Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Báo cáo thu hoạch Chuẩn chức danh nghề nghiệp Bác sĩ chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.45 KB, 13 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÁO CÁO THU HOẠCH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
CỦA TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC
NINH TỪ THÁNG 1/2018 ĐẾN THÁNG 9/2019

Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bác sĩ hạng II

BẮC NINH, 2019

MỤC LỤC


PHẦN I.....................................................................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................1
PHẦN II....................................................................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................................................3
2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Bắc Ninh từ
tháng 1/2018 đến tháng 9/2019 (Thông qua các báo cáo của đơn vị)............................................3
2.1.1. Công tác y tế dự phịng........................................................................................................3
2.1.2. Cơng tác khám chữa bệnh...................................................................................................4
2.1.3. Cơng tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em........................................................................5
2.1.4. Công tác đào tạo, giám sát chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học...................................5
2.1.5. Công tác dược, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị...................................................................6
2.1.6. Công tác truyền thông y tế..................................................................................................6
2.1.7. Công tác tổ chức cán bộ và xây dựng đội ngũ....................................................................6
2.1.8. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác.......................................................................................6
2.2. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị (lý thuyết) so với thực tế triển khai tại đơn vị.....7


2.2.1. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo chức năng nhiệm vụ được giao............7
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn..........................................................................................................7
2.2.3. Phân tích rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp................................................8
2.2.4. Đề xuất, kiến nghị................................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................10


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTĐ

Đái tháo đường

SXH

Sốt xuất huyết

TE

Trẻ em

THA

Tăng huyết áp

TTĐT

Thông tin điện tử


1


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh được thành lập trên cơ sở hợp
nhất nguyên trạng về tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức, người lao động, tài
chính, tài sản, số liệu, hồ sơ, chương trình, dự án và các vấn đề liên quan của 04
Trung tâm, gồm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh
sản; Trung tâm Phịng chống HIV/AIDS; Trung tâm Truyền thơng giáo dục sức
khỏe và bộ phận bảo vệ sức khỏe lao động môi trường thuộc Trung tâm bảo vệ sức
khỏe lao động môi trường và giám định y khoa.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế; có tư cách
pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, tồn diện
về chun mơn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở
vật chất của Sở Y tế; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
kỹ thuật, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Về tổ chức bộ máy: cơ cấu tổ chức hiện tại của Trung tâm gồm có:
- Giám đốc và 03 Phó Giám đốc
- Các khoa, phòng gồm: 03 phòng chức năng và 09 khoa, phịng chun mơn
Về biên chế: Tổng số viên chức, người lao động hiện có: 166 (Biên chế: 149,
Lao động hợp đồng theo Nghị định 68: 17). Trong đó, số cán bộ viên chức, người
lao động có trình độ sau đại học: 38, trình độ đại học: 74, trình độ cao đẳng: 07 và
trình độ trung cấp: 40, trình độ khác: 8.
Về chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện theo Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày
26/6/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc
thành lập Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Bắc Ninh.
Trung tâm có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động
chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ (gọi tắt là các hoạt động chun mơn) về phịng,

chống dịch, bệnh truyền nhiễm; bệnh khơng lây nhiễm; phịng, chống tác động của


2

các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng; khám phát
hiện, điều trị dự phòng và các dịch vụ y tế khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật [4].
Trải qua 02 năm kể từ khi hợp nhất các đơn vị thành Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật, Trung tâm đã trải qua rất nhiều những khó khăn vướng mắc, song được sự
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ của Sở Y tế và các cấp có thẩm quyền, đơn vị đã
từng bước đi vào ổn định, thu được những kết quả bước đầu. Bởi vậy, tôi xin báo
cáo thu hoạch về: “Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2019”.


3

PHẦN II
NỘI DUNG
2.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Bắc Ninh từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2019 (Thông qua các báo
cáo của đơn vị)
2.1.1. Cơng tác y tế dự phịng
- Chủ động giám sát phát hiện sớm, khoanh vùng xử trí kịp thời các dịch
bệnh, không để dịch bệnh truyền nhiễm bùng phát trên địa bàn. Đẩy mạnh công
tác giám sát phòng chống dịch bằng xét nghiệm, cơ bản đảm bảo nhu cầu tại chỗ,
không phải chuyển tuyến trung ương xét nghiệm các bệnh lưu hành tại địa phương
như sốt xuất huyết, tay chân miệng, Sởi, Rubella, HIV, tả, lỵ thương hàn…
- Tiêm chủng an toàn và đạt tỷ lệ cao:

+ Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi ( gần 30.000 trẻ mỗi năm) được tiêm chủng đầy đủ 8
loại vắc xin hàng năm ln đạt >98% cao hơn bình qn chung cả nước là >90%.
Tuy nhiên, trong các tháng đầu năm 2019, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ không đạt chỉ
tiêu, một phần do tâm lý người dân khi chuyển đổi từ Quimvaxem sang Combe
Five, một phần nhỏ do Trung ương không cung ứng đủ vắc - xin. Dự kiến đến cuối
năm, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vẫn đạt được chỉ tiêu giao do Combe Five đã được
chuyển sang SII và đồng thời Trung tâm cũng tiến hành nhiều giải pháp về kỹ thuật
và truyền thơng để khắc phục tình trạng trên. Khơng ghi nhận các trường hợp tử
vong có nguyên nhân do tiêm vắc xin.
+ Tỷ lệ tiêm UV2+ cho khoảng hơn 30.000 phụ nữ có thai mỗi năm luôn đạt
≥95%, tiêm VNNB 3 mũi cho hơn 30.000 trẻ 1-2 tuổi mỗi năm đạt ≥95%.
+ Chiến dịch tiêm vắc xin Sởi/Rubella năm 2018 - 2019 cho 94.369 trẻ từ 15 tuổi trên địa bàn tỉnh đạt 96.8%.
+ Triển khai việc đưa vắc xin Bại liệt tiêm (IPV) vào chương trình tiêm
chủng mở rộng.
- Tỷ lệ mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có vắc xin phịng
bệnh giảm rõ rệt, giữ vững thành quả thanh tốn bệnh bại liệt và loại trừ uốn ván sơ


4

sinh trên quy mô huyện, công bố loại trừ sốt rét năm 2019 và đang tiến tới mục tiêu
loại trừ bệnh sởi.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phịng chống bệnh khơng lây nhiễm,
triển khai quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế. Hiện có, 41.372
người bị tăng huyết áp và 16.485 người mắc đái tháo đường được quản lý, 10.037
người bị tăng huyết áp được điều trị tại trạm (119/126 trạm y tế xã đã triển khai
điều trị Tăng huyết áp).
- Duy trì hiệu quả cơng tác phịng chống HIV. Số người nhiễm HIV hiện
quản lý trên địa bàn là 816 người, trong đó số người nhiễm HIV có thẻ BHYT là
694 người (85%).

- Thực hiện đúng các quy định về quản lý vệ sinh lao động, giám sát chất
lượng nước ăn uống trên địa bàn theo quy định. Chất lượng kiểm nghiệm, giám sát
môi trường nước và môi trường lao động của các phòng xét nghiệm cũng được nâng
cao. Hiện nay, 46 kỹ thuật xét nghiệm nước, thực phẩm, môi trường của Trung tâm
đã được công nhận phù hợp với ISO/IEC 17025 (mã số : VILAS 652 theo phiên
bản ISO/IEC 17025 :2005 kể từ năm 2014 và mã số : VLAT – 1.210 kể từ
23/7/2017 theo phiên bản mới ISO/IEC 17025 :2017).
2.1.2. Công tác khám chữa bệnh
Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao.
- Mở rộng phạm vi trong giấy phép hoạt động: ngoài các chuyên khoa nội,
ngoại, sản, nhi, tai mũi họng, răng hàm mặt, chẩn đốn hình ảnh, thăm dị chức
năng ... theo Thơng tư 43/2013/TT-BYT, Trung tâm còn được thẩm định phê duyệt
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị ARV cho người nhiễm HIV, tiêm phịng
(trung bình 30.000 mũi tiêm dịch vụ/năm) và tư vấn dinh dưỡng (hiện tại số lượt tư
vấn chưa cao 150 lượt/ tháng.)
- Chú trọng việc phát triển chuyên môn kỹ thuật: Danh mục kỹ thuật: tính
đến thời điểm tháng 9/2019, danh mục kỹ thuật được Sở Y tế phê duyệt: tổng số:
635 kỹ thuật (đúng tuyến: 465, vượt tuyến: 170).
- Chỉ đạo: xây dựng phác đồ điều trị và quy trình kỹ thuật, kiểm sốt chất
lượng xét nghiệm; kiểm sốt nhiễm khuẩn; tích cực áp dụng cơng nghệ thơng tin


5

trong khám bệnh, chữa bệnh; cải tiến quy trình khám bệnh chữa bệnh; thay đổi
phong cách thái độ ứng xử của cán bộ nhân viên hướng tới sự hài lòng của người
bệnh.
2.1.3. Công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em
- Duy trì tốt cơng tác quản lý thai nghén, 100% phụ nữ mang thai được khám
thai định kỳ, nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh; giảm tỷ suất tử vong sơ sinh.

- Triển khai hiệu quả các giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi
trẻ em dưới 5 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo số liệu cân đo tại
cộng đồng vào tháng 6/2019: thể suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi giảm còn 6,7%, suy
dinh dưỡng chiều cao/tuổi giảm còn 12,2%.
2.1.4. Công tác đào tạo, giám sát chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học
- Trung tâm đã được cấp mã đào tạo mã số C30.02 kể từ ngày 28/8/2018 với
tổng cộng 11 chương trình đào tạo liên tục được phê duyệt. Tổng số Chứng chỉ/
chứng nhận đã cấp tính đến thời điểm tháng 9/2019 là 537.
- Trung tâm cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo nâng
cao trình độ chun mơn cho các cán bộ làm giảng viên đào tạo cho tuyến huyện,
xã, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm cơng tác y tế
dự phịng tuyến huyện, xã góp phần củng cố, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
làm cơng tác y tế dự phịng trong ngành. Chỉ tính riêng 8 tháng đầu năm 2019,
Trung tâm đã tổ chức 34 lớp tập huấn về chuyên môn cho 1.918 cán bộ, viên chức
trong hệ thống y tế trên địa bàn tình.
- Song song với việc đào tạo cho tuyến dưới Trung tâm cũng có kế hoạch
phân cơng các khoa, phòng chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp tuyến huyện trong việc triển
khai các nhiệm vụ chuyên môn y tế dự phịng. Đã ban hành nhiều cơng văn chỉ đạo
tuyến dưới trong cơng tác phịng chống dịch và thực hiện các nhiệm vụ chun mơn
về y tế dự phịng theo chức năng nhiệm vụ.
- Trong năm 2018 - 2019 với sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo, viên chức,
Trung tâm đã triển khai và tham gia 06 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và 07 đề
tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở; Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
triển khai 01 đề tài cấp nhà nước (nghị định thư).


6

2.1.5. Công tác dược, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
- Thực hiện công tác cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc, vacxin, vật tư hóa

chất theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền đề án cải tạo
cơ sở vật chất của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh.
- Triển khai nhà thuốc tại đơn vị.
2.1.6. Công tác truyền thông y tế
- Thực hiện truyền thông tại cộng đồng và duy trì, nâng cao chất lượng cổng
thơng tin điện tử ngành y tế với nội dung phong phú, đa dạng, cung cấp nhiều thơng
tin bổ ích cho người dân và cán bộ y tế.
- Thành lập và liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng trang website của Trung
tâm, trang fanpage phòng tiêm dịch vụ, trang fanpage phòng tư vấn dinh dưỡng và
sức khỏe cộng đồng, trang fanpage phịng tư vấn sức khỏe sinh sản.
2.1.7. Cơng tác tổ chức cán bộ và xây dựng đội ngũ
- Trong thời gian từ năm 2018 đến tháng 9/2019 đã bổ nhiệm 29 đồng chí
trưởng, phó các khoa, phịng theo thẩm quyền (trong đó: năm 2018 bổ nhiệm 22
đồng chí, 9 tháng đầu năm 2019 bổ nhiệm 07 đồng chí).
- Cơng tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ được tiến hành đúng quy trình, chọn
lựa những cán bộ có đủ năng lực, uy tín, tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao trong
toàn Trung tâm. Tới thời điểm hiện tại, bộ máy lãnh đạo đơn vị đã được kiện toàn,
tiến tới tập trung đào tạo phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.1.8. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác
- Trung tâm ln kết hợp chặt chẽ với phịng PA83, công an phường Võ
Cường trong công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ và giữ gìn trật tự xã hội. Năm
2018, Trung tâm được Công an tỉnh tặng giấy khen cho cơ quan đạt tiêu chuẩn “An
toàn về an ninh trật tự”.
- Toàn thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh
đều chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước. Nội bộ đồn kết, có tinh thần xây dựng cùng nhau tiến bộ. Khơng có đơn


7


thư khiếu nại, tố cáo. Khơng có hiện tượng gây bè, kết phái gây mất đoàn kết nội
bộ.
- Đưa việc thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp vào quy chế làm
việc của cơ quan đơn vị. Yêu cầu, khuyến khích cán bộ viên chức trong đơn vị luôn
gương mẫu trong việc thực hiện kế hoạch đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh/khách hàng.
- Thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó
khăn, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ơ, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
- Ban Lãnh đạo Trung tâm luôn chú trọng quan tâm, chăm lo đời sống cán
bộ, nhân viên. Công tác xây dựng Đảng, Đoàn thể, hoạt động xã hội được diễn ra
thường xuyên, liên tục và đều thu được những kết quả nhất định.
2.2. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị (lý thuyết) so với thực tế
triển khai tại đơn vị
2.2.1. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo chức năng nhiệm
vụ được giao
Dựa trên kết quả đạt được từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2019 cho thấy Trung
tâm đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo Thông tư 26/2016-TT- BYT ngày
26/06/2017 về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết
định số 556/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Chất lượng giám sát, chỉ đạo tuyến chưa cao. Khả năng giám sát thơng qua
xét nghiệm cịn hạn chế, là một trong những nguyên nhân làm giảm vai trò quản lý
nhà nước của đơn vị.
- Một số hoạt động chưa đạt được chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Nhân lực thực hiện các hoạt động y tế dự phịng có nhiều xáo trộn sau khi
có việc hợp nhất các đơn vị y tế tuyến huyện thành Trung tâm y tế tuyến huyện 2
chức năng.
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn

* Thuận lợi:


8

- Được Sở Y tế Bắc Ninh và các cơ quan cấp trên quan tâm, tạo điền kiện
giúp đỡ.
- Đội ngũ lãnh đạo Trung tâm có kinh nghiệm trong cơng tác quản lý lãnh
đạo nhân lực, năng động, sáng tạo, thường xuyên đổi mới phương pháp để phù hợp
với thực tế của trung tâm.
- Đội ngũ cán bộ phần lớn có trình độ chun mơn cao, dễ tiếp thu những
kiến thức mới.
* Khó khăn:
- Số lượng cán bộ trong đơn vị biến động: Điều chuyển, xin nghỉ, … Một số
cán bộ cịn tư tưởng nghỉ việc, tìm kiếm một cơng việc mới có thu nhập cao hơn.
- Thiếu cán bộ chun sâu: bác sỹ chẩn đốn hình ảnh, bác sĩ bệnh nghề
nghiệp, …; các kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ cao trong lĩnh vực vi sinh và
hóa học, bác sỹ đa khoa, cán bộ chuyên ngành dinh dưỡng, kỹ sư trang thiết bị.
- Cơ sở làm việc chắp vá, tản mát. Thiếu phòng làm việc, thiếu nhiều hạng
mục phụ trợ gây khó khăn trong cơng tác quản lý, định hướng phát triển.
2.2.3. Phân tích rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
Từ các kết quả đã đạt được, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đã rút ra bài học
kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp như sau:
* Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, mục tiêu y tế dân số
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú nhằm thay đổi hành vi của mỗi người dân trong việc bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khoẻ và tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền hưởng ứng Chương trình sức khỏe Việt Nam.
- Chủ động giám sát phát hiện sớm dịch bệnh, nâng cao năng lực xử lý sớm
dịch bệnh không để dịch lớn xảy ra; đẩy mạnh công tác quản lý kiểm sốt các bệnh

khơng lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, chú trọng ưu tiên
các bệnh mạn tính phổ biến.
* Nâng cao hiểu quả sử dung cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Phối hợp chặt chẽ với các bên có liên quan để thúc đẩy việc thực hiện đề án
cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất của đơn vị. Đảm bảo các phương án an toàn cho
người bệnh, cán bộ, tài sản và chất lượng chun mơn trong q trình di chuyển lấy
mặt bằng phục vụ sửa chữa.
* Nâng cao chất lượng công tác dược, cung ứng thuốc, vật tư hóa chất


9

- Xây dựng danh mục thuốc, vật tư, hóa chất, sinh phẩm sử dụng tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh cho cả năm 2020 phù hợp với chỉ tiêu kế
hoạch chuyên môn và dự kiến thu của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh;
xác định rõ danh mục đấu thầu tập trung, danh mục Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh Bắc Ninh tự tổ chức lựa chọn nhà thầu; tổ chức mua sắm đúng định, đảm bảo
khơng để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, vật tư hóa chất.
- Xây dựng và ban hành quy định quản lý việc dự trù, sử dụng và cung ứng
thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, hóa chất của Trung tâm.
* Nâng cao hiệu quả truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin và thống
kê báo cáo
- Đẩy mạnh công tác truyền thông y tế bằng nhiều hương thức với nội dung
phong phú và cập nhật, tạo điều kiện thuận tiện cho sự tiếp cận và nâng cao hiệu
quả truyền thông của các thông tin.
- Củng cố và cập nhật các kiến thức về sử dụng phần mềm ứng dụng cho các
tuyến đặc biệt các phần mềm có độ bao phủ trên phạm vi toàn tỉnh: hồ sơ sức khỏe
điện tử, phòng chống bệnh truyền nhiếm, quản lý tiêm chủng Quốc gia…
* Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
- Đổi mới, đa dạng hóa cách thức tổ chức cung ứng các dịch vụ dự phòng

như tiêm chủng, kế hoạch hóa gia đình…đảm bảo an tồn và tăng khả năng tiếp cận
của người dân với dịch vụ y tế.
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh: rút ngắn thời gian chờ đợi
trong khám bệnh chữa bệnh, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong khám
bệnh chữa bệnh, mở rộng các module của phần mềm, đảm bảo thực hiện đúng các
quy trình trong khám bệnh, chữa bệnh; liên tục đào tạo nâng cao năng lực chuyên
môn của cán bộ
2.2.4. Đề xuất, kiến nghị
* Với Bộ Y tế
- Ban hành các danh mục và giá các dịch vụ y tế công cộng
- Sử dụng phần mêm quản lý y tế thơng minh tích hợp được các phần mềm
cho tuyến dưới đặc biệt trạm y tế.
* Với Sở Y tế
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị có thẩm quyền trong quản lý nhà nước
về an toàn vệ sinh lao động, y tế trường học, an toàn vệ sinh thực phẩm, tiến hành
thanh tra, kiểm tra liên ngành.


10

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017), Thông tư 26/2017/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hà Nội.
2. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh (2018), Báo cáo số 875/BCTTKSBT ngày 05/12/2018 về kết quả hoạt động Y tế năm 2018, Bắc Ninh.
3. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh (2019), Báo cáo công tác y tế
9 tháng đầu năm 2019, Bắc Ninh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2017), Quyết định số 566/QĐ-UBND
ngày 20/10/2017 về việc thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh,
Bắc Ninh.




×