Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.32 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chương 1
Câu 1: Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước chính là nguyên nhân dẫn đến
sự ra đời của pháp luật.
Chủ nghĩa Mac – Lênin đã chứng minh một các khoa học rằng, nhà nước và
pháp luật không phải là những hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến mà là một
phạm trù lịch sử có q trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
Nhà nước nảy sinh từ trong đời sống xã hội, xuất hiện khi xã hội lồi người
phát triển đến một trình độ nhất định, và khi những điều kiện khách quan của sự tồn
tại nhà nước khơng cịn nữa thì nhà nước sẽ tiêu vong. Theo học thuyết Mác – Lênin
nhà nước ra đời từ 2 nguyên nhân cơ bản, đó là Nguồn gốc kinh tế và nguồn gốc xã
hội.
Nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự ra đời nhà nước: đó là sự xuất hiện chế độ tư
hữu về tài sản. Sự phát triển của lực lượng sản xuất bao gồm sự tiến bộ của công cụ
lao động và sự phát triển về thể lực và trí lực của những người lao động trong xã hội
cùng với ba lần phân công lao động đã làm năng suất lao động tăng nhanh. Trong xã
hội bắt đầu có của cải dư thừa và những mầm mống đầu tiên của tư hữu xuất hiện.
Nguồn gốc xã hội dẫn đến sự hình thành nhà nước:
- Một số người giàu có do chiếm được tư liệu sản xuất, bóc lột lao động tù binh
và bóc lột những người nghéo khác đã giành được vị thế cao trong xã hội và trở
thành gia cấp bóc lột.
- Những người khơng có tư liệu sản xuất, bị bóc lột ngày càng nghèo khó trở
thành giai cấp bị bóc lột.
Hai bộ phận dân cư này do quyền lợi đối lập nhau nên mâu thuẫn với nhau
ngày càng gay gắt và quyết liệt. Để duy trì trật tự và quản lý xã hội đã có những thay
đổi rất cơ bản địi hỏi phải có một tổ chức và quyền lực mới khác về chất. Tổ chức đó
do giai cấp chiếm được ưu thế về kinh tế tổ chức ra để thực hiện sự thống trị giai cấp,
dập tắt sung đột công khai giữa các giai cấp, giữ các xung đột ấy trong vòng một trật
tự, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị. Tổ chức đó chính là nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên


làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Để
thực hiện được những nhiệm vụ đó, thể hiện được quyền lực của nhà nước cần có
những quy định, những thể chế, những chính sách, .... Đó cũng chính là những
nguyên nhân dẫn đế sự ra đời của pháp luật.
Chương 2
Câu 2: Cơ cấu của một quy phạm pháp luật? Cho ví dụ?
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước
bạn hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là yếu tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo lập trật tự, ổn định trong xã hội.
Cơ cấu của quy phạm pháp luật thường bao gồm 3 bộ phận: Giả định, quy
định, chế tài.


1. Bộ phận giả định nêu địa điểm, thời gian, chủ thể, các điều kiện, hồn
cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải hành
động theo quy tắc xử sự mà quy phạm đặt ra.
Phần giả định của quy hạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: tổ chức, cá nhân nào
(điều kiện, hồn cảnh nào)? Thơng qua phần giả định của quy phạm pháp luật chúng
ta biết được tổ chức, cá nhân nào, khi ở vào điều kiện hoàn cảnh nào thì chịu sự tác
động của quy phạm pháp luật đó.
Để áp dụng các quy phạm pháp luật một cách chính xác, nhất quán, phần giả
định phải được mô tả rõ ràng, những điều kiện hoàn cảnh nêu ra phải sát hợp với thực
tế. Do đó, “tính xác định” là tiêu chuẩn hàng đầu của một gải định.
2. Bộ phận quy định nêu lên những cách xử sự mà các chủ thể có thể hoặc
buộcphải thực hiện gắn với những tình huống đã nêu ở phần giả định.
Bộ phận quy định trả lời cho câu hỏi: phải làm gì, được làm gì? Khơng được
làm gì? Làm như thế nào?
Quy tắc xử sự được nêu trong phần quy định là mệnh lệnh của nhà nước buộc
mọi người phải tuân theo, nó trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước.

Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường được nêu dưới dạng: cấm,
khơng được, thì. được, phải, …
3. Bộ phận chế tài chỉ ra những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của
nhà nước đã nêu trong phần quy định định của quy phạm pháp luật.
Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: hậu quả sẽ như thế nào nếu chủ thể vi
phạm pháp luật, khoogn thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy hạm pháp luật. Chế tài là những hậu quả bất
lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Chế tài thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, thái độ nghiêm khắc của nhà
nước đối với những hành vi vi phạm pháp luật.
Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài rất đa dạng, bao gồm:
Chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kỉ luật.
Lưu ý: Không phải trong mọi trường hợp các quy phạm pháp luật đều có cả 3
bộ phận; giả định, quy định và chế tài. Bộ phận cơ bản ln có mặt trong mọi quy
phạm pháp luật là phần giả định và quy định. Trong đó bộ phận quy định định có thể
tồn tại dưới dạng “ẩn” (gọi là quy phạm ngầm hiểu).
VÍ DỤ: Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, tuy có điều kiện mà khơng cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2
năm. (Khoản 2. Điều 102, BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009).
Câu 3: Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật. Ví dụ? Nội dung của một quan hệ
pháp luật. Cho ví dụ và phân tích nội dung của quan hệ pháp luật đó.
Các yếu tố cầu thành quan hệ pháp luật:
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi 3 yếu tố: chủ thể quan hệ pháp luật, nội
dung của quan hệ pháp luật và khách thể của quan hệ pháp luật.


- Chủ thể quan hệ pháp luật: là cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể,
tham gia vào các quan hệ pháp luật.

Chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm: cá nhân, pháp nhân và tổ chức.
Năng lực chủ thể bao gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi, chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Khách thể của vi phạm pháp luật: là quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh và bảo vệ. Tính chất của khách thể là một điều kiện quan trọng để xác định
mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
- Nôi dung của một quan hệ pháp luật:
Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ pháp luật.
Quyền chủ thể: là khả năng mà chủ thể được xử sự theo những cách thức mà
pháp luật cho phép.
Nghĩa vụ của chủ thể: là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc một bên chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật phải tiến hành, nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của
chủ thể bên kia.
Ví dụ 1: Trong quan hệ mua bán hàng hố sau:
Cơng ty A kí hợp đồng mua của công ty B 100 tấn xi măng
=> Chủ thể của QHPL là công ty A và Công ty B
Khách thể của QHPL là hàng hoá: 100 tấn xi măng
Nội dung của QHPL: Khi đó, A có quyền nhận xi măng và có nghĩa vụ thanh
tốn, cịn B có nghĩa vụ giao xi măng và có quyền nhận được giá trị xi măng đã giao
theo hợp đồng.
Ví dụ 2:
Ơng A, ơng B (người đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật) ký hợp đồng
mua bán nhà. A là bên đi mua còn B là bên bán
=> Chủ thể của quan hệ pháp luật là A, B
Khách thể của quan hệ pháp luật là tài sản vật chất: Nhà, tiền
Nội dung của quan hệ pháp luật:
Quyền chủ thể:
A: Quyền được sang tên căn nhà
B: Quyền được nhận tiền

Nghĩa vụ:
A: Trả tiền
B: Sang tên nhà
Câu 4: Các dấu hiệu cơ bản nhận biết vi phạm pháp luật, ví dụ. Các yếu tố cấu thành
vi phạm pháp luật, ví dụ?
1. Các dấu hiệu cơ bản nhận biết vi phạm pháp luật:
Vi phạm pháp luật là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ, do các chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện
Để nhận biết vi phạm pháp luật, phải căn cứ vào các dấu hiệu sau:
- Chủ thể của vi phạm pháp luật có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực
trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể do nhà


nước quy định (tức là chủ thể phải có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của
mình, chịu trách nhiệm độc lập lập về hành vi của mình).
- Hành vi của chủ thể có tính chất trái pháp luật, tức là trái với yêu cầu cụ
thể của các quy phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật ở những mức dộ khác nhau
đều xâm hại tới những quan hệ xã hội mà nhà nước xác lập và bảo vệ. Biểu hiện của
việc trái pháp luật có thể là khơng làm, làm không đúng, không đầy đủ những yêu
cầu của pháp luật, hoặc làm những việc mà pháp luật không cho phép.
- Hành vi của chủ thể có tính nguy hiểm cho xã hội. Hành vi (có biểu hiện
bằng hành động hoặc khơng hành động) nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm
cho xã hội. Tính nguy hiểm cho XH thể hiện ở chỗ hành vi vi phạm pháp luật gây ra
hoặc đe doạ gây ra những thiệt hại cho các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Yếu tố lỗi của chủ thể. Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể
đối với hành vi trái pháp luật của mình (bao gồm lỗi cố ý và vô ý). Vi phạm pháp luật
là cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý. Việc áp dụng trách nhiệm pháp lý nhằm
mục đích răn đe và giáo dục người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Mục đích đó
khơng thể đạt được nếu chủ thể thực hiện hành vi khơng có lỗi.

Ví dụ: như là hành vi đi xe máy lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ hay hành
vi chốn thuế, … đó đều là các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Cá yếu tố cấu thành tội phạm pháp luật:
Có 4 yếu tố cấu thành tội phạm pháp luật:
- Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chủ thể
của vi phạm pháp luật phải có năng lực, trách nhiệm pháp lý, được quy định dựa trên
độ tuổi, khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của chủ thể.
- Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh và bảo vệ.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm các dấu hiệu thể hiện trạng
thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên trong của vi phạm pháp luật, đó là các dấu
hiệu: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện bên ngoài của vi
phạm pháp luật, bao gồm các dấu hiệu: Hành vi trái pháp luật; hậu quả do hành vi
trái pháp luật gây ra; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả
thiệt hại của nó; thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
Ví dụ:
– Tháng 9/2008, Bộ tài nguyên môi trường đã phát hiện ra vụ việc sai phạm
của công ty Bột ngọt Vedan (Công ty TNHH Vedan Việt Nam).
– Theo đó thì cơng ty Vedan đã hằng ngày sả nước thải bẩn (chưa qua xử lý)
trực tiếp ra sông Thị Vải (Đồng Nai) suốt 14 năm qua kể từ khi đi vào hoạt động
(1994): khoảng 45000m3/1tháng.
– Hành động này gây ơ nhiễm nặng cho dịng sơng Thị Vải, gây chết các sinh
vật sống ở sông này và ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe người dân ven sông…
Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật


– Chủ thể vi phạm:
+ Công ty Vedan (thuộc Công ty TNHH Vedan Việt Nam) là một công ty thực
phẩm với 100% vốn đầu tư Đài Loan.

+ Được xây dựng từ năm 1991.
+ Có giấy phép hoạt động từ năm 1994. Dẫn đến, là một tổ chức có đầy đủ
trách nhiệm pháp lý khi thực hiện hành vi trái pháp luật này.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi: là lỗi cố ý gián tiếp. Vì, Cơng ty Vedan khi thực hiện hành vi này thì
nhận thấy trước hậu quả, tuy khơng mong muốn nhưng vẫn để hậu quả xảy ra.
+ Mục đích: nhằm giảm bớt chi phí xử lý nước thải. Theo quy định thì cơng ty
Vedan phải đầu tư khoảng 1 chục triệu để xử lý 1m3 dịch thải đậm đặc. Đáng ra phải
chi từ 15%-20% vốn đầu tư cho việc xử lý nước thải thì Cơng ty Vedan chỉ dành
1,5% vốn cho việc đó.
– Khách thể:
Việc làm của cơng ty Vedan đã xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước: vi
phạm trật tự quản lý nhà nước, làm tổn hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
– Mặt khách quan:
+ Hành vi nguy hiểm: sả nước thải bẩn chưa qua xử lý ra sông Thi Vải:
45000m3/1tháng. Đây là hành vi trái pháp luật hành chính.
+ Hậu quả: dịng sơng bị ơ nhiễm nặng, phá hủy môi trường sống và làm thủy
sản chết hàng loạt, gây thiệt hại cho các hộ nuôi thủy sản và ảnh hưởng trầm trọng
đến sức khỏe người dân sống ven sông. Những thiệt hại đó do hành vi trái pháp luật
của công ty Vedan gây ra trực tiếp và gián tiếp.
+ Thời gian: 14 năm (từ năm 1994-2008).
+ Địa điểm: sông Thị Vải (thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Tp.Hồ Chí Minh).
+ Phương tiện: sử dụng hệ thống ống sả ngầm.
Chương 3
Câu 5: Vẽ sơ đồ và giải thích cấu trúc của hệ thống pháp luật. Ví dụ về chế định
pháp luật và ngành luật.



Hệ thống cấu trúc của pháp luật có 3 thành tố cơ bản ở 3 cấp độ khác nhau là:
quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật.
Hệ thống pháp luật

Ngành luật

Chế định pháp luật

Quy phạm pháp luật
1. Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.
Quy phạm pháp luật là phần tử cấu thành nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Tất
cả các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật đều được hình thành do sự kết hợp
của những quy phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật thực hiện vai trò điều chỉnh
đối với một qua hệ xã hội nhất định.
2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã
hội có những đặc điểm chung và có quan hệ mật thiết với nhau về nội dung, tính chất
và thuộc cùng một loại quan hệ xã hội do một ngành luật điều chỉnh.
Via dụ: Ngành luật dân sự có các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định hợp
đồng, chế định thừa kế... Ngành luật hình sự có các chế định như các tội xâm phạm
an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con người; các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân…
3. Ngành luật
Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
có cùng tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Việc phân định các ngành luật phải dựa trên 2 căn cứ: đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh. Việc xác định cơ cấu các ngành luật là yêu cầu khách quan,

cần thiết vì khơng xây dựng cơ cấu ngành luật thì khơng có thể xây dựng hệ thống
pháp luật hồn chỉnh.
Ví dụ: Luật Hiến pháp (hay cịn gọi là Luật nhà nước) là một ngành luật gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực
Nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chế độ bầu cử, quyền và
nghĩa vụ của công dân, về quốc tịch.
Chương 4
Câu 6: Tại sao chế định về chế độ chính trị được coi là chế định cơ bản trong ngành
luật Hiến pháp Việt Nam? Những nội dung cơ bản của chế định này?


Sở dĩ Chế định “chế độ chính trị” được coi là chế định cơ bản trong ngành luật
của Hiến pháp Việt Nam, là vì nó chi phối nội dung các chế định khác. Tất cả những
nguyên tắc chính trị là nền tảng cho các chế độ khác trong Hiến pháp, đó là nguyên
tắc:
- Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Là chế định cơ bản nhất của Hiến pháp, Chương “chế độ chính trị” của Hiến
pháp 2013 quy định những vấn đề cơ bản sau đây:
1. Quy định về quyền dân tộc cơ bản
Quyền dân tộc cơ bản là những quyền cơ bản nhất, đồng thời cũng là cơ sở tối
thiểu để bảo đảm cho một dân tộc tồn tại và phát triển bình thường, là cơ sở để dân
tộc đó thực hiện các quyền khác của mình.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013: Nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm
đất liền, hảo đảo, vùng biển và vùng trời. (Điều 1).
2. Quy định bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền
lực thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
(Điều 2).
3. Quy định mục đích của chế độ chính trị
Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (Điều 3).
4. Quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Viêt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.
Đảng Cộng sản VN gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình (Điều 4).
5. Quy định chính sách đồn kết dân tộc
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn


trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân
tộc.
Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá

tốt đẹp của mình.
Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước (Điều 5).
6. Quy định cách thức Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
Nhân dân thực hiện các quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thoonbg qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước (Điều 6).
7. Quy định về nguyên tắc bầu cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và dại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành
theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín (Điều 7).
Cơng dân nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam hông phân biệt dân tộc,
nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề
nghiệ, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử.
8. Quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối
ngoại nhân dân góp phàn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (Điều 9).
Cơng đồn Việt Nam, Hội nơng dân Việt Nam, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
LHPN Việt Nam, Hội CCB Việt Na là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diễn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Điều 10).
9. Quy định chính sách đối ngoại của Nhà nước ta.
Nước CHXHCN Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ,
chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình

đẳng, cùng có lợi; tn thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng
hoà XHCN Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy, và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích qc gia, dân tộc, góp phần và sự nghiệp
hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới (Điều 12).
Chương 6
Câu 7: Nội dung của quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành?
Quyền sở hữu là quyền dân sự cụ thể, quan trọng nhất của chủ thể.
Với nghĩa là một chế định pháp luật, quyền sở hữu được hiểu là tổng hợp với
các quy phạm pháp luật quy định việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài
sản, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng của cá nhân, tổ chức.


Nội dung quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
1. Quyền chiếm hữu:
Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu hoặc chủ thể khác do pháp luật quy
định được thực hiện những hành vi nhằm nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội và các thoả
thuận đã thiết lập.
Quyền năng này được biểu hiện ở chỗ: tài sản do ai kiểm soát, nắm giữ, làm
chủ và chi phối.
Theo quy đinh tai Điều 165 Bộ luật Dân sự năm 2015, những trường hợp
chiếm hữu sau được coi là chiếm hữu có căn cứ pháp luật (chiếm hữu hợp pháp):
- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
- Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;
- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Người phát hiện và tài sản vô chủ, tài sản không xác định, được ai là chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác

của pháp luật có liên quan
- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quền sử dụng tài sản là của chủ sở hữu và người được sử dụng tài sản theo
thoả thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Người th nhà có quyền sử dụng nhà khi kí hợp đồng thuê nhà của chủ
sở hữu.
3. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu huỷ tài sản.
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện
không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải
tn theo trình tự, thủ tục đó.
Những chủ thể có quyền định đoạt với tài sản:
- Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu huỷ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù
hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
- Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ
quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Trong một số trường hợp do luật quy định quyền định đoạt tài sản có thể bị hạn
chế.


Các hình thức sở hữu: Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các hình thức sở
hữu sau:

- Sở hữu toàn dân (Điều 197 đến điều 204). Đất đai, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các di sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
- Sở hữu riêng (Điều 205, 206). Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc
một pháp nhân. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng,
giá trị.
- Sở hữu chung (Điều 207 đến Điều 220). Sở hữu chung là sở hữu của nhiều
chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu
chung hợp nhất. Các chủ sở hữu có quyền quản lý, sử dụng và định đoạt tài sản theo
quy định của pháp luật dân sự.
Câu 8: Thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng hơn thừa kế theo pháp luật. Cho
ví dụ?
Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho
người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015: cá nhân có quyền lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo
pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo đó:
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển quyền sở hữu di sản thừa kế của người đã
chết cho những người còn sống theo di chúc được lập khi người đó cịn sống. Di chúc
là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau
khi chết. (Điều 624 – BLDS).
Thừa kế theo pháp luật là việc chuyển quyền sở hữu di sản thừa kế của người
chết cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế, điều kiện
và trình tự thừa kế. (Điều 624 – BLDS).
Theo quy định của Luật thừa kế, thừa kế theo di chúc được ưu tiên áp dụng
hơn thừa kế theo pháp luật. Tức là khi một người mất đi mà có lập di chúc hợp pháp,
đúng quy định của pháp luật thì quyền thừa kế theo nội dung trong di chúc sẽ được
ưu tiên áp dụng trước, còn thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi:
- Người chết khơng có di chúc;

- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Đặc biệt, trong một số trường hợp như phần di sản khơng được định đoạt
trong di chúc, có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực, có liên quan đến
người được thừa kế theo di chúc nhưng từ chối nhận di sản, khơng có quyền hưởng di
sản… thì di sản cũng được chia theo pháp luật.


Có thể thấy, pháp luật ln ưu tiên chia di sản thừa kế theo di chúc chỉ khi
khơng có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc không định đoạt hết phần di
sản thì mới áp dụng chia thừa kế theo pháp luật.
Ví dụ: Ví dụ: Ơng A và bà B, sinh được 3 người con gái là C, D, E. Ơng A chết năm
2000, có viết di chúc chia đều tài sản, đất đai cho B, C, D và E.
Thứ nhất: Nếu di chúc của ông A để lại là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật,
thì việc chia di sản thừa kế sẽ được ưu tiên áp dụng theo di chúc mà ông A để lại.
Thứ hai: Nếu di chúc ông A để lại không hợp pháp thì phần di sản
của ơng A để lại có thể được chia thừa kế theo pháp luật cho những
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ
luật dân sự 2015.

Câu 9: Các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật.
Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho
người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển quyền sở hữu di sản thừa kế của người đã
chết cho những người còn sống theo di chúc được lập khi người đó cịn sống. Di chúc
là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau

khi chết.
Để di chúc có hiệu lực pháp luật phải có những điều kiện do pháp luật quy
định như sau:
Đối với ngời lập di chúc:
- Người lập di chúc là người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha,
mẹ, người giám hộ đồng ý.
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị đe
doạ, lừa dối hoặc cưỡng ép.
Đối với hình thức của di chúc:
- Di chúc phải được lập thành văn bản
- Di chúc miệng nếu không thể lập di chúc bằng văn bản và được pháp luật cho
phép.
- Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật.
Về nội dung của di chúc: Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức
xã hội.
Chương 8
Câu 10: Các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam hiện hành.
Kết hơn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định
của Luật Hơn nhân và gia đình về điều kiện kết hơn và đăng kí kết hơn.
Các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
hiện hành được áp dụng theo Khoản 1, điều 8.


- Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Đảm bảo về
thể lực, trí lực, khả năng xây dựng gia đình bền vững và bảo đảm sức khoẻ cho con
cái. Pháp luật nước ta không quy định giới hạn tuổi kết hôn.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Sự tự nguyện của hai bên
na và nữ khi kết hơn là điều kiện để hơn nhân có giá trị pháp lý. Sự tự nguyện ở đây

thể hiện mong muốn của hai bên nam và nữ xây dựng cuộc sống vợ chồng. Tự
nguyện hoàn toàn trong việc kết hơn là hai bên nam nữ có quyền tự mình quyết định
việc kết hơn của mình, tỏ rõ sự ưng thuận lấy nhau và trở thành vợ chồng.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự. Những người kết hơn phải có năng
lực hành vi dân sự, tức là phải có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
các quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong cá trường ợp cấm kết hôn theo quy định
tại các a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao
gồm:
+ Kết hơn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sosongs như vợ chồng
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dịng máu về
trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ
với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Câu 11: Thủ tục giải quyết các trường hợp ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình hiện hành. Tại sao một số trường hợp người chồng bị hạn chế quyền đơn
phương xin ly hôn?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án (khoản 14, Điều 3).
Thủ tục giải quyết các trường hợp ly hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình hiện hành.
Khi giải quyết các trường hợp ly hơn theo luật định. Tồ án nhân dân phải hết
sức thận trọng. Về nguyên tắc, trong mọi trường hợp, Toà án phải tiến hành hoà giải.
Nếu hoà giải thành, Toà án lập biên bản hoà giải thành. Nếu hoà giải khơng thành,
Tồ án lập biên bản hồ giải khơng thành và giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự

tự nguyenj ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trong nom, ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì
Tồ án cơng nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thoả thuận được hoặc có thoả thuận
nhưng khơng đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tồ án giải quyết việc
ly hơn.
Trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn:
- Khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hồ giải tại Tồ án khơng thành thì Tồ
án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm


vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích cảu hơn nhân
khơng đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tun bố mất tích u
cầu ly hơn thì Tồ án giải quyết cho ly hơn.
- Trong trường hợ có u cầu giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều
51 thì Tồ án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo
lực hia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của
người kia.
Trong một số trường hợp người chồng bị hạn chế quyền đơn phương xin
ly hơn.
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định trường hợp chồng bị hạn chế
quyền yêu cầu xin ly hôn vợ như sau:
Việc ly hôn dẫn đến nhiều hệ luỵ liên quan đến quan hệ nhân thân và quan hệ
tài sản. Tuy nhiên, Toà án giải quyết cho ly hơn dựa trên cơ sở hợp tình, hợp lý, đảm
bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên, đặc biệt là quyền lợi của người phụ nữ và của
trẻ em. Chính vì vậy, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 đã xây dựng những quy
định thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, trong đó có các quy định về những trường hợp
khơng được ly hơn.
Thứ nhất, “Chồng khơng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có

thai, sinh con hoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi” (Khoản 3 Điều 51 Luật Hơn
nhân và gia đình 2014).
Thứ hai, chồng khơng có quyền u cầu ly hơn trong trường hợp khơng có căn
cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được (theo khoản 1 Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).



×