Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.57 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT QUẬN HÀ ĐÔNG,
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT QUẬN HÀ ĐÔNG,
HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các
số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó. Tơi xin
chịu trách nhiệm hồn tồn về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hiền


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo, các phòng ban của Học
viện Khoa học xã hội giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Học viện
khoa học xã hội.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mai
Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu cùng các thầy cô
giáo trường THPT Lê Quý Đôn, THPT Quang Trung, THPT Trần Hưng Đạo đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC.............................................................................................................14
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.............................................................. 14
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp................................................... 17
1.3. Lí luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học

phổ thông đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục......................................................................................20
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục................................................................................................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.............................................................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ
NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC…………………………………….37
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và quá trình tở chức khảo sát thực trạng.....................37
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Hà Đông, Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục...............................................................................41
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT quận Hà
Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục........................................................47
2.4. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục…..55
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục...........................................56


Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI ĐÁP

ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.........................................................................60
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................... 60
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT quận Hà
Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục........................................................61
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.................................................................................. 71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.........................72
Tiểu kết chương 3............................................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 81
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẨY ĐỦ

ĐTB

Điểm trung bình

GD

Giáo dục

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp


GDPT

Giáo dục phở thơng

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS THPT công lập quận Hà Đông ..38
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp...........41
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục hướng nghiệp.....42
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức GDHN............................43

Bảng 2.5. Thực trạng lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp...........................45
Bảng 2.6. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp.........46
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp...............47
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung, chương trình GDHN.................48
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc lựa chọn và sử dụng phương pháp,...................50
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ GDHN...................52
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia GDHN...............................53
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN..........................54
Bảng 2.13. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố....................................... 55
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp............................73
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp..........................74
Biểu đồ 3.3. Tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..........75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phở thơng có ý nghĩa quan
trọng đối với chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, bởi lẽ giáo dục hướng nghiệp sẽ
giúp cho học sinh phát huy được tối đa năng lực của bản thân, hứng thú với cơng việc, nhờ
đó hiệu quả làm việc được nâng cao. Đồng thời giáo dục hướng nghiệp đúng đắn cũng
giúp cho học sinh chọn đúng trường để học, đúng nghề để làm đáp ứng nhu cầu của chính
bản thân học sinh, nhu cầu của xã hội về nguồn nhân lực, góp phần giảm thiểu tình trạng
mất cân đối trong nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
Giáo dục hướng nghiệp có thể được tiến hành từ rất sớm, song đối với cấp học trung
học phổ thông (THPT) là một giai đoạn quan trọng. Ở giai đoạn này, giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh có vai trị rất lớn trong việc hình thành định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Học sinh THPT là một lực lượng tiềm năng quan trọng của nguồn nhân lực đất nước do vậy
nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách cần
được thực hiện hiệu quả. Chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT cũng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường đã góp phần thực hiện mục tiêu giáo

dục tồn diện cho các học sinh, trong đó có nội dung giáo dục cho học sinh xác định được
nghề nghiệp đúng đắn, có lý tưởng nghề nghiệp và thái độ đúng đắn đối với lao động. Do đó,
hướng nghiệp cho học sinh THPT chính là một bộ phận cấu thành chương trình giáo dục
hướng nghiệp chung. Thơng qua việc tiếp xúc thực tế với nghề, quá trình tiếp cận các kỹ
thuật và cơng nghệ sản xuất,… thì giáo dục hướng nghiệp mang đến cho học sinh sự rèn
luyện về tay nghề khéo léo, sáng tạo và phát triển tư duy.
Chương trình giáo dục phở thơng 2018 giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh
đã được chú trọng, trong đó GDHN cho học sinh THPT được thực hiện thơng qua tất cả các
môn học như: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật, Giáo dục công dân ở cấp trung học cơ sở, các
môn học ở cấp THPT và thông qua các hoạt động trải nghiệm, cùng với nội dung giáo dục
của địa phương, gắn với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại địa phương. giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện thường xuyên và liên tục, trong đó
tập trung vào các nămhọc cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của giai
đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp đối với cấp THPT [6].
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu đởi mới
giáo dục vì vậy trở thành một nội dung và nhiệm vụ quan trọng trong tổng thể công tác quản lý
của các trường THPT, bên cạnh các nhiệm vụ giáo dục và quản lý giáo dục đã thực hiện. Quản
lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là
vấn đề cần được các chủ thể quản lý của nhà trường nhận thức đầy đủ, có kế hoạch, tở chức, chỉ

9


đạo sao cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục thực hiện tốt mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình thức tở chức, đảm
bảo các điều kiện về nguồn lực con người, nguồn lực cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
hướng nghiệp.
Mặc dù vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng
u cầu đởi mới giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng và đã được quan tâm ưu tiên thực
hiện, nhưng trên thực tế, hiệu quả của hoạt động này vẫn chưa thật sự được khẳng định và

còn gây ra nhiều bàn luận. Mặt khác, các nghiên cứu về vấn đề này cũng đã được tiến hành
song chưa thật nhiều và đặc biệt là nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc đởi mới căn bản và
tồn diện giáo dục cũng như đang triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018
chưa được triển khai nghiên cứu một cách chuyên sâu và hệ thống từ góc độ khoa học quản
lý giáo dục.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để triển khai nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
- Trên thế giới:
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm sâu sắc đến GDHN, và có những
chương trình giáo dục hướng nghiệp cụ thể đưa vào trong nhà trường, từ tiểu học cho đến
THPT. Bởi lẽ, GDHN có một vai trị đặc biệt đối với học sinh, giúp cung cấp cho học sinh
những kiến thức quan trọng về nghề nghiệp trong xã hội, nhu cầu của xã hội đối với các nghề
hiện tại và tương lai, học sinh muốn lựa chọn đượcnghề nghiệp tốt cần phải có kiến thức, kĩ
năng gì, cần phải học những gì để đáp ứng yêu cầu của nghề. Với những vai trò quan trọng
của GDHN đối với học sinh như nêu ở trên đã thúc đẩy các nhà khoa học tập trung vào việc
nghiên cứu GDHN cho học sinh phổ thông, dưới đây sẽ nêu dẫn cụ thể các nghiên cứu theo
hướng này:
K.K.Platonop (1960) với quan niệm về “Tam giác hướng nghiệp”, tác giả đã xác định ba
cạnh của hướng nghiệp cần phải được quan tâm là (1) đặc điểm, yêu cầu của các ngành nghề
trong xã hội, (2) nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, (3) đặc điểm về nhân cách, tâm sinh
lý của cá nhân. Khi cá nhân tìm được sự phù hợp cả ba cạnh của tam giác, khi đó tìm được sự
lựa chọn nghề tối ưu [Dẫn Theo 30, tr 80].
Tác giả John Holland (1997), đã nghiên cứu và đề xuất Lý thuyết về đặc điểm cá nhân.
Lý thuyết này cho rằng, đặc điểm cá nhân, nhất là sở thích và năng lực có liên quan chặt chẽ
đến việc lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân [47]. Ơng nởi tiếng với lục giác hướng nghiệp


10


RIASEC, thể hiện 6 kiểu nhân cách nghề nghiệp: Realistics (kiểu người thực tế),
Investigative (kiểu người thích nghiên cứu), Artistic (kiểu người có tính nghệ sĩ), Social (kiểu
người có tính XH), Enterprising (kiểu người dám nghĩ dám làm), Conventional (kiểu người
cơng chức). Do đó, lí thuyết này đã được áp dụng nhiều để giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông. Lý thuyết của John Holland đã và đang được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn
giáo dục hướng nghiệp trên toàn thế giới [47].
- Ở Việt Nam:
Các nghiên cứu về GDHN cho học sinh được triển khai từ những năm 1980, trong đó
phải kể đến các nghiên cứu đi tiên phong về vấn đề này như:
Tác giả Phạm Tất Dong (1984), tác giả cho rằng tư vấn hướng nghiệp là phải giúp học
sinh tìm được “Miền chọn nghề tối ưu”, khi chọn nghề, học sinh phải trả lời được ba câu hỏi:
Tơi thích làm nghề gì? (hứng thú), Tơi có thể làm nghề gì? (năng lực), Tơi cần phải làm nghề
gì? (yêu cầu xã hội, thị trường lao động đối với nghề), đó chính là “Miền chọn nghề tối ưu”
[11].
Đặng Danh Ánh (2005), cho rằng tư vấn chọn nghề là việc đối chiếu yêu cầu của nghề,
yêu cầu của thị trường lao động với hứng thú, khuynh hướng và năng lực của học sinh, rồi
cho các em lời khuyên nên chọn nghề nào phù hợp. Người học sinh phải tìm hiểu, đánh giá
đúng các đặc điểm nhân cách của bản thân như: xu hướngnghề nghiệp (bao gồm nguyện
vọng, hứng thú, động cơ), năng lực (khả năng) phù hợp nghề, tính cách. Người học sinh phải
có nhận thức về thế giới nghề nghiệp, về nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, của đất nước, nhu
cầu nhân lực của các ngành nghề trong xã hội, từ đó xác định sự phù hợp nghề [2].
Tác giả Trần Khánh Đức (2010), đã xây dựng mơ hình nhân cách nghề nghiệp có tính
đến vấn đề cơng nghệ đào tạo và phân hóa các giai đoạn phát triển nghề trong quá trình vận
động và phát triển của nhân cách nghề thích ứng với từng giai đoạn đào tạo nghề trong hệ
thống giáo dục liên tục [13]
Bên cạnh đó, một số đề tài cấp nhà nước được được triển khai thực hiện để nghiên cứu sâu
sắc hơn các vấn đề liên quan tới giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ

thông. Đề tài cấp Nhà nước KX-05-09 “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp
- nền tảng để phát triển năng lực đi vào CNH-HĐH đất nước”, do Nguyễn Văn Lê làm chủ
nhiệm đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề này từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông [27].
2.2. Nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
- Trên thế giới:
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cũng được nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm nghiên cứu, có thể nêu dẫn cụ thể một số nghiên cứu sau:

11


Tác giả Allan Walker, khi bàn về quản lý GDHN cho học sinh phở thơng đã khẳng định
vai trị và tầm quan trọng của quản lý hoạt động này. Tác giả cho rằng, muốn hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong trường phở thơng được hiệu quả thì địi hỏi quản lý hoạt động này phải được
chú trọng, phải quản lý theo đúng quy trình và chú ý tới mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cần đạt
được đối với học sinh từng khối lớp [dẫn theo 21].
Tác giả Eli Ginzberg và cộng sự đã đề xuất rằng, phải quản lý GDHN tại trường phổ
thông theo 3 độ tuổi khác nhau trong các giai đoạn lứa tuổi cuộc đời: đầu tiên là độ tuổi
mộng mơ kéo dài từ lúc mới sinh cho tới 11 t̉i, tiếp theo là độ t̉i thăm dị kéo dài từ 11
tuổi đến 17 tuổi với 3 đặc điểm chính gồm sở thích, khả năng và giá trị; cuối cùng là độ tuổi
thực tế kéo dài từ 17 tuổi trở đi với 3 đặc điểm chính gồm khám phá, kết tinh và định hình.
Theo thuyết này, quản lý GDHN ở trường THPT sẽ ảnh hưởng đến những năm đầu của độ
tuổi thực tế [dẫn theo 21].
Các nhà khoa học như E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki,...
thuộc Liên Xơ (cũ) cũng có những nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp. Các tác giả
này đã cho rằng việc tiến hành các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cần phải
chú ý tới hứng thú nghề nghiệp của học sinh, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà học
sinh quan tâm và cần phải có hoạt động tư vấn hướng nghiệp để giúp học sinh chọn nghề phù
hợp. Để thực hiện tốt các nội dung này đã đặt ra yêu cầu quan trọng đối với quản lý hoạt

động hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường. Nhà quản lý các trường phổ thông cần
phải quản lý hiệu quả giáo dục hướng nghiệp trong trường của mình, trong đó đặc biệt chú
trọng quản lý hoạt động tư vấn hướng nghiệp [dẫn theo 27].
- Ở Việt Nam:
Các nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp tại trường phổ thông đã được chú
trọng thực hiện, có thể nêu dẫn một số các cơng trình đi theo hướng nghiên cứu này dưới
đây:
Tác giả Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền với cơng trình: “Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”, các tác giả đã phân tích sâu các nội
dung lí luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp (các khái niệm, mục tiêu, nội dung chương
trình, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp, …) và phân tích sâu từ góc độ khoa học
giáo dục và quản lý giáo dục các nội dung lí luận liên quan đến quản lý hoạt động GDHN tại
trường phổ thông (khái niệm, các chủ thể quản lý và nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông) [19].
Cùng với hướng nghiên cứu này, các tác giả Hà Thế Truyền tiến hành nghiên cứu về
vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lí giáo dục hướng nghiệp ở trường phở thơng. Trong
đó, các tác giả đã khẳng định quản lý giáo dục hướng nghiệp tại trường phổ thông vô cùng

12


quan trọng, nó quyết định chất lượng hoạt động GDHN. Do đó, các chủ thể quản lý cần phải
xác định rõ tầm quan trọng của quản lý hoạt này và có biện pháp quản lí phù hợp, hiệu quả
[43].
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu nêu trên, vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại trường phổ thông cũng được nhiều nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề
tài nghiên cứu luận án tiến sĩ ngành Quản lý giáo dục, dưới đây sẽ nêu dẫn các luận án đi
theo hướng nghiên cứu này:
Tác giả Hồ Văn Thống (2011), thực hiện luận án tiến sĩ với đề tài “Quản lý giáo dục
hướng nghiệp cho HS trung học phổ thông theo định hướng tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh

vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020”. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích
mối quan hệ giữa nhu cầu nhân lực và hoạt động hướng nghiệp; đánh giá thực trạng giáo dục
hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo tiếp cận quản lý
các thành tố của quá trình giáo dục hướng nghiệp, phân tích nhu cầu nhân lực của các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long đề làm cơ sở đề xuất 03 nhóm giải pháp quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT ở vùng này [40].
Tác giả Phạm Đăng Khoa với luận án: “Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu đã phân
tích sâu những nội dung lí luận về giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT theo định hướng phát triển nhân lực. Trong đó, dựa trên tiếp cận chính là
tiếp cận quản lý các thành tố của quá trình giáo dục hướng nghiệp, nghiên cứu đã xác định
được các nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT và phân tích thực
trạng nội dung quản lý gồm: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình
thức, điều kiện phục vụ, lực lượng tham gia, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng
nghiệp tại trường THPT. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất các
giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo định hướng phát triển nhân
lực thành phố Hồ Chí Minh [24].
Bên cạnh các công trình nghiên cứu nêu trên, vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại trường phổ thông cũng được nhiều học viên lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục. Trong đó phải kể đến các cơng trình
nghiên cứu như:
Nguyễn Quốc Thanh Long (2012), thực hiện luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục với đề
tài: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Bình Chánh. Nghiên cứu này đã khái quát được lý luận về giáo dục hướng nghiệp
trong trường THPT (các khái niệm, các thành tố của quá trình GDHN trong trường phổ
thông) và đi sâu phân tích các nội dung lí luận về quản lý hoạt động GDHN trong trường
THPT. Với tiếp cận chức năng quản lý,nghiên cứu đã xác định được 4 nội dung quản lý vấn

13



đề này gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá GDHN cho học sinh trường
phổ thông. Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp
[31].
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011), cũng thực hiện luận văn thạc sĩ với đề tài: Thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT Quận 12 thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn cũng đã xác lập được cơ sở lí luận chính nghiên cứu quản lý hoạt động
hướng nghiệp tại các trường THPT, từ cơ sở lí luận này, luận văn đã xây dựng bộ công cụ
nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng và từ đó đề xuất được 07 giải pháp quan trọng
giải quyết những hạn chế trong quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT Quận 12 thành
phố Hồ Chí Minh [42].
Tác giả Nguyễn Hữu Thiện (2004), đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ Quản lý giáo
dục với đề tài: Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp. Nghiên cứu đã khảo sát và đi
sâu phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT tại
thành phố Hồ Chí Minh và tìm ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm
và hạn chế của quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí
Minh từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT phù
hợp và hiệu quả, khắc phục được những hạn chế trong quản lý hoạt động này [39].
Tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh (2003), Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh
bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng:
Thực trạng và giải pháp. Đề tài này đã xác định được các đầu việc quản lý của lãnh đạo các
nhà trường trong công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp và đưa ra những biện pháp nhằm
tăng cường hiệu quả của công tác này. Tuy nhiên, đề tài còn chưa xây dựng được một cơ sở
lý luận hoàn chỉnh làm nền tảng cho việc giải quyết phần nội dung [38].
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Giáo dục hướng nghiệp và quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã
được nghiên cứu nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam, điều này càng khẳng định rõ hơn
sự cần thiết và vai trò quan trọng của vấn đề nghiên cứu này trong giai đoạn hiện nay.
Các cơng trình nghiên cứu cũng đã đi sâu bàn luận về giáo dục hướng nghiệp, quản lý

giáo dục hướng nghiệp tại trường phổ thông với nhiều cách tiếp cận khác nhau, từ tiếp cận
chức năng quản lý, tới tiếp cận q trình,… Tuy nhiên, trong bối cảnh đởi mới căn bản và
tồn diện giáo dục phở thơng ở nước ta hiện nay và triển khai thực hiện chương trình giáo
dục phở thơng 2018 thì vấn đề nghiên cứu này rất cần phải tiếp tục thực hiện. Như vậy, cần
thiết phải có sự tiếp nối những nghiên cứu về quản lý GDHN theo hướng khai thác tiềm năng
của các hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường phổ thông nhằm hồn thiện mục
tiêu, nội dung của cơng tác giáo dục trong nhà trường gắn với chương trình giáo dục phổ
thông 2018, gắn với bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay một

14


cách sâu sắc hơn từ bình diện khoa học quản lý giáo dục. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông quận Hà
Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” là cấp thiết và rất cần được nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học ở trong và nước ngoài trên đây là
những gợi ý và tiền đề thiết thực giúp tác giả kế thừa, xác định đối tượng nghiên cứu và
hướng đi cho cơng trình của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường
trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và khảo nghiệm tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông
quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông công lập quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
+ Có rất nhiều cách tiếp cận để xác định các nội dung quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tuy
nhiên, trong nghiên cứu này tác giả dựa trên tiếp cận quá trình là chính.
- Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu:
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu này giới hạn sẽ nghiên cứu thực tiễn tại 3
trường THPT công lập quận Hà Đông, Hà Nội. Cụ thể gồm: Trường THPT Lê Quí Đôn,
Trường THPT Quang Trung, Trường THPT Trần Hưng Đạo.

15


Giới hạn về khách thể khảo sát thực tiễn: Nghiên cứu tiến hành khảo sát thực trạng trên
171 cán bộ quản lý, giáo viên của 3 trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội. Cụ thể như sau:
+ Tiến hành khảo sát định lượng trên 21 người là cán bộ quản lý của 3 trường THPT
quận Hà Đông, Hà Nội: lãnh đạo trường 6 người, tổ trưởng bộ môn 15 người.
+ Tiến hành khảo sát định lượng trên 150 giáo viên của 3 trường THPT quận Hà Đông,
Hà Nội.
Trong số 171 cán bộ quản lý, giáo viên của 3 trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội mà
nghiên cứu tiến hành khảo sát định lượng, nghiên cứu lựa chọn tiến hành phỏng vấn sâu

gồm: 6 cán bộ quản lý các trường THPT (Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn), 6 giáo viên
của 3 trường THPT. Số người được tiến hành phỏng vấn sâu lấy từ số người được khảo sát
bằng bảng hỏi . Tổng số khách thể phỏng vấn sâu là 12 cán bộ quản lý và giáo viên.
Giới hạn về chủ thể quản lý: Phạm vi chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức trong nhà
trường THPT theo Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
trung học phở thơng có nhiều cấp học quy định: Gồm hội đồngtrường, hiệu trưởng, các phó
hiệu trưởng, các tổ chức trong nhà trường, các tổ chuyên môn, các lực lượng giáo dục liên
quan. Trong đó, chủ thể chính là hiệu trưởng, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp quản lý.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Tiếp cận quá trình
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phở thông bao gồm nhiều thành tố;
các thành tố của quá trình giáo dục có mối liên hệ chặt chẽ và tương tác qua lại với nhau cho
nên để đánh giá một quá trình giáo dục cần phải xem xét các thành tố của quá trình giáo dục.
- Tiếp cận chức năng quản lý
Chất lượng giáo dục hướng nghiệp phản ánh rõ nét hiệu quả quản lý giáo dục hướng
nghiệp của chủ thể, trong đó quản lý giáo dục hướng nghiệp được tiếp cận là một quá trình
thực hiện các chức năng quản lý tác động lên đối tượng quản lý với phương tiện, cơng cụ và
phương pháp phù hợp. Vì vậy tiếp cận theo hướng xem xét chủ thể quản lý thực hiện các
chức năng quản lý như thế nào trong quá trình tác động vào các thành tố của quá trình giáo
dục hướng nghiệp sẽ cung cấp cơ sở để nghiên cứu về thực tiễn quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT.
- Tiếp cận năng lực
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển các năng lực lựa chọn nghề
nghiệp của học sinh THPT. Tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một
số vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp,
hình thức, lực lượng tham gia, cơ sở vật chất, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đồng thời đề xuất


16


nội dung, cách thức tác động các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Tiếp cận hoạt động
Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPT đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần nghiên cứu về hoạt động của giáo viên, học sinh và đặc
biệt là hoạt động của các chủ thể quản lý đối với hoạt độnggiáo dục hướng nghiệp cho học
sinh tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng và các chủ thể quản lý đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra, nghiên cứu sẽ sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu:
+ Mục đích của phương pháp:
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
và ở Việt Nam về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT quận Hà
Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Trên cơ sở tổng quan các cơng trình nghiên
cứu trong và ngồi nước xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý
thuyết của đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của
đề tài.
+ Nội dung của phương pháp:
Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản lý giáo
dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận Hà Đông, Hà Nội) về hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPT đáp ứng u cầu đởi mới giáo dục.
Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động giáo
dục hướng nghiệp, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Nghiên cứu các số liệu thứ cấp (qua báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục, các trường
THPT quận Hà Đông, Hà Nội).
+ Cách thực hiện phương pháp:
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các tài liệu
nước ngồi ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tởng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái niệm
công cụ của luận văn, nội dung lý luận về quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như các yếutố ảnh hưởng tới quản lý
hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.

17


- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn sâu;
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2 và chương 3 của
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT đáp ứng u cầu đởi mới giáo dục,
qua đó bở sung một số vấn đề lí luận về vấn đề này vào khoa học quản lý giáo dục. Đồng thời,
kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những
vấn đề có liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã chỉ ra thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp, quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này. Trên cơ sở đó, đánh giá

thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, đề xuất được các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường THPT quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho những nhà
quản lý giáo dục, cho giáo viên phổ thông, học sinh và phụ huynh học sinh THPT.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung chính của luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường
trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các
trường trung học phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

18


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Quản lý
Có rất nhiều khái niệm quản lý được đưa ra bởi các nhà khoa học thuộc các ngành khoa
học khác nhau như triết học, xã hội học, kinh tế học, văn hóa học, tâm lý học và giáo dục
học,… dưới đây sẽ nêu dẫn một số khái niệm cụ thể:
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo đưa ra khái niệm quản lý
như sau: “Quản lý là sự tác động có tở chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng

quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [17]
Trong khi đó, khái niệm mà tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra lại cụ thể hóa quy trình và
mối quan hệ trong quản lý hơn so với các khái niệm trên. Ông cho rằng: “Quản lý là những tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [36].
Phân tích các khái niệm quản lý nêu dẫn ở trên, nghiên cứu này xác định khái niệm
quản lý như sau:
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu
quả các tiềm năng của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Trước khi đưa ra khái niệm hoạt động giáo dục hướng nghiệp nghiên cứu này sẽ phân
tích và đưa ra khái niệm hướng nghiệp.
- Khái niệm hướng nghiệp:
Theo K.K. Platonop, “Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục, y
học, nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thơng qua việc lựa chọn cho mình một nghề
nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa phù hợp với hứng thú năng lực của bản thân. Những
biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa quyền lợi của xã hội với quyền lợi của cá nhân"
[dẫn theo 30].
Các nhà Tâm lý học Mỹ cho rằng: “Hướng nghiệp là một quá trình giúp cá nhân tìm
hiểu nghề và những phẩm chất nhân cách của mình, trên cơ sở đó lựa chọn một nghề phù
hợp” [46].


Như vậy, từ việc phân tích những quan niệm ở trên, theo chúng tôi khái niệm hướng
nghiệp được hiểu là một hệ thống các biện pháp tác động của xã hội (gia đình, nhà trường,
xã hội) đến nhận thức, thái độ và hành vi lựa chọn nghề của cá nhân.
- Khái niệm hoạt động giáo dục hướng nghiệp:
Tác giả Colin McCowan OAM và Mansi Shah đã đưa ra khái niệm giáo dục hướng
nghiệp như sau: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là sự phát triển các kĩ năng, thái độ và

hiểu biết thơng qua một chương trình học tập có kế hoạch giúp học sinh ra quyết định sáng
suốt về các lựa chọn hướng học và trường học sau bậc trung học, để có thể đóng góp hiệu
quả trong giai đoạn làm việc sau đó [9].
Tác giả Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2005) cho rằng: “giáo dục hướng nghiệp
là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lí học, giáo dục học, xã hội học
và nhiều khoa học khác nhằm giúp HS, sinh viên định hướng nghề nghiệp một cách đúng đắn
để có thể lựa chọn nghề cho phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối đa nguyện
vọng, thích hợp năng lực, sở trường và điều kiện tâm sinh lí cá nhân cũng như hoàn cảnh
sống của mỗi người để có thể phát triển đến đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến được
nhiều cho xã hội cũng như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân” [14].
Từ phân tích các khái niệm nêu trên, nghiên cứu này xác định khái niệm hoạt động giáo
dục hướng nghiệp như sau:
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một tổ hợp các hoạt động của nhà trường, gia
đình và xã hội trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo trong việc cung cấp tri thức, hình
thành kĩ năng chọn nghề cho học sinh trên cơ sở đó học sinh lựa chọn nghề phù hợp với
năng lực, tính cách, sở thích, giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện hồn cảnh của gia
đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội.
1.1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Trước khi xác định khái niệm hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT,
luận văn xác định khái niệm Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp trung học phổ thơng
theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp trung học phổ thơng theo chương trình giáo
dục phổ thơng 2018:
Có thể nhận thấy rằng, chương trình giáo dục phở thơng 2018 đã xác định rõ hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh trung học phở thơng. Trong đó xác định rõ: Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp trung học phổ thông là hoạt động giáo dục bắt buộc.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng,
thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm
xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tởng hợp kiến thức, kĩ năng



của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa t̉i; thơng qua đó, chuyển
hố những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần
phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề
nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây
dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và
với nghề nghiệp.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Trong nghiên cứu này, xác định khái niệm hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông như sau:
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông là một tổ hợp các
hoạt động của nhà trường trung học phổ thơng, gia đình và xã hội trong đó nhà trường đóng
vai trị chủ đạo trong việc cung cấp tri thức, hình thành kĩ năng chọn nghề cho học sinh
trung học phổ thông trên cơ sở đó học sinh lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, tính cách,
sở thích, giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện hồn cảnh của gia đình và phù hợp với
nhu cầu của xã hội.
1.1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
Từ việc phân tích các khía niệm hướng nghiệp, hoạt động giáo dục hướng nghiệp như
nêu dẫn ở trên, nghiên cứu này xác định khái niệm quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT như sau:
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thơng là q
trình tác động của các chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình giáo dục hướng
nghiệp thông qua thực hiện các chức năng quản lý để thực hiện giáo dục hướng nghiệp và
định hướng phân luồng học sinh trung học phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện học sinh, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng

nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Học sinh THPT là những người hiện đang theo học tại các trường THPT, theo chương
trình quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, có độ tuổi từ 16 đến 18 tuổi. Do vậy, để thực hiện
hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh tại trường THPT thì rất cần thiết phải dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
THPT. Trong đó, sự phát triển của quá trình nhận thức và sự phát triển nhân cách có ý nghĩa


rất lớn đối với sự hình thành định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT, cụ thể gồm các đặc
điểm sau:
1.2.1. Đặc điểm nhận thức, trí tuệ của học sinh THPT liên quan đến hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Nhận thức, trí tuệ của học sinh THPT phát triển rất mạnh mẽ, phạm vi đối tượng nhận
thức của học sinh THPT rất rộng, các em quan tâm tìm hiểu nhiều lĩnh vực, kể cả các lĩnh
vực bên ngoài nội dung học tập. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong nhận thức là phẩm
chất tâm lí đặc trưng của thanh niên học sinh. Hứng thú học tập của các em sâu sắc hơn so
với các lứa tuổi trước, thậm chí trở thành niềm đam mê ở nhiều em. Năng lực nhận thức của
học sinh THPT cũng phát triển ở mức độ cao và đa dạng. Các quá trình nhận thức cảm tính
phát triển theo chiều hướng thành phần chủ định ngày càng chiếm ưu thế [16].
Trí tuệ của học sinh THPT cũng phát triển mạnh, các thao tác trí tuệ của cá nhân đạt
đến độ trưởng thành, phát triển cao, do phải làm việc với khối lượng tri thức lớn từ bài giảng
của thầy giáo và tài liệu học tập nên các em phát triển nhanh khả năng phân tích, trừu tượng
hóa, khái qt hóa và tởng hợp tài liệu lí luận. Khả năng độc lập và tính phê phán của tư duy
cũng phát triển mạnh [20].
Vì vậy, để thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT cần nắm bắt
được đặc điểm về nhận thức và trí tuệ của học sinh nhằm giúp các em có nhận thức về thế
giới nghề nghiệp, và đặc điểm, yêu cầu nghề; hiểu biết về nhu cầu nhân lực của các nghề
trong xã hội; hiểu biết tâm lý bản thân: xu hướng, năng lực, tính cách phù hợp với nghề và
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhu cầu nhân lực của các ngành nghề trong xã
hội, từ đó xác định sự phù hợp nghề.

1.2.2. Đặc điểm tự ý thức của học sinh THPT liên quan đến hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Đối với học sinh THPT ý thức và tự ý thức của các em đã phát triển ở mức độ cao, điều
này được bộc lộ qua sự ý thức về thân thể, tự đánh giá các phẩm chất tâm lí cá nhân và tính
tự trọng, cụ thể như sau:
- Tự ý thức về hình ảnh thân thể: Học sinh THPT rất quan tâm đến vấn đề liên quan tới
thân thể của mình, hình ảnh thân thể của mình trong mắt người khác, nhất là trong mắt bạn.
Các em thường xuyên ngắm nhìn gương, kiểm tra cơ thể mình, lo lắng về tầm vóc nhỏ bé hay
béo phệ, mụn trứng cá, nốt ruồi trên mặt... Không ít thanh niên xây dựng và thực hiện rất
nghiêm kế hoạch rèn luyện thân thể và các hành vi ứng xử, không phải chủ yếu để tăng
cường sức khỏe mà để tạo ra hình ảnh hấp dẫn, uy tín và sự mến phục của bạn bè.
-

Khả năng tự đánh giá bản thân: Tự đánh giá là một nét tâm lí điển hình của lứa t̉i

này. Tự đánh giá của các em có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với các chuẩn chung


của xã hội. Các em không chỉ ý thức được rõ hơn “cái tơi” của bản thân, mà cịn ý thức rõ
hơn địa vị xã hội của mình trong gia đình, nhà trường và xã hội. Dù tự đánh giá của học sinh
THPT đã có tính độc lập, có chiều sâu và mang tính khái quát, nhưng do ít dựa vào ý kiến
người khác, nên không phải bao giờ cũng phù hợp với cái thực có của mình [26]. Nhiều
thanh niên học sinh đánh giá quá cao bản thân mình, dẫn đến tự cao, coi thường người khác
hoặc đánh giá q thấp, coi mình là bất tài vơ dụng. Sự tự đánh giá của thanh niên học sinh
được thực hiện theo hai cách: cách thứ nhất là so sánh mức độ kỳ vọng, mong muốn của bản
thân với kết quả đạt được. Tuy nhiên trong thực tiễn, không phải bao giờ cũng phù hợp giữa
kỳ vọng về bản thân với kết quả hành động. Trong nhiều trường hợp, do khả năng và kinh
nghiệm cịn hạn chế nên thanh niên có thể thất bại (theo kỳ vọng của họ và của xãhội). Từ
đó thường xuất hiện sự tiêu cực khi đánh giá bản thân, là yếu tố dẫn đến trầm cảm, hoặc khi
đã bị trầm cảm thì các em càng đánh giá tiêu cực về bản thân hơn khi gặp thất bại. Cách thứ

hai để học sinh THPT tự đánh giá là so sánh, đối chiếu với ý kiến đánh giá của người xung
quanh về bản thân. Các em rất nhạy cảm với các ý kiến của người khác đánh giá về mình và
thường coi đó là các tiêu chuẩn để đánh giá và đánh giá lại. Vì vậy, khi đánh giá của người
lớn không đúng hoặc không thống nhất (giữa lời nói và việc làm) sẽ tạo nên tởn thất lớn về
niềm tin trong các em.
- Tính tự trọng: Một trong những đặc trưng nổi bật của tuổi thanh niên học sinh so với
các lứa tuổi khác là sự phát triển đến mức độ cao, ổn định của tính tự trọng. Mức độ tự trọng
của học sinh THPT có phở rất rộng, từ mức độ thấp nhất là cá nhân hầu như khơng có sự tơn
trọng bản thân (thiếu tự trọng) đến tự trọng cao. Thiếu tự trọng thể hiện thái độ tiêu cực của
cá nhân đối với bản thân [26]. Nó là một yếu tố dẫn đến sự thiếu tơn trọng của người khác
đối với mình. Những học sinh TPHT có tính tự trọng thấp thường gặp nhiều khó khăn trong
giao tiếp và cản trở sự phát triển nhân cách của mình. Cũng cần phân biệt tính tự trọng với
tính tự kiêu, thái độ nhút nhát hay sự thiếu phê phán đối với bản thân của thanh niên. Nhiều
người trong số họ đánh giá khơng đúng bản thân mình (q cao hoặc q thấp). Từ đó có thái
độ khơng đúng đối với bản thân và với người khác. Sự tin tưởng bản thân một mực và thiếu
căn cứ thường gây khó chịu, xung đột và thất vọng từ phía người lớn. Cách tốt nhất để giúp
những thanh niên này không phải là phê phán họ mà cần tổ chức cho họ hoạt động giao tiếp,
để thơng qua đó họ trải nghiệm thực tế. Bằng con đường trải nghiệm họ sẽ có thái độ đúng về
bản thân.
Vì vậy, để thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT cần nắm bắt
được ý thức và tự ý thức của các em đã phát triển ở mức độ cao, điều này được bộc lộ qua sự
ý thức về thân thể, tự đánh giá các phẩm chất tâm lí cá nhân và tính tự trọng để từ đó xác
định mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục hướng nghiệp phù hợp.


1.2.3. Đặc điểm sự hình thành lí tưởng sống và kế hoạch cuộc đời của học sinh THPT
liên quan đến hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt đợng giáo dục hướng
nghiệp
Lí tưởng sống được hình thành và phát triển mạnh ở t̉i này, trong đó, ở lứa t̉i này,
“hình mẫu người lý tưởng” khơng cịn gắn liền với các cá nhân cụ thể màcó tính khái quát

cao về các phẩm chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều cá nhân trong các lĩnh vực hoạt
động, nghề nghiệp, được thanh niên quý trọng, ngưỡng mộ, noi theo… Một đặc trưng trong lí
tưởng của học sinh THPT là lí tưởng nghề và lí tưởng đạo đức cao cả. Điều cần lưu ý là trong
thanh niên học sinh, vẫn còn một bộ phận lệch lạc về lí tưởng sống. Những bạn này thường
tôn thờ một số tính cách riêng biệt của các cá nhân xấu như ngang tàng, càn quấy… và coi đó
là biểu hiện của anh hùng, hảo hán… Việc giáo dục lí tưởng của các em cần đặc biệt lưu ý tới
nhận thức và trình độ phát triển tâm lí của các em.
Kế hoạch đường đời, vấn đề quan trọng nhất và là sự bận tâm nhất của thanh niên học
sinh trong việc xây dựng kế hoạch đường đời là vấn đề nghề và chọn nghề, chọn trường học
nghề. Việc chọn nghề và trường học nghề luôn luôn là mối quan tâm lớn nhất và là sự khó
khăn của đa số học sinh THPT. Về chủ quan, sự hiểu biết về nghề của thanh niên còn hạn
chế, mặc dù các em ý thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề nhưng hành vi lựa chọn
của các em vẫn cảm tính. Có thể gặp mâu thuẫn giữa mong muốn, nguyện vọng với khả năng
thực tế của học sinh làm các em chán nản, buồn phiền, thất vọng. Về khách quan, trong nền
kinh tế hiện đại, mạng lưới nghề rất đa dạng, phong phú và biến động, nên việc định hướng
và lựa chọn giá trị nghề của thanh niên trở nên rất khó [26]. Nếu khơng giải quyết tốt sự băn
khoăn này của học sinh THPT sẽ khiến các em ngày càng lo lắng, bi quan về tương lai của
mình. Việc giáo dục nghề và hướng nghiệp cho học sinh luôn là việc làm rất quan trọng của
trường phở thơng và của tồn xã hội.
1.3. Lí luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.1. Mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 [6], ở cấp THPT, hoạt động giáo dục
hướng nghiệp có mục tiêu là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc
sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cấp THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được
hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp, học sinh có khả năng thíchứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc
khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tở chức cuộc sống,

cơng việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định


lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu
nghề nghiệp và trở thành người cơng dân có ích.
Một cách cụ thể mục tiêu GDHN là giúp học sinh có thể: (1) Về kiến thức: hiểu được ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai; biết cách tìm hiểu bản thân,
tìm hiểu nghề nghiệp, thơng tin thị trường lao động và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho
bản thân; biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương, đất nước và khu vực. (2) Về kỹ năng: tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính và
giá trị nghề nghiệp của bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề nghiệp;
tìm kiếm được thông tin nghề, thông tin thị trường tuyển dụng lao động và các cơ sở đào tạo
cần thiết; lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân. (3) Về thái độ: chủ
động, tích cực tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường để tăng thêm nhận thức về
bản thân, nhận thức nghề nghiệp; tự tin thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi
tốt nghiệp THPT.
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp ở THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
gồm các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức các hoạt động giúp cho học sinh làm quen với nghề và với các loại hình
thơng tin sau:
Thơng tin về thế giới nghề nghiệp theo phân loại nghề. Có nhiều dấu hiệu để phân loại
nghề. Để khái quát và dễ chọn nghề người ta áp dụng phân loại nghề theo đối tượng lao
động. Theo cách này ta có 5 loại: người – người; người –thiên nhiên; người –kỹ thuật; người
dấu hiệu; người – hình ảnh kỹ thuật.
Thơng tin về nghề cụ thể hiện có trong cả nước và ở địa phương. Khi đó phải nêu rõ:
tầm quan trọng của nghề, đối tượng lao động, nội dung lao động, những thao tác lao động cơ
bản, những yêu cầu tâm – sinh lý của nghề và chống chỉ định y học. Cuối cùng là triển vọng
của nghề, nơi đào tạo nghề đó. Muốn có những thơngtin nghề thì phải lập danh mục nghề
đào tạo và tiến hành nghiên cứu khoa học về mô tả nghề cho công tác hướng nghiệp.

Thông tin về hệ thống trường đào tạo bao gồm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học
Thông tin về thị trường lao động: Đây là những thông tin về nhu cầu sử dụng nhân lực
các loại tỉnh, thành phố trong năm kế hoạch, nhu cầu sử dụng nhân lực các loại cho các vùng
kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất và cho các loại doanh nghiệp và liên
doanh của các thành phần kinh tế khác [1].
- Tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nhằm hình thành hứng thú nghề, khuynh
hướng nghề, năng lực nghề ở học sinh, giúp các em có ý thức chọn nghề:


×