Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện mỹ đức, thành phố hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
----------------

LÊ ĐỨC CƠ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
----------------

LÊ ĐỨC CƠ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến Thoa



Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Yến Thoa đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp và học sinh trong
các trường THPT của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội và đặc biệt là trường
THPT Mỹ Đức C nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và có những ý
kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu lấy
số liệu để hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn ân cần của các thầy giáo, cô giáo,
ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2017

Tác giả: Lê Đức Cơ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BGH

: Ban Giám hiệu



: Cao đẳng

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CNV

: Công nhân viên

ĐH

: Đại học

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo


GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp

GV

: Giáo viên

HN

: Hướng nghiệp

HS

: Học sinh

HĐ GDHN

: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

GDNN - GDTX

: Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

LĐSX


: Lao động sản xuất

PT

: Phổ thông

QLGD

: Quản lý giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .................................................... 11
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................ 12
1.2.3. Hướng nghiệp ..................................................................................... 13
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp ...................................................................... 15
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......................................... 15
1.3. Giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông..................... 16
1.3.1. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT .................... 16
1.3.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của GDHN trong trường THPT ........ 19
1.3.3. Nội dung của GDHN trong trường trung học phổ thông..................... 20
1.3.4. Các hình thức GDHN trong trường trung học phổ thông.................... 23


1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học
phổ thông .................................................................................................... 25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp ........................................ 25
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo và điều hành hoạt động giáo dục hướng nghiệp .............. 25
1.4.3. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác GDHN ..... 26
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp ........................ 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông.............................................................................. 27
1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông .................................. 27
1.5.2. Đội ngũ giáo viên hướng nghiệp ......................................................... 28
1.5.3. Tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp .............. 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA HUYỆN MỸ ĐỨC- THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................... 31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Mỹ Đức ....... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế ........... 31
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện Mỹ Đức trong những năm qua............ 32
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông của huyện Mỹ Đức ...................................... 33
2.2.1. Các văn bản chỉ đạo và nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp
trong các trường trung học phổ thông .......................................................... 33
2.2.2. Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp .... 36
2.2.3. Thực trạng thực hiện các hình thức giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học phổ thông của huyện Mỹ Đức ........................................... 41


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ....... 48
2.3.1. Tổ chức các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp .................... 50
2.3.2. Quản lý cách thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......................... 52
2.3.3. Tổ chức kiểm tra hoạt động giáo dục hướng nghiệp ........................... 54
2.3.4. Xây dựng các điều kiện phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp 56
2.3.5. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp của nhà trường .................. 57
2.3.6. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp
trong các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Đức. ................................. 58
2.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội ............ 59
2.4.1. Một số thành tựu: ............................................................................... 59
2.4.2. Một số tồn tại: .................................................................................... 60
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại: ......................................................... 60
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 62

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................... 63
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................. 63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..................................................... 63
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả, thiết thực .......................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích ............................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc đồng bộ ............................................................................ 64
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội....... 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN cho CBQL, giáo viên, học sinh và cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội ............................................................ 64


3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp. ..... 69
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục hướng
nghiệp .......................................................................................................... 71
3.2.4. Kết hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp, làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp ................................................. 73
3.2.5. Tăng cường kiểm tra hoạt động dạy và học của giáo viên, học sinh
trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp ....................................................... 77
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chẩt và các điều kiện phục vụ giáo dục hướng
nghiệp .......................................................................................................... 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp 80
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ................................................ 82
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 82
3.4.2. Các bước khảo nghiệm .................................................................... 82
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Nội dung chương trình GDHN ở trường THPT ................................... 35
Bảng 2.2: Đánh giá hiệu quả công tác GDHN ...................................................... 37
Bảng 2.3: Nhận thức của CMHS và HS về tầm quan trọng của GDHN ............ 38
Bảng 2.4: Mức độ hiểu biết của học sinh khi chọn nghề ....................................... 40
Bảng 2.5: Kết quả GDHN qua dạy học các môn văn hóa, khoa học cơ bản........ 42
Bảng 2.6: GDHN qua dạy học các môn công nghệ và dạy nghề phổ thông và hoạt
động lao động sản xuất................................................................................... 44
Bảng 2.7: Kết quả GDHN qua tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp .......... 46
Bảng 2.8: Kết quả GDHN qua hoạt động tham quan ngoại khóa ........................ 47
Bảng 2.9: Tương quan giữa mức độ thực hiện và mức độ tác dụng của các biện
pháp quản lý HĐ GDHN trong các trường THPT huyện Mỹ Đức .............. 49
Bảng 2.10: Tổ chức các lực lượng tham gia GDHN ............................................ 51
Bảng 2.11: Quản lý cách thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp........................ 53
Bảng 2.12: Quản lý hoạt động GDHN qua tổ chức kiểm tra hoạt động GDHN .. 55
Bảng 2.13: Xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động GDHN ............................ 56
Bảng 2.14: Quản lý HĐ GDHN qua quản lý nội dung GDHN của nhà trường .. 58
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
GDHN ............................................................................................................. 83
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐ GDHN ....... 85


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ......................................... 84
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ............................................ 86
Biểu đồ 3.3.Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp .... 88

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của nội dung hướng nghiệp ..................................... 22
Sơ đồ 1.2: Tam giác hướng nghiệp (K.K. Platonov) ..................................... 22
Sơ đồ 3.1: Cách tìm miền nghề phù hợp ....................................................... 66


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những tác động của nền kinh tế tri
thức và toàn cầu hóa, đặc biệt là giới trẻ Việt Nam đang quan tâm đến cuộc
cách mạng 4.0, thực tế nền kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay cũng đã có
những bước phát triển đáng kể. Từ những nhận định về bối cảnh trong nước
và quốc tế ngay từ các Đại hội VIII, IX, X, XI, XII của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định quyết tâm rất lớn: Lãnh đạo đất nước thực hiện đổi mới
toàn diện đất nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng
ta đã khẳng định: “Con người là mục tiêu, là động lực cho sự phát triển”.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá, trước yêu cầu ngày càng cấp thiết về sự
đáp ứng của nguồn nhân lực cho nền công nghiệp hiện đại, Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp Giáo dục.
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng
định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát
triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây

dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho
phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ
đạo này là kết quả của thành tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30
năm đổi mới lĩnh vực giáo dục vào đào tạo trong công cuộc đổi mới đất
nước. Nội dung quan điểm thể hiện sự nhận thức đúng đắn và nhất quán của
Đảng ta trong quá trình đổi mới về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục và
đào tạo. Điểm mới trong nội dung quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng

1


cho phát triển giáo dục và đào tạo là lấy phát triển, hoàn thiện con người làm
mục tiêu, động lực; xây dựng một nền giáo dục hiện đại, thực học, đáp ứng
yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước.
Nhà trường THPT là nơi góp phần không nhỏ cho việc đào tạo những
người lao động mới, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là bước khởi đầu
quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực. GDHN trong trường
THPT nhằm giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa
chọn nghề nghiệp tương lai. Học sinh biết được những thông tin về định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, khu vực và thế
giới; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề
nghiệp, cao đẳng, đại học ở địa phương và cả nước. Học sinh có kỹ năng định
hướng và lựa chọn tương lai nghề nghiệp của bản thân. Trong thực tế hiện nay
các trường THPT chưa thật sự quan tâm tới công tác GDHN, hoặc có hướng
nghiệp nhưng chưa chú ý đến phát triển nguồn nhân lực cho CNH- HĐH hoặc
có nghĩ đến nhưng làm chưa đạt hiệu quả. Trước thế giới nghề nghiệp đa
dạng, phong phú, học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn ngành, nghề phù
hợp. Phần lớn các em chọn nghề theo nhu cầu cá nhân, gia đình, bạn bè hoặc
theo thị hiếu,...chưa đáp ứng năng lực sở trường của bản thân và nhu cầu phát

triển KT - XH của địa phương, đất nước. Bên cạnh đó, do áp lực tâm lý từ
phía gia đình, luôn muốn con em mình vào ĐH cùng với xu hướng của bè
bạn, kết hợp với chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo như hiện nay
trong chiến lược phát triển giáo dục, dẫn đến học sinh định hướng sai nghề
nghiệp, hoặc đổ xô vào học những ngành nghề không có nhu cầu nhân lực
trong tương lai, nên khi tốt nghiệp ra trường không thể có việc làm, hoặc phải
chấp nhận làm những việc không đúng chuyên môn. Điều đó gây hụt hẫng về
tâm lý và gây lãng phí lớn chi phí đào tạo. Các trường THPT huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội không nằm ngoài vòng xoáy đó. Nâng cao hiệu quả công
2


tác quản lý hoạt động GDHN, để góp phần định hướng nghề nghiệp cho học
sinh sau khi tốt nghiệp THPT, là nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành Giáo
dục và Đào tạo nói chung, của các cơ sở giáo dục (nhà trường) nói riêng.
Mỹ Đức là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội đang có tốc độ đô
thị hóa rất nhanh và mạnh mẽ, các ngành nghề rất đa dạng phong phú. Diện
tích đất nông nghiệp giảm dần mà thay vào đó là các khu công nghiệp, các
khu du lịch, các trang trại trồng trọt chăn nuôi, chính điều đó nảy sinh vấn đề
cấp bách cho chính quyền địa phương tại đây là làm sao để học sinh trong các
trường THPT trong huyện lựa chọn cho bản thân một nghề phù hợp với năng
lực sở trường và yêu cầu của địa phương.
Từ những nhận thức trên, tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Mỹ Đức, thành
phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng công tác quản lí
hoạt động GDHN ở các trường THPT, nghiên cứu này hướng đến đề xuất một
số biện pháp quản lí hoạt động GDHN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
GDHN ở các trường THPT huyện các khu du lịch, thành phố Hà Nội.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các
trường THPT của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THPT của
huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội hiện nay còn nhiều hạn chế như nhận thức
3


của các lực lượng giáo dục chưa cao, đội ngũ giáo viên chưa đủ năng lực thực
hiện giáo dục hướng nghiệp, cơ sở vật chất còn yếu kém... Chính vì thế nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động GDHN có cơ sở khoa học, phù
hợp với điều kiện thực tiễn, sẽ nâng cao hiệu quả GDHN tại các trường
THPT huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội và đem lại hiệu quả mong muốn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN
5.2. Phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Phạm vi khảo sát thực trạng gồm các trường: Trường THPT Mỹ Đức A,
trường THPT Mỹ Đức B, trường THPT Mỹ Đức C và trường THPT Hợp Thanh.
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
cán bộ quản lý nhà trường các trường THPT.

6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài chỉ thực hiện tiến hành khảo sát đối với các đối tượng: Cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh ở các trường THPT huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo dục
và đào tạo có liên quan đến công tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
GDHN, chọn lọc cần thiết nhằm xây dựng cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
4


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp toán thống kê, tin học để xử lí số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
mục lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
các trường THPT của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
các trường THPT của huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

5



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xác định: yêu cầu học sinh sau khi
học xong THPT phải đạt được các mặt về tư tưởng đạo đức, lối sống học vấn
kiến thức phổ thông, hiểu biết kỹ thuật và hướng nghiệp, kỹ năng học tập và
vận dụng kiến thức cũng như các yêu cầu về thể chất và xúc cảm thẩm mỹ.
Tất cả các yêu cầu này đảm bảo thực hiện được mục tiêu chung là Giáo dục Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện. Sau khi rời ghế nhà trường
mỗi học sinh phải tự khẳng định được hướng đi tiếp của mình, chọn được một
nghề phù hợp với năng lực, nguyện vọng, khả năng của bản thân, hoàn cảnh
gia đình và yêu cầu phát triển nhân lực của địa phương, của đất nước. Ở lĩnh
vực nghề nghiệp, việc chọn nghề đã được nhiều nhà khoa học của các nước
trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh thiếu niên, học sinh
có sự lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, thể lực, trí tuệ, hứng thú cá nhân
và yêu cầu kinh tế của đất nước.
Vào năm 1849, ở Pháp đã xuất hiện cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề”
mà nội dung chủ yếu là về vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp, nhằm
giúp thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng
lực lao động của thế hệ trẻ.
Năm 1883, ở Mỹ, nhà tâm lý học Ph.Ganton đã trình bày công trình thử
nghiệm (Test) với mục đích lựa chọn nghề nghiệp. Vào đầu thế kỷ XX ở Mỹ,
Anh, Pháp, Thụy Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ hướng nghiệp, tư vấn
cho thanh niên ở đó chọn được nghề thích hợp với khả năng của bản thân và
các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội.
6


Ở nước Nga, nhiều nhà khoa học nổi tiếng đã phát triển lí luận về

GDHN. Trong đó N.K. Krupxkaia, A.V.Lunasatxki, M.I.Klinin... là những
nhà khoa học có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực giáo dục lao động
kĩ thuật tổng hợp trong những năm 70 của thế kỉ XX. Các nhà khoa học đã đi
sâu nghiên cứu ý tưởng: “Học tập kết hợp với lao động sản xuất” để hình
thành nhân cách toàn diện cho học sinh [Tr.30]. Cuốn sách về hướng nghiệp
của trường đại học tổng hợp Petecbua của B.F.Kappev: “Lựa chọn khoa và
điểm qua chương trình đại học tổng hợp” đã nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn nghề
khi thi vào trường đại học, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1897.
Vào năm 1930, ở Matxcơva đã thành lập phòng thí nghiệm trung ương
về tư vấn nghề và lựa chọn nghề trực thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Lênin, trong đó phòng thí nghiệm đã đóng vai trò quan trọng trong
việc nghiên cứu, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm tiêu biểu của các cơ
quan tư vấn nghề, đặc biệt là việc lựa chọn nghề của tuổi trẻ trong các trường
phổ thông kĩ thuật. Hoạt động tư vấn sẽ giúp cho tuổi trẻ hiểu rằng muốn cho
đất nước ổn định và phồn vinh không chỉ cần sự đóng góp sức lực và khả
năng của mình, mà hơn thế nữa giúp mỗi người lựa chọn cho mình một vị trí
trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội phù hợp với đặc điểm tâm lý và năng lực về
kĩ năng, kĩ xảo lao động nghề nghiệp. Nói cách khác tính đa dạng, nhiều vẻ
của thế giới nghề nghiệp và cùng với nó là sự phức tạp của những đặc điểm
tâm sinh lý của con người phải được xét tới trong hoạt động lựa chọn nghề
của tuổi trẻ.
Ở Đức, Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT được nhiều tác
giả quan tâm: Các nhà nghiên cứu của Tổ chức nghiên cứu về lao động kĩ
thuật và kinh tế trong hoạt động dạy học với các công trình nghiên cứu về
vấn đề cải cách nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lao động
nghề nghiệp; Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở Viện Hàn lâm Khoa
7


học giáo dục - Cộng hòa Dân chủ Đức như Heinz Frankiewicz, B.Gerner,

D.Marschneider đã nêu lên sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm GDKT - TH
với nhà trường phổ thông [30].
Magumi Nishino thuộc Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã nghiên cứu
vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết
cho học sinh phổ thông: “Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những
ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao động và có
khả năng lựa chọn ngành nghề trong tương lai phù hợp với mỗi cá nhân”[30].
Ở Nhật Bản, giáo dục đã sớm chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức
dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề
nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông. Chính vì vậy,
Nhật Bản đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hóa phổ thông với
kiến thức lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Trong những năm qua
nhiều cuộc cải cách ở Nhật Bản đã tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo
dục phổ thông đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Các công trình khoa học của các tác giả của một số nước trên thế giới về
GDHN trong trường phổ thông đều đã chú trọng đến việc cải cách mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho công tác hướng
nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong nhà trường và làm tốt
công tác phân luồng học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
So với các nước trên thế giới thì GDHN ở nước ta còn mới mẻ cả về lý
thuyết và trong hoạt động thực tiễn. Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX,
các công trình khoa học của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã
tiếp cận nghiên cứu về GDHN cho HS phổ thông ở những khía cạnh khác nhau.
Tác giả Phạm Minh Hạc phân tích tình hình Giáo dục - Đào tạo ở nước
ta và đã xây dựng phương hướng đổi mới giáo dục từ việc xây dựng một nền
8


giáo dục kĩ thuật, đó là: “Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ

phát triển công nghệ”.
Các tác giả Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Đoàn Chi... đã nghiên cứu
về hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của học sinh và xây dựng chương
trình hướng nghiệp chính khóa cho học sinh phổ thông.
Từ năm 1979 - 1981 Viện khoa học dạy nghề và tổng cục dạy nghề (cũ)
cũng đã tiến hành nghiên cứu nhiều công trình hướng nghiệp như hình thành
phòng truyền thống, phòng tư vấn tuyển chọn nghề. Giai đoạn 1982 - 1986 đã
có các đề tài mô tả nghề do các tác giả: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự, Đỗ
Thị Hòa, Phạm Đức Quang thực hiện. Nhìn chung những công trình này chỉ
tập trung đề cập đến việc xây dựng các phòng hướng nghiệp, và việc tư vấn
nghề trong các trường nghề và trường phổ thông. [30]
Năm 2002, tại Hà Nội đã tổ chức hội thảo: “Giáo dục phổ thông và
Hướng nghiệp - Nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” [24]. Có 20 báo cáo, tham luận khoa học tại hội
thảo. Các bài tham luận thực sự là những nghiên cứu tìm tòi, đúc rút, tổng kết
có giá trị về lí luận và thực tiễn của giáo dục phổ thông và hướng nghiệp.
Đồng thời cũng chỉ ra các giải pháp nhằm làm cho GDHN và giáo dục phổ
thông phục vụ tốt cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH HĐH và hội nhập quốc tế.
Ngày 11/1/2005, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với
Viện nghiên cứu Quốc gia về lao động và hướng nghiệp - Cộng hòa Pháp đã
tổ chức hội thảo khoa học quốc tế về GDHN với chủ đề: “Đối thoại Pháp - Á
về các vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam”. Trong
hội thảo, nhiều tham luận của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã trình
bày sâu các nội dung, hướng đi cần thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
GDHN của nước nhà.
9


Kế thừa những nghiên cứu lý luận này đã có một số luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về GDHN của các tác giả như: Phạm Văn Liêm (2004): “Một số

biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
trung học tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp số 3 Hà Nội” Luận văn thạc sỹ Khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội; Nguyễn Hữu
Văn (2008): “Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Hậu Giang” - Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học
Sư phạm Hà Nội; Phạm Thị Tuyết Thanh (2011): “Quản lý giáo dục hướng
nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai” Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội; … các tác giả
đã quan tâm đến thực trạng quản lý hoạt động GDHN trong trường THPT.
Nhìn chung, một số vấn đề về GDHN đã được đi sâu nghiên cứu như lý
luận chung về hướng nghiệp, vai trò của GDHN đối với việc chuẩn bị nguồn
nhân lực cho CNH, HĐH ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã phân
tích cụ thể vai trò của quản lý nhà nước, vai trò của giáo dục nói chung và
hướng nghiệp nói riêng trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
tỷ trọng thích hợp giữa công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong chiến lược
phát triển KT - XH của đất nước, để từ đó có cơ sở chỉ đạo xây dựng nội dung
GDHN phù hợp, làm cho con người có khả năng thích ứng với yêu cầu của thị
trường và làm chủ công nghệ mới, khoa học - kỹ thuật hiện đại.
Qua đó có thể nhận thấy vấn đề giáo dục hướng nghiệp không những đã
được các cấp quản lý, các nhà khoa học mà đã được cả xã hội quan tâm. Ngày
nay với đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục thì giáo dục hướng
nghiệp càng phải được chú trọng góp đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất
lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung quan tâm tới việc đổi mới nội dung, phương
pháp giáo dục hướng nghiệp, các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp…
nhằm nâng cao chất lượng cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
10


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lí là một trong những loại hình quan trọng nhất trong các hoạt

động của con người. Quản lí đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Theo từ
điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục, 1998) thì Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển
hoạt động của một đơn vị, một cơ quan”.
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915): “Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [11].
Henry Fayon (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo
thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [10].
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện đại
viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của
cá nhân ít nhất” [26]. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Trong tất cả các hoạt động của
đời sống XH, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực
các nhân, của một tổ chức, của một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn ở tầm
quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận phải chịu một sự quản lý nào đó.
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì Quản lý
là: “Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[10]. Quản lý là sự tác động
11


liên tục có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm
tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa
học nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của
hệ thống”.
Mặc dù có những khái niệm khác nhau song cùng chung những dấu hiệu
chủ yếu sau:
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm XH.
Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì cho rằng: “QLGD là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ. Cho nên quản
12


lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân” [7].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống
giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS,
cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”[23].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật
khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [10].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (quản lý giáo dục nói
chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh” [19].
Tóm lại có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt kết quả mong muốn.
1.2.3. Hướng nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về hướng nghiệp là do bắt nguồn từ
những quan sát khác nhau, với góc độ chuyên môn khác nhau:
13


Các nhà giáo dục học cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của
các tập thể sư phạm, của các cán bộ các cơ quan, nhà máy khác nhau, được

tiến hành với mục đích giúp cho học sinh chọn nghề đúng đắn phù hợp với
năng lực, hứng thú, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu nhân lực của
xã hội. Hướng nghiệp là một bộ phận cấu thành của giáo dục học tập trong
nhà trường” [25].
- Về phương diện giáo dục: “Hướng nghiệp như là một hệ thống tác
động giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống điều
chỉnh sự lựa chọn nghề của HS cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân
công lao động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân”.
- Xét về phương diện tâm lý học: “Hướng nghiệp được coi như là một
quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề
nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động - một trạng thái tâm
lý tích cực trước hoạt động lao động”.
- Xét về phương diện khoa học lao động: “Hướng nghiệp là hình thức
giám định lao động có tính chuẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp
nghề của từng người cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc
điểm tâm sinh lý của người học với những yêu cầu của một nghề nào đó với
một người lao động”.
- Xét về phương diện của trường phổ thông: “Hướng nghiệp vừa là hoạt
động dạy của thầy, vừa là hoạt động học của trò. Như vậy có nghĩa là trong
công tác hướng nghiệp GV là người tổ chức, người hướng dẫn còn HS là
người chủ động tham gia vào hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp.
Kết quả cuối cùng của quá trình hướng nghiệp là sự tự quyết định của HS
trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Như vậy, hướng nghiệp là quá
trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động
sản xuất xã hội ”.
14


Vậy, từ các khái niệm trên có thể hiểu: Hướng nghiệp là quá trình
hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản

xuất; hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà
trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn
và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại
những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp hứng thú, năng
lực cá nhân.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
Có nhiều khái niệm khác nhau về GDHN tùy theo các tiêu chí, mục tiêu
quan sát và góc độ chuyên môn khác nhau.
Tác giả Phạm Viết Vượng định nghĩa “Giáo dục hướng nghiệp là hoạt
động định hướng nghề nghiệp của các nhà sư phạm cho học sinh, nhằm giúp
họ chọn một nghề phù hợp với hứng thú, năng lực sở trường của cá nhân và
yêu cầu nhân lực của xã hội” [31].
Theo tác giả Nguyễn Trọng Bảo: “Giáo dục hướng nghiệp là một hệ
thống các biện pháp giáo dục nhằm chuẩn bị cho học sinh sớm có ý thức chọn
ngành, nghề vừa phù hợp với nguyện vọng cá nhân vừa phù hợp với sự phân
công lao động xã hội ngay từ khi còn học ở trường phổ thông” [8].
Các định nghĩa trên dù được diễn đạt khác nhau nhưng về cơ bản đều
xác định giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm
chuẩn bị cho học sinh ngay từ khi còn học ở trường phổ thông đã sớm có ý
thức lựa chọn ngành nghề vừa phù hợp với năng lực, sở thích cá nhân, vừa
phù hợp với sự phân công lao động của xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của quản lý
giáo dục, hay có thể hiểu: Quản lý hoạt động GDHN là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (Được tiến hành bởi tập thể giáo viên
15


×