Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại cn công ty cổ phần chăn nuôi cp việt nam – cn hà nội i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.72 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải có một
lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định vốn lưu động và vốn chuyên dụng
khác là rất cần thiết để tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính tại các doanh nghiệp sẽ giúp
cho bộ phận điều hành, nẵm rõ được ưu nhược điểm trong công tác quản lý
vốn của mình để tự do có các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty.
Qua thời gian kiến tập tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt
Nam – CN Hà Nội I sau khi tìm hiểu và nhận thấy tầm quan trọng của vốn
trong công ty, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại CN công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam – CN Hà
Nội I”. Tuy nhiên do có những hạn chế nhất định, bản báo cáo chắc chắn
không trách khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét
của các thầy cô giáo các cô chú trong công ty để hoàn thiện hơn nữa đề tài tốt
nghiệp của em.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp
Phân tích tình hình quản lý vốn lưu động tại CN Công ty cổ phần
chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I
Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I

1
SV: Nguyễn Cao Nguyên
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là : Tình hình quản lý vốn lưu động tại CN
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý và sử dựng hiệu quả vốn lưu
động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp loại trừ
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng về công tác quản lý và sử dựng hiệu quả vốn lưu
động tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I
Phần 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động
tại CN Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam – CN Hà Nội I
2
SV: Nguyễn Cao Nguyên
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ hàng hoá cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trên thị
trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải có đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình

kết hợp các yếu tố đó để tạo thành sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác
với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao
động gọi là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
Tài sản lao động sản xuất gồm: những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho qua
trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình chế biến và
những tư liệu lao động không đủ tiếu chuẩn là tài sản cố định (TSCĐ). Thuộc
về tài sản lưu động (TSLĐ) gồm: Nguyên- nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
sản phẩm dở dang, công cụ, dụng cụ nhỏ
Tài sản lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với qúa trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản
3
SV: Nguyễn Cao Nguyên
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
lưu động sản xuất và tài sản lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động
không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Để hình
thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông, doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư vào tài sản ấy, số tiền ứng
trước về tài sản ấy gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục.
1.1.2 Vai trò vốn lưu động và phân loại vốn lưu động
1.1.2.1Vai trò vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng

doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là
điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn
lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy
động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị
4
SV: Nguyễn Cao Nguyên
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản
phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính giá cả hàng hóabán ra.
1.1.2.2Phân loại vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành
các loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang

chuyển.
Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,
thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh có thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
5
SV: Nguyễn Cao Nguyên
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn công cụ, dụng cụ + Vốn nhiên liệu.
+ Vốn vật liệu phụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang.
+ Vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Vốn thành phẩm.

+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác.
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng.
* Theo nguồn hình thành:
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp, do xã
viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung
chủ yếu một phần lấy từ lợi nhuận để lại.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn đi vay.
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về vốn lưu động thường xuyên trong kinh doanh. Tuỳ theo điều
kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng các tổ chức tín
dụng khác hoặc có thể vay vốn của tư nhân các đơn vị tổ chức trong và ngoài
nước.
6
SV: Nguyễn Cao Nguyên
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Phương pháp phân tích
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở( chỉ tiêu gốc), là
phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng
phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh,
điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kĩ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh : là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau :

+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu
hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ
chức từ 3 đến 5 năm liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động
tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu
trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng cơ
quan thống kê cung cấp theo nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có
thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để căn
cứ phân tích.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự đoán để đánh giá doanh nghiệp có đạt
được các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh
nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức
mình.
- Điều kiện so sánh : Yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng
nội dụng kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như
nhau.
7
SV: Nguyễn Cao Nguyên
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
- Kĩ thuật so sánh : trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các
trường hợp sau :
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến
động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua 2
hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng, giảm) khi
phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung : Với việc so sánh này
một chỉ tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu

liên quan sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm tiêu chỉ tiêu quy mô chung đó.
+ Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỉ số được xây dựng khi các yếu
tố cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với
nguyên tắc thiết kế các tỉ số như thế nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu
phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các tỉ số còn lại
là công cụ hỗ trợ công tác dự toán tài chính.
1.2.1.2 Phương pháp loại trừ
Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân
tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
tài chính xác định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp này còn là
công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
1.2.1.3 Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn ; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân
đối, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm.
Dựa vào những cân đối cơ bản đó người ta vận dụng phương pháp cân đối
liên hệ để xem xét những tác động ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia
như thế nào và ảnh hưởng đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
8
SV: Nguyễn Cao Nguyên
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
1.2.1.4 Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương
quan với nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn vị càng
tăng thì số dư của các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu dẫn đến
yêu cầu về dự trữ hàng cho kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương
quan giữa chỉ tiêu "chi phí đầu tư xây dựng cơ bản" với chỉ tiêu "nguyên giá
tài sản cố định" ở doanh nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình lên Bảng cân đối
kế toán. Một khi trị giá các khoản xây dụng cơ bản gia tăng thường phản ánh

doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở hạ tầng trong thời gian đến. Phân tích
tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính,
xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài
chính ở doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung phân tích
1.2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Để phân tích được cơ cấu vốn kinh doanh, trước tiên ta phải có bảng
tính toán số liệu sau:
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1
So sánh năm
N+1 với năm N
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Trên cơ sở bảng số liệu trên ta tiến hành phân tích từng chỉ tiêu vốn
kinh doanh, xem vốn nào chiếm cơ bản trong tổng vốn kinh doanh của Công
ty và điều này cho biết vấn đề gì. Việc so sánh chỉ tiêu giữa các năm để biết
được mức độ đầu tư của vốn vào sản xuất kinh doanh qua các năm có những
biến động như thế nào và những nguyên nhân gây lên biến động của chỉ tiêu đó.

1.2.2.2 Phân tích cơ cấu vốn lưu động
9
SV: Nguyễn Cao Nguyên
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
a.Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động
Để khái quát về tình hình quản lý vốn lưu động, ta tiến hành phân tích
việc thực hiện phân bổ vốn lưu động, muốn phân tích như vậy thì ta cần phải
lập bảng phân tích như sau :
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
* TSCĐ & ĐTNH
1. Tiền
2. Đầu tư ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
Với tỷ trọng TSLĐ i =
Giá trị TSLĐ
x 100%
TSCĐ

Với việc lập bảng phân tích như trên giúp ta biết được tình hình phân
bổ vốn lưu động ở doanh nghiệp như thế nào, tỉ trọng từng loại TSLĐ trong
tổng tài sản lưu động và việc phân bổ như thế đã hợp lý hay chưa. Xem xét xu
hướng biến động của các loại tài sản này qua các năm để thấy dược sự biến
động đó có tốt không. Từ đó có cơ sở để đi sâu phân tích sự biến động của
từng bộ phận VLĐ. Tuy nhiên để có những đánh giá nhận xét chính xác thì
cũng cần xét đến yếu tố loại hình doanh nghiệp . Vì có thể việc phân bổ này
phù hợp với những doanh nghiệp này nhưng lại không phù hợp với những
doanh nghiệp khác.Thông thường ở doanh ngiệp thương mại thì VLĐ lớn hơn
ở doanh nghiệp sản xuất. Hay tùy thuộc vào quan điểm của từng doanh
nghiệp. Chẳng hạn, doanh nghiệp có chủ trương nới lỏng chính sách tín dụng
10
SV: Nguyễn Cao Nguyên
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
thương mại nên làm cho khoản phải thu tăng lên Với việc phân tích như
thế, ta có được cái nhìn khái quát được phần nào về tình hình quản lý vốn lưu
động.
b. Phân tích tình hình quản lý các khoản mục cụ thể của vốn lưu
động
Từ việc phân tích cơ cấu vốn lưu động, ta có thể thấy được khái quát
tình hình phân bổ VLĐ và sự biến động của VLĐ, cụ thể là tăng lên hay giảm
đi qua các năm và việc tăng lên hay giảm đi này của VLĐ chủ yếu là do sự
tăng lên hay giảm đi của các bộ phận cấu thành nên VLĐ như tiền, hàng tồn
kho, khoản phải thu hay tài sản lưu động khác. Từ đó, ta đi sâu phân tích từng
bộ phận của VLĐ để thấy được những nguyên nhân dẫn đến sự biến động
này.
* Phân tích việc quản lý vốn bằng tiền
Để phân tích sự biến động của vốn bằng tiền, trước tiên ta phải phân tích
số liệu theo bảng phân tích sau :

BẢNG PHÂN TÍCH VỐN BẰNG TIỀN
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1
Chênh lệch (±)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền
+ Tiền mặt
+ Tiền gửi ngân hàng

Vốn bằng tiền là một yếu tố cấu thành của vốn lưu động, nên sự biến
động của vốn bằng tiền ảnh huởng đến sự biến động của vốn lưu động. Trong
phần phân tích vốn bằng tiền này ta đi sâu tìm hiểu những nguyên nhân nào
dẫn đến sự biến động của vốn bằng tiền từ đó ảnh hưởng đến biến động của
11
SV: Nguyễn Cao Nguyên
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
vốn lưu động. Cụ thể do sự tăng, giảm như vậy tốt hay xấu đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đến đánh giá chính xác vấn đề này cũng cần xét đến mục
đích của doanh nghiệp vì các nhà quản lý tài chính nào cũng dự trữ vốn bằng
tiền của doanh nghiệp cho 3 mục đích chính đó là mục đích hoạt động, mục

đích dự phòng và mục đích đầu tư.
Việc dự trữ tiền cho mục đích hoạt động nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể mua sắm hàng hoá, vật liệu và thanh toán cho các chi phí cần
thiết cho hoạt động liên tục của Doanh nghiệp. Đối với mục đích này thì tuỳ
theo đối tượng doanh nghiệp mà nhu cầu cần thiết về tiền cho từng doanh
nghiệp là khác nhau, chẳng hạn như Doanh nghiệp bị ảnh hưởng lớn với sự
thay đổi theo mùa vụ thì cần tiền để mua hàng tồn kho nên lượng tiền dự trữ
số lớn, các doanh nghiệp thương mại thì hướng tiền thu vào được, phối hợp
chặt chẽ với nhu cầu tiền. Do đó, trong số tiền trên tổng số tài sản lưu động
tương đối thấp.
Đốivới mục đích dự phòng liên quan đến khả năng dự đoán nhu cầu chi
tiền. Nếu khả năng dự đoán cao thì dự phòng sẽ thấp, hay khả năng vay mượn
tiền nhanh chóng thì nhu cầu dự phòng sẽ thấp xuống, điều này phụ thuộc vào
uy tín của doanh nghiệp.
Đối với việc dự trữ cho mục đích đầu tư và chuẩn bị sẵn sàng để lợi
dụng cơ hội sinh lợi. Thông thường thì việc dự trữ tiền cho mục đích này là
rất hiếm hoi vì nó tuỳ thuộc vào cá tính của nhà đầu tư.
* Phân tích tình hình quản lý của khoản phải thu
Tương tự như vốn bằng tiền, khoản phải thu khách hàng cũng là một
yếu tố cấu thành nên vốn lưu động và cũng là một yếu tố rất quan trọng trong
cơ cấu vốn lưu động. Đây là một bộ phận tác động mạnh đến sự biến động
12
SV: Nguyễn Cao Nguyên
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
của vốn lưu động. Để xem xét sự biến động của khoản phải thu ta lập bảng
phân tích sau :
BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU
Chỉ tiêu
Năm N Năm N + 1

Chênh lệch (±)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Khoản phải thu
+ Khoản phải thu khách
hàng
+ Trả trước cho người
bán

Việc phân tích như trên giúp ta thấy được những nguyên nhân dẫn đến
biến động của khoản phải thu từ đó ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu
động, mà cụ thể là từng bộ phận trong khoản phải thu tăng, giảm như thế nào,
và sự tăng, giảm này là tốt hay xấu, từ đó ảnh hưởng đến vốn lưu động nói
riêng và tình hình của doanh nghiệp nói chung. Chẳng hạn, những sự biến
động của từng bộ phận trong khoản phải thu làm cho khoản này giảm đi so
với năm trước, điều này chứng tỏ trong năm này doanh nghiệp có thể thực
hiện thành công những biện pháp thu hồi nợ các khoản phải thu nên làm cho
khoản phải thu giảm đi nhưng sự giảm đi này chỉ tương đối, nếu giảm mạnh
thì điều đó là không tốt vì có thể làm cho một số khách hàng ít có khả năng
thanh toán chuyển sang mua hàng của doanh nghiệp khác, từ đó làm ảnh
hưởng đến doanh thu tiêu thụ, nên ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh nói

chung.
13
SV: Nguyễn Cao Nguyên
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
Nếu những tác động của các bộ phận trong khoản phải thu làm cho
khoản phải thu tăng lên só với năm trước, chứng tỏ khả năng thu hồi các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp là kém hiệu quả, đây là biểu hiện xấu vì
khả năng hoán chuyển thành tiền của các khoản nợ phải thu kém nên làm
giảm hiệu quả của vốn lưu động của doanh nghiệp. Lúc này, đối với bộ phận
nào mà tác động mạnh nhất đến sự tăng lên của khoản phải thu thì cần có biện
pháp khống chế sự gia tăng này.
Tuy nhiên để phân tích một cách chính xác hơn cũng cần phải xem xét
đến các yếu tố như chính sách tín dụng của doanh nghiệp hay đối tượng
doanh nghiệp kịnh doanh. Chẳng hạn về chính sách tín dụng, thì việc tăng lên
hay giảm đi của khoản phải thu có thể là do doanh nghiệp áp dụng chính sách
nới lỏng hay thắt chặt tín dụng đối với khách hàng nên sự tăng, giảm này là
chủ động từ phía doanh nghiệp, do đó mà không thể kết luận là quản lý kém
hiệu quả các khoản phải thu. Hay về đối tượng doanh nghiệp, có thể những
doanh nghiệp như doanh nghiệp thương mại thường bộ phận khoản phải thu
chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động nên sự tăng lên của chỉ tiêu là một biểu
hiện tốt vì nó chứng tỏ trong năm nay, doanh nghiệp đạt được mức tiêu thụ rất
cao.
* Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho
Phân tích hàng tồn kho là việc rất quan trọng bởi lẽ giá trị hàng tồn kho
thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu động nên sự biến động
của chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của vốn lưu động. Mặt
khác, bất kì một doanh nghiệp nào đi nữa cũng muốn có một khoản tồn kho
thích hợp, các khoản dự trữ này sẽ đủ đảm bảo cho tính liên tục của quá trình
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự an toàn khi có biến cố bất thường xảy

rá, hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu cầu thị trường khi cần thiết. Nên một
14
SV: Nguyễn Cao Nguyên
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
lần nữa ta thấy được tầm quan trọng của hàng tồn kho là như thế nào. Để phân
tích biến động của chỉ tiêu tồn kho ta lập bảng sau :
BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO
Chỉ tiêu
Năm n Năm n+1
Chênh lệch (±)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Hàng tồn kho
1) NVL tồn kho
2) CCDC tồn kho
3) T.phẩm tồn kho

Từ bảng phân tích trên thì ta sẽ thấy được sự biến động của hàng tồn
kho như thế nào và biết được nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó, cụ thể là
do bộ phận nào trong hàng tồn kho chủ yếu gây nên sự biến động đó và sự

biến động này tốt hay xấu. Chẳng hạn trong năm n+1, tổng giá trị của hàng
tồn kho tăng so với năm n là nao nhiêu, trong đó chủ yếu là bộ phận nào của
hàng tồn kho tăng lên. Nếu là do nguyên vật liệu thì sự gia tăng này có thể là
tốt vì có thể trong năm này doanh nghiệp cần sản xuất một lượng lớn sản
phẩm theo đơn đặt hàng hay do năm trước sản phẩm của doanh nghiệp tiêu
thụ mạnh nên năm nay cần dự trữ thêm NVL để tăng sản lượng sản xuất, còn
nếu do thành phẩm tồn kho tăng lên thì có thể đó là một biểu hiện xấu vì
chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém hơn nên làm cho
thành phẩm tồn kho tăng lên, nên có thể dẫn đến ứ động vốn làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động, cần có biện pháp thích hợp trong khâu tiêu thụ để
giảm lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Ngược lại, hàng tồn kho giảm đi so với năm trước thì chủ yếu là do bộ
phận nào, NVL tồn kho, TP tồn kho hay CP SXKD dở dang. Tương tự như
15
SV: Nguyễn Cao Nguyên
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
vậy, sự giảm xuống của các bộ phận này là tốt hay xấu, từ đó có biện pháp
thích hợp để quản lý.
Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà các
nhà quản lý cần có một lượng tồn kho thích hợp cho doanh nghiệp của mình,
chẳng hạn trong ngành sản xuất như các doanh nghiệp sản xuất máy móc,
thiết bị có lượng tồn kho rất cao vì thời gian hoàn thành sản phẩm lâu nên
không thể đánh giá là không tốt. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại thường tỉ lệ tồn kho thấp vì không cần nguyên vật liệu
tồn kho, hay sản phẩm dở dang tồn kho, do đó cũng không thể đánh giá là tốt được
1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp ấy luân chuyển nhanh, việc sử
dụng vốn lưu động là hợp lý và tiết kiệm, doanh lợi vốn lưu động cao.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Phân tích chung
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
- Các hệ số khả năng thanh toán
- Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho
*Phân tích chung:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ
tiêu như: hệ số hiệu quả sử dung vốn lưu động, hệ số sinh lợi của vốn lưu
động ( tài sản lưu động).
+ Hệ số hiệu quả của vốn lưu động
Là mối quan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động
bình quân đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
=
Tổng doanh thu
16
SV: Nguyễn Cao Nguyên
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
Hệ số hệ quả sử
dụng vốn lưu động
Vốn lưu động bình
quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng thì đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
+Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lợi của
vốn lưu động
=

Lợi nhuận ròng (sau thuế TNDN)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất
(dự trữ-sản xuất- tiêu thụ). Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp,
giảm chi phí sử dụng vốn, giảm chi phí kinh doanh, làm lợi nhuận tăng lên.
Để xác định tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong
chu kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
+ Thời gian quay 1 vòng vốn lưu động :
17
SV: Nguyễn Cao Nguyên
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
Thời gian quay của
1 vòng vốn lưu

động
=
Thời gian của kỳ phân tích
(360)
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu
động, thời gian của vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
lớn.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động :
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình
quân
Tổng doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải cần có bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay một vòng
vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong
một kỳ:
Mức tiết kiệm
vốn lưu động
=
Doanh
thu tiêu
thụ
x
Số ngày giảm của

một vòng quay
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại từng khâu, từng giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
*Các hệ số khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn ( thanh toán tạm thời)
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
=
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo thanh t oán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các khoản nợ
18
SV: Nguyễn Cao Nguyên
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong một thời gian
ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nói chung, hệ
số này càng cao thì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán
càng cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì phải xem
xét thêm tình hình tài chính có liên quan
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không
cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá để trả nợ.

* Kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho:
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu
tiền bình
quân
=
Số dư bình quân các khoản phải
thu
x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán
hàng phải thu kể từ khi bán hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình
của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp.
+Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng
hoá.
Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự
trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
19
SV: Nguyễn Cao Nguyên
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng
tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ

đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp
bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
1.3. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế:
+Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp
nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong linh vực vốn kinh
doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả
kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
+Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho
đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
+Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn
bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
20
SV: Nguyễn Cao Nguyên
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức

quan trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động
mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã
hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay của vốn lưu
động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của 1 vòng luân
chuyển
=
360 ngày
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1
vòng, thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động càng lớn làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu
quả hơn.
Hệ số đảm nhiệ vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Để có một đồng vốn luân chuyển cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được
càng nhiều
1.3.2.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động

21
SV: Nguyễn Cao Nguyên
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
Từ hai chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động và thời gian quay một vòng
vốn lưu động ta có thể tính được mức tiết kiệm vốn lưu động sử dụng trong
một kỳ:
Mức tiết kiệm
vốn lưu động
=
Doanh
thu tiêu
thụ
x
Số ngày giảm của
một vòng quay
Để tăng tốc độ luân chuyển của vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp
nhằm giảm bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại từng khâu, từng giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2.3 Hàm lượng vốn lưu động (mức độ đảm nhiệm vốn lưu động)
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động =
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu
tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao
thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết
kiệm được càng lớn.
1.3.2.4 Sức sinh lời của vốn lưu động
Lợi nhuận trước thuế

Sức sinh lời của vốn lưu
động =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3.2.5 Các chỉ tiêu hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
=
Hàng tồn kho bình quân
22
SV: Nguyễn Cao Nguyên
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ số ngày cho 1 vòng ngắn,
càng tốt. Tuy nhiên với số vòng quá cao càng thể hiện sự trục trặc trong khâu
cung cấp hàng hóa dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây
mất uy tín doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
=
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng
chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền
của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lýợng tiền mặt sẽ ngày

càng giảm, làm giảm sự chủ ðộng của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn
vốn lýu ðộng trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải ði vay ngân hàng
ðể tài trợ thêm cho nguồn vốn lýu ðộng này.
Kỳ thu tiền trung bình
360 ngày
=
Vòng quay các khoản phải thu
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để
thu hồi các khoản phải thu của mình.
1.3.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
=
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi hệ số này thấp so với hệ số trung
bình của ngành thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và ngược lại
23
SV: Nguyễn Cao Nguyên
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
Tổng tài sản lưu động- Hàng tồn kho
=
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán nhanh
của doanh nghiệp tốt thật sự.

1.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Vốn lưu động là yếu tố quan trọng và rất cần thiết đối với bất kì một
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào hay bất kì một nhà đầu tư
nào khi muốn bỏ vốn ra để đầu tư vào doanh nghiệp vì thông qua VLĐ, có thể
đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại doanh nghiệp. Tuy nhiên,
để có được thông tin chính xác đó thì không chỉ đơn thuần căn cứ vào các
bảng báo cáo tài chính mà phải tiến hành quá trình phân tích những thông tin
có liên quan đến VLĐ. Vì vậy việc tiến hành phân tích tình hình quản lí và sử
dụng VLĐ là đòi hỏi khách quan. Mỗi đối tượng quan tâm ở những góc độ
khác nhau và có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho
mục đích của họ. Chính vì thế tạo ra sự phức tạp của việc phân tích nhưng
đồng thời việc phân tích này đem lại nhiều ý nghĩa khác nhau đối với mỗi đối
tượng :
+ Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : Một trong những mối quan tâm
hàng đầu của họ là làm thế nào để quản lý VLĐ đạt được hiệu quả tốt nhất
trong việc sử dụng VLĐ. Thông qua việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng
VLĐ, họ có thể trả lời được những câu hỏi sau.
Doanh nghiệp nên dự trữ một lượng tiền mặt là bao nhiêu ? Có nên bán
chịu hay không ? Nếu có thì chính sách tín dụng bán hàng như thế nào và bán
24
SV: Nguyễn Cao Nguyên
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Ths.Trần Thị Phương thảo
chịu cho những khách hàng nào ? Từ đó có quyết định đúng đắn cho việc
lựa chọn các phương án kinh doanh, huy động vốn.
+ Đối với nhà cho vay (Ngân hàng, tổ chức tín dụng) hay nhà cung
cấp thì những đối tượng này đặc biệt chú ý đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, tình hình công nợ, hiệu quả sử dụng vốn để có quyết định
nên cho doanh nghiệp vay hay bán hàng chịu không ?

Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác định
đúng đắn qui mô, cơ cấu của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hay
lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng VLĐ trong
những thời gian khác nhau, có như vậy quá trình SXKD mới đem lại hiệu quả
cao.
1.5 Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề
quan trọng và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh
nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Phải xác định chính xác số vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoach tổ chức vốn lưu
động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thuận lợi, liên tục đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, thúc đẩy vốn lưu
động luan chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Lựa chọn hình thức khai thác, huy động các nguồn vốn lưu động thích
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
triệt để khai thác các nguồn vốn lưu động bên trong doanh nghiệp, đông thời
25
SV: Nguyễn Cao Nguyên
25

×