
4. Xây dựng đảng bộ vững mạnh toàn diện
Quán triệt đầy đủ các chủ trương, đường lối, nghị quyết của đảng, pháp
luật của nhà nước, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của ngành; Tăng cường công
tác giáo dục chính trị, tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ,
đảng viên về chính trị, lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
về tư duy tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước cơng việc được giao; Tiếp tục duy trì
thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’
gắn với việc cải tiến nội dung, chất lượng sinh hoạt các chi bộ, nêu cao tinh thần
tự phê bình và phê bình. Xây dựng lối sống trung thực, lành mạnh, làm tốt công
tác quản lý rèn luyện Đảng viên, công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra đối với Đảng
viên và Chi bộ.
C. KẾT LUẬN
Có thể nói, trên thế giới hầu hết mọi nguồn lực đều hữu hạn, chỉ có sức
sáng tạo của con người là vô hạn, nên nguồn nhân lực là một nguồn lực quan
trọng đối với mỗi cơ quan hay doanh nghiêp, nó quyết định sự thành công hay
thất bại của bất cứ một đơn vị nào. Để có nguồn nhân lực chất lượng đảm bảo thì
một trong những điều kiện quan trọng là công tác đào tạo, quản lý, lãnh đạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Bệnh viện đa khoa
huyện Quảng Xương luôn chú trọng tới công tác đào tạo, quản lý và phát triển
nhân lực một cách hiệu quả nhất bởi vì đào tạo kết hợp chặt chẽ với công tác
quản lý là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, nó có tác dụng vừa thúc
đẩy, vừa đảm bảo cho sự phát triển cân đối đồng bộ và vững chắc của đơn vị. Hơn
20



thế nữa sản phẩm của đào tạo và tính hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. Do vậy,
để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, quản lý và sử dụng cán bộ tại Bệnh viện
đa khoa huyện Quảng Xương nói riêng và các Bệnh viện trong ngành Y tế khác
nói chung cần xây dựng một quy trình đào tạo đầy đủ, sử dụng cán bộ hợp lý để
họ phát huy hết được năng lực cũng như sở trường của mình từ đó sẽ nâng cao
được chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc và phục vụ người bệnh để hướng
đến sự hài lòng của người bệnh đồng thời cịn góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động và gia đình họ tạo sự ổn định để họ yên tâm
công tác.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sỹ chính (hạng
II) 2019;
2. Giáo trình Tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên Quản lý nhà nước – Học viện
hành chính Quốc gia;
3. Bộ Y tế (2011), Luật Khám, chữa bệnh NXB Y học, Hà Nội
4. Bộ Y tế (2015), Trang vàng Y tế Việt Nam 60 năm thi đua làm theo lời Bác,
NXB Y học, Hà Nội
5. Báo cáo tổng kết của Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương năm 2017;
2018; 2019.
6. Kế hoạch hoạt động Bệnh viện Đa khoa huyện Quảng Xương năm 2018, 2019;

22



PHỤ LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết và lý do chọn báo cáo
2. Mục đích hướng đến của báo cáo:
B. NỘI DUNG
Phần thứ 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ
1. Khái niệm
2. Các chức năng của quản lý
II. MỘT SỐ KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO QUẢN

1. Kỹ năng tổ chức, điều hành cuộc họp
2. Kỹ năng soạn thảo văn bản
Phần thứ 2: THỰC TRẠNG
1. Đặc điểm tình hình
2. Những kết quả đạt được
3. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân

Phần thứ 3: GIẢI PHÁP
1. Về công tác chuyên môn và đào tạo cán bộ
2. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư trang thiết bị
3. Xây dựng cơ quan và các đoàn thể vững mạnh
4. Xây dựng đảng bộ vững mạnh toàn diện
C. KẾT LUẬN
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

23




×