Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HUY THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HUY THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TIẾN HÙNG


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Huy Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới:
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
và các thầy, cô giáo ngoài trường tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học
quản lý giáo dục cho học viên cao học khóa K25.
Các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn, các
đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ động viên tôi về
chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc nhất với PGS.TS. Nguyễn Tiến Hùng người trực tiếp hướng dẫn, đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019

Tác giả
Nguyễn Huy Thanh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 5
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG THCS ......................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 7
1.1.1. Thế giới ...................................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2. Khái niệm và thuật ngữ liên quan............................................................... 13
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 13

1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp ........................................................................... 14
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ........................ 16
1.3. Những vấn đề lý luận về giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở ................ 19
1.3.1. Giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông mới ..... 19

iii


1.3.2. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ
thông mới ........................................................................................................... 22
1.3.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ
thông mới ........................................................................................................... 23
1.3.4. Hình thức giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ
thông mới ........................................................................................................... 25
1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong các trường trung học cơ sở ....................................................................... 26
1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học cơ sở ....................................................................................... 26
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học cơ sở ....................................................................................... 28
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các
trường trung học cơ sở ....................................................................................... 28
1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp và phản hồi
thông tin để cải tiến trong các trường trung học cơ sở ...................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong các trường trung học cơ sở ....................................................................... 32
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 36

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN VĂN
BÀN, TỈNH LÀO CAI ..................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................... 37
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn .............................................. 37
2.1.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở tại huyện Văn Bàn .......................... 37
2.2. Khái quát về khảo nghiệm thực trạng......................................................... 41
2.2.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 41

iv


2.2.2. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 41
2.2.3. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 41
2.2.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 41
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 42
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai................................................................ 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................................. 43
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................... 44
2.3.3. Thực trạng các hình thức giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................................ 47
2.3.4. Thực trạng về kết quả giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................................ 51
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định

hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường trung học cơ sở
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 54
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học cơ sở tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ....................................................... 54
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học cơ sở tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................. 57
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh ở trường trung học cơ sở tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......... 58
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá GDHN cho học sinh và phản hồi
thông tin để cải tiến ở trường THCS tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............ 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các
trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai....................................... 62

v


2.6. Đánh giá chung về công tác hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường trung học
cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai................................................................... 65
2.6.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 65
2.6.2. Hạn chế .................................................................................................... 66
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 70
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ............................................................ 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các

trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai....................................... 71
3.1.1. Tính đồng bộ các biện pháp..................................................................... 71
3.1.2. Tính kế thừa và phát triển ........................................................................ 71
3.1.3. Thực tiễn và khả thi ................................................................................. 72
3.1.4. Chất lượng và hiệu quả ............................................................................ 72
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .... 73
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, HS và các
lực lượng tham gia về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường THCS ................................................................................ 73
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................ 77
3.2.3. Tổ chức đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động
GDHN ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........... 79
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN và
phản hồi thông tin để cải tiến ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai............................................................................................................... 87

vi


3.2.5. Chỉ đạo tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp trong
các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................ 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới tại các
trường trung học cơ sở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai....................................... 91
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................................... 92
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 92
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo nghiệm ........................................................... 92

3.4.3. Mục đích, nội dung khảo nghiệm ............................................................ 92
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
1. Kết luận .......................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị................................................................................................... 98
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai............................................ 98
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn .................................................. 99
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn ................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 101
PHẦN PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBQLHN

:

Cán bộ quản lý hướng nghiệp

CNH


:

Công nghiệp hóa

CSSX

:

Cơ sở sản xuất

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDHN

:

Giáo dục hướng nghiệp

GDPT


:

Giáo dục phổ thông

GV

:

Giáo viên

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGDHN

:

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

HĐH


:

Hiện đại hóa

HĐTN

:

Hoạt động trải nghiệm

HN

:

Hướng nghiệp

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

LHPN


:

Liên hiệp phụ nữ

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

QL

:

Quản lý

QLGDHN

:

Quản lý giáo dục hướng nghiệp

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

TT GDTX - HN

:

Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp

TT KTTH - HN

:

Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của điểm số bình quân ......................................................... 43
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Văn Bàn về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDHN ................... 44
Bảng 2.3: Đánh giá CBQL, GV ở các trường THCS trên địa bàn huyện Văn

Bàn về nội dung giáo dục hướng nghiệp........................................... 45
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về các hình thức GDHN của
HS các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ........................ 48
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của CBQL, GV về tính hiệu quả của giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 52
Bảng 2.6: Thực trạng lập kế kế hoạch GDHN cho học sinh của Hiệu trưởng
các trường THCS tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.......................... 55
Bảng 2.7: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch GDHN cho học sinh các
trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................. 57
Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động GDHN cho học sinh
THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................. 59
Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra đánh giá GDHN cho học sinh THCS trên địa
bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................... 61
Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN cho học sinh THCS
tại huyện Văn Bàn ............................................................................. 62
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động GDHN của HS ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Văn Bàn ............................................................................................. 93
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động GDHN của HS ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Văn Bàn ................................................................................. 94

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản chất của hoạt động quản lý hướng nghiệp ................................. 17
Hình 1.2: Tổng quan về quản lý hướng nghiệp ................................................. 18


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghiệp 4.0 với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu,
nguồn nhân lực đang trở thành một thách thức đối với sự hội nhập của nước ta
với thế giới. Đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng tốt,
đông về số lượng, tinh về chất lượng là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách
quan. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đưa ra nhiều chủ trương, chính
sách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước. Trong đó, giáo dục
và đào tạo được coi là chìa khóa để giải quyết vấn đề này.
Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Ban Chấp
hành Trung ương, ban hành thông qua Hội nghị lần thứ 8 (khóa XI) năm 2013
(dẫn theo [5]), cũng đã xác định rõ giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh
chính là những biện pháp cốt lõi để thực hiện giải quyết thách thức nêu trên.
Thực chất, phân luồng học sinh chính là kết quả của công tác giáo dục
hướng nghiệp. Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau.
Nếu công tác giáo dục hướng nghiệp được thực hiện tốt, thì vấn đề phân luồng
học sinh sẽ được thực hiện tốt và ngược lại. Do vậy, muốn thực hiện tốt công
tác phân luồng học sinh, điều kiện tiên quyết là phải thực hiện tốt công tác giáo
dục hướng nghiệp.
Giáo dục hướng nghiệp với bản chất là hệ thống những biện pháp được
tiến hành trong và ngoài nhà trường phổ thông để giúp học sinh có được những
kiến thức, kỹ năng về nghề nghiệp. Giúp học sinh phát hiện, định hình được
những sở thích, năng lực của bản thân và chuẩn bị cho các em một tâm thế sẵn
sàng cho những quyết định lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của mình.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông đang được thực
hiện thông qua các con đường chủ yếu sau: qua các môn khoa học cơ bản; qua
chương trình giáo dục hướng nghiệp chính khoá; qua môn công nghệ và lao

động sản xuất; qua thăm quan, sinh hoạt ngoại khoá (dẫn theo [7]). Tất cả

1


những con đường đều hướng tới một mục đích là hình thành hứng thú, khuynh
hướng và năng lực, kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh.
Mục đích của hoạt động giáo dục hướng nghiệp chính là phát hiện, bồi
dưỡng năng lực nghề nghiệp của học sinh. Thông qua những hiểu biết về bản
thân như nguyện vọng, năng lực, sở thích và những hiểu biết về yêu cầu, đòi
hỏi của nghề nghiệp, các em có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp trong tương lai với một tâm lý sẵn sàng và tích cực.
Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp chính là giáo dục ý thức
yêu lao động; tạo điều kiện cho học sinh làm quen, GDHN một số nghề phổ
biến trong xã hội và địa phương; tìm hiểu rõ khuynh hướng, năng lực nghề
nghiệp của học sinh qua đó tư vấn, hướng dẫn, khuyến khích các em đi theo các
nghề phù hợp với sở thích, năng lực và xu hướng nghề nghiệp của bản thân.
Giáo dục hướng nghiệp được coi là nền tảng để phát triển nguồn nhân lực
phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Giáo dục hướng nghiệp là bộ
phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo, góp phần vào việc phân luồng học
sinh, chuẩn bị cho các em đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học lên cao
phù hợp với năng lực của bản thân, khả năng của gia đình và nhu cầu của xã hội.
Quản lý giáo dục hướng nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
việc nâng cao chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
Quản lý tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ giúp cho học sinh hiểu
được năng lực, sở thích, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của mình. Giúp
các em hình thành thói quen, ý thức yêu lao động, yêu nghề nghiệp. Từ đó, các
em sẽ có những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân trong tương lai.
Chính những yếu tố này sẽ giúp cho công tác phân luồng học sinh được diễn ra
một cách tự nhiên, khách quan và hiệu quả.

Về cơ bản, hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong những năm vừa qua
đã nhận được quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp quản lý và trên thực tế, hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cũng đã đạt được những kết quả ban đầu như:

2


- Đã được quán triệt trong các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành;
- Hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp đã được ban hành; hệ
thống cơ sở giáo dục kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề đã được quan
tâm, đẩy mạnh đầu tư phát triển với hệ thống các trung tâm này có mặt ở hầu
khắp các địa phương (từ cấp huyện trở lên) trên cả nước;
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cũng từng bước được trang bị
thêm những kiến thức mới cập nhật về giáo dục hướng nghiệp. Việc đầu tư
kinh phí cho xây dựng và mua sắm trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng
nghiệp cũng đã được quan tâm.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan, hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS trên cả nước nói chung và các trường
THCS ở địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai nói riêng vẫn chưa được quan tâm
đúng mức và kết quả đạt được vẫn còn rất hạn chế, tài liệu hướng nghiệp thiếu
thốn, lạc hậu; việc phối hợp các hình thức giáo dục hướng nghiệp chưa thực sự
đạt hiệu quả; khả năng hướng nghiệp của nhiều giáo viên còn hạn chế; cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác giáo dục hướng nghiệp còn nghèo nàn, lạc hậu; việc
phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội chưa được thực hiện tốt.
Những vấn đề này cần được nghiên cứu cụ thể và đề xuất phương án phù
hợp với điều kiện thực tế của các trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai và đặc biệt là bám sát định hướng của chương trình giáo dục phổ
thông mới được ban hành vào năm 2018 (dẫn theo [31]).
Với mong muốn có thể góp phần vào việc giải quyết vấn đề nêu trên, đề

tài: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương
trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai” được tôi chọn làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động GDHN theo định hướng chương trình GDPT mới

3


trong các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong các trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình
giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS các trường THCS huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua đã được CBQL các trường quan tâm
thực hiệnvà thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, theo chương trình
giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn tồn tại những bất
cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động hoạt động giáo dục
hướng nghiệp theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường THCS dựa
trên những nghiên cứu lý luận và thực trạng, phù hợp với điều kiện các trường
THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai sẽ nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong các trường THCS, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường THCS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới các trường
THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới các trường THCS huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.

4


6. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tại các trường cấp THCS (16 trường: Trường THCS Nậm
Xé; Trường THCS số 1 Nậm Xây; Trường THCS Minh Lương; Trường THCS
Dương Quỳ; Trường THCS Hòa Mạc; Trường THCS Làng Giàng; Trường
THCS Khánh Yên; Trường THCS Khánh Yên Trung; Trường THCS Khánh
Yên Thượng; Trường THCS Khánh Yên Hạ; Trường THCS Liêm Phú; Trường
THCS Tân An; Trường THCS Tân Thượng; Trường THCS Võ Lao; Trường
THCS Văn Sơn; Trường PTDT Nội trú THCS&THPT) và dữ liệu khảo nghiệm
thực trạng được thực hiện từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 02 năm 2019.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp các nghiên
cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn
tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp bao gồm:
- Tìm hiểu các khái niệm có liên quan đến đề tài
- Các tài liệu, văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển

GD&ĐT; các quy định về quản lý trường THCS nói chung, quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp nói riêng.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về phát triển
giáo dục, về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp; các tài liệu khoa học có
liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các quá trình tổ chức GDHN trong các nhà trường THCS nhằm
thu nhập thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn; thống
kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về thực trạng hoạt
5


động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS và thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thông qua phỏng vấn trực tiếp lấy các ý kiến chuyên gia, các CBQL
giáo dục, GV có nhiều kinh nghiệm để khảo nghiệm thực trạng hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của
Hiệu trưởng các trường THCS Huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia là lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT và những
nhà QLGD, GV, thu thông tin phục vụ quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
7.2.5. Tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Sử dụng phương pháp quan sát thực tế các đơn vị, trao đổi kinh nghiệm
với Hiệu trưởng các trường THCS về cách thức tổ chức, quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường THCS.

7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán học để xử lý dữ liệu, các
thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra, thu thập.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và Phụ lục, Luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
theo định hướng chương trình GDPT mới ở các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định
hướng chương trình GDPT mới ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo
định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường THCS huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Thế giới
Có thể nói những tư tưởng về định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã
có từ thời cổ đại, tuy nhiên ở dưới dạng rất sơ khai và biểu hiện thông qua việc
phân chia, phân cấp lao động tuỳ thuộc vào địa vị và nguồn gốc xuất thân của
mỗi người trong xã hội. Điều này thể hiện rõ tính áp đặt của giai cấp thống trị
và sự bất bình đẳng trong phân công lao động xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền
sản xuất xã hội phát triển cùng với những tư tưởng tích cực về giải phóng con
người trên khắp thế giới thì khoa học hướng nghiệp mới thực sự trở thành một

khoa học độc lập.
Cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản năm 1949 ở Pháp được xem
là cuốn sách đầu tiên nói về hướng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến
sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của công
nghiệp từ đó đã rút ra những kết luận coi giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề
quan trọng không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố
thúc đẩy xã hội phát triển.
Vào những năm 1940, nhà tâm lý học Mỹ J. L Holland đã nghiên cứu và
thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp tác giả đã
chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách nghề nghiệp đó là một số những nghề
nghiệp mà cá nhân có thể chọn để có được kết quả làm việc cao nhất. Lý thuyết
này của J. L Holland đã được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tiễn hướng
nghiệp ở các nước công nghiệp (dẫn theo [29]).
Các nhà giáo dục Liên xô như B.F Kapêep; X.Ia Batưsep; X.A
Sapôrinxki; V.A Pôliacôp trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của
mình đã chỉ ra mối quan hệ giữa hướng nghiệp và các hoạt động sản xuất xã
7


hội, và nếu sớm thực hiện giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ thì đó sẽ là cơ
sở để họ chọn nghề đúng đắn, có sự phù hợp giữa năng lực, sở thích cá nhân
với nhu cầu xã hội (dẫn theo [28]). Đồng thời các tác giả này cũng đã trình bày
những nguyên tắc, phương pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho HS phổ
thông tại các cơ sở học tập - lao động liên trường trong nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung. Từ những năm 20, 30 của thế kỷ XX, công tác hướng nghiệp đã
được triển khai trên đất nước Xô Viết nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ, đặc
biệt là vấn đề lựa chọn nghề cho mỗi công dân của đất nước. Công tác hướng
nghiệp được tiến hành nhờ các tổ chức giáo dục, Uỷ ban bảo vệ sức khoẻ và
các tổ chức quần chúng. Năm 1927, ở Lêningrat đã tổ chức hướng nghiệp với

mục đích giúp cho tuổi trẻ và cha mẹ các em quen biết với nghề nghiệp.
Mei Tang, Wei Pan và Mark D. Newmeyer đã áp dụng mô hình lý thuyết
phát triển xã hội nghề nghiệp để khảo sát các yếu tác động đến xu hướng lựa
chọn nghề nghiệp của học sinh trung học. Những phát hiện của nghiên cứu này
đã chứng minh tầm quan trọng của các yếu tố: kinh nghiệm học tập, tự đánh giá
năng lực nghề nghiệp, lợi ích, và kết quả mong đợi trong quá trình phát triển
nghề nghiệp của học sinh trung học (dẫn theo [28]). Mối quan hệ của các yếu tố
này là động, vì vậy, để can thiệp thành công cần phải xem xét mối quan hệ
phức tạp giữa các yếu tố và kết hợp một loạt các biện pháp can thiệp ở mức độ
đa hệ thống. Các nhà tư vấn nên góp phần vào sự phát triển và thực hiện một
chương trình phát triển nghề nghiệp toàn diện giúp học sinh phát triển năng lực
nghề nghiệp thông qua hoạt động học tập thiết thực.
Nghiên cứu của Bromley H. Kniveton, trên cơ sở khảo sát 384 thanh
thiếu niên (trong đó có 174 nam và 174 nữ) từ 14 đến 18 tuổi đã đã đưa ra kết
luận: Cả nhà trường và gia đình đều có thể cung cấp những thông tin và hướng
dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp của thanh
niên. Giáo viên có thể xác định những năng khiếu và khả năng qua đó khuyến
khích học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá, tham gia lao động hướng

8


nghiệp hoặc tham quan những cơ sở sản xuất. Phụ huynh học sinh có ảnh
hưởng rất lớn đến việc cung cấp những hỗ trợ thích hợp nhất định cho sự lựa
chọn nghề nghiệp, ngoài ra còn có sự tác động của anh chị em trong gia đình,
bạn bè… (dẫn theo [23]).
Michael Borchert, trên cơ sở khảo sát 325 học sinh trung học của trường
Trung học Germantown, bang Wisconsin đã đưa ra nhận xét: trong ba nhóm
yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp là: Môi trường, cơ hội và
đặc điểm cá nhân thì nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng quan trọng

nhất đến sự chọn lựa nghề nghiệp của học sinh trung học.
Trong nghiên cứu của mình D. W. Chapman cho rằng các yếu tố cố định
của trường đại học như học phí, vị trí địa lý, chính sách hỗ trợ về chi phí hay
môi trường ký túc xá sẽ có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học
sinh. Ngoài ra ông còn nhấn mạnh ảnh hưởng của nỗ lực của các trường đến
quyết định chọn trường của học sinh. D. W. Chapman còn cho rằng, các yếu tố
tự thân cá nhân học sinh là một trong những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn trường của bản thân họ (dẫn theo [29]).
M.J. Burns và các cộng sự đã cho rằng mức độ nổi tiếng và uy tín của
trường, đội ngũ giáo viên danh tiếng cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định chọn trường của học sinh, “tỷ lệ chọi” đầu vào, điểm chuẩn của trường là
những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh . Ngoài
mong đợi về học tập trong tương lai thì mong đợi về công việc trong tương lai
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học
sinh. S.G. Washburn và các cộng sự còn cho rằng sự sẵn sàng của bản thân cho
công việc và cơ hội kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp cũng là những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học sinh (dẫn theo [30]).
D.W. Chapman, trong việc chọn trường, các học sinh bị tác động mạnh
mẽ bởi sự thuyết phục, khuyên nhủ của bạn bè và gia đình. Bên cạnh đó,
Hossler và Gallagher còn cho rằng các cá nhân tại trường học cũng có ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định chọn trường của học sinh (dẫn theo [29]).

9


1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam giáo dục hướng nghiệp tuy được xếp ngang tầm quan trọng
với các mặt giáo dục khác như đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục nhưng bản
thân nó lại rất non trẻ, mới mẻ cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn, rất thiếu về
lực lượng, không mang tính chuyên nghiệp... Vì vậy, việc thực hiện không

mang lại nhiều hiệu quả. Vấn đề hướng nghiệp chỉ thực sự nóng lên và được xã
hội quan tâm khi nền kinh tế đất nước bước sang cơ chế thị trường với sự đa
dạng của các ngành nghề và nhu cầu rất lớn về chất lượng nguồn nhân lực.
Trong chương trình GDPT hiện hành hướng nghiệp được coi là một hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ có thời lượng hạn chế và chưa thể
hiện rõ tích hợp vào các môn học khác trừ môn dạy nghề và hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các cơ sở giáo dục được thực hiện thống nhất trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu như Đặng Danh Ánh,
Phạm Tất Dong, Quang Dương, Nguyễn Văn Hộ,… đã đề cập đến nhiều khía
cạnh trong công tác QLGDHN cho học sinh phổ thông.
Một số công trình nghiên cứu về công tác GDHN ở cấp Bộ như: Đề tài
cấp Bộ năm 2005: “Những giải pháp triển khai thực hiện tổ chức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông khu vực miền núi Đông Bắc Việt Nam
trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Huyền thuộc Đại học sư phạm Thái Nguyên; Sách chuyên khảo “Tổ chức hoạt
động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Huyền (2015), NXB Đại học Thái Nguyên [20]. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
năm 2009: “Tham vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông-Thực
trạng ở Việt nam và kinh nghiệm Quốc tế” do Lê Thị Thanh Hương làm chủ
nhiệm. Theo tác giả Phạm Tất Dong, đa số thanh niên không kiếm được việc làm
là do không biết nghề (67,4%) [11] và nhấn mạnh: “Chú trọng hình thành những
năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm”, đồng thời: “tiếp
sau quá trình hướng nghiệp dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh. Đây sẽ là một
nguyên tắc cơ bản” [9].

10


Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả Đặng Danh Ánh xác định:
“Cách mạng khoa học kỹ thuật đã thay đổi tận gốc lao động, và do đó thay đổi

những đặc điểm và cách đào tạo con người ở trong nhà trường. Cần phải trang
bị cho học sinh không chỉ kiến thức và kỹ thuật công nghệ nhất định mà còn
hình thành có hiệu quả phương tiện phát triển tư duy sáng tạo kỹ thuật, tính độc
lập trí óc, hình thành kỹ năng, trong thời gian tối thiểu thu được lượng thông tin
tối đa và năng lực tự học” [1]. Công trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ
đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh Việt Nam” [18]. Tác giả đã xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng
nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,đề xuất những
hình thức phối hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ sở giáo dục kỹ thuật
nghề nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông.
*Những nghiên cứu về quản lý giáo dục hướng nghiệp
Nguyễn Quốc Thanh Long (2012), Thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Bình Chánh [23].
Tác giả đã khái quát được lý luận của công tác giáo dục hướng nghiệp trong
trường THPT, quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT
với nội dung về: Thành lập Ban hướng nghiệp vad xác định chức năng, nhiệm
vụ cụ thể các thành viên Ban hướng nghiệp; Phân công trách nhiệm hướng
nghiệp trong nhà trường; kế hoạch hoạt động GDHN, Tổ chức hoạt động
GDHN; Chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN; Kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDHN; kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN; tổng kết hoạt động GDHN. Đề
xuất biện pháp về tăng cường tư tưởng nhận thức; các nhóm biện pháp chính và
đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDHN.
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2011), Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THPT Quận 12 thành phố Hồ Chí Minh [31]. Tác
giả đã nêu nội dung chính về quản lý hoạt động hướng nghiệp đó là: Xây dựng
kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN; Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch,
chương trình HĐGDHN; kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN; đảm bảo các

11



điều kiện cho HĐGDHN, trên cơ sở phân tích thực trạng tại địa bàn, tác giả đưa
ra 07 giải pháp quan trọng giải quyết.
Phan Ngọc Hà (2009), Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của HT các
trường THPT huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ hiện nay [16]. Đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu thực trạng về công tác QL hoạt động GDHN của HT các
trường THPT huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ hiện nay chưa đạt hiệu quả
cao trên cơ sở phân tích các thực trạng về sự thiếu thông tin, sự thiếu hiểu biết
của HS về các ngành, nghề trong XH dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương lai
của các em HS không phù hợp, các HTGDHN trong nhà trường THPT còn
nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đề tài chưa chú ý phân tích đánh giá quản lý theo
chức năng (công tác tư tưởng, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo thực hiện và chức năng kiểm tra đánh giá. Đặc biệt, đề tài
chưa xác định rõ tương quan giữa quản lý theo chức năng với kết quả quản lý.
Tác giả Nguyễn Hữu Thiện (2004), Tìm hiểu thực trạng công tác QL hoạt
động HN cho HS THPT tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp
[30]. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác QL hoạt động HN cho
HS THPT tại thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt hiệu quả cao trên cơ sở phân tích
các thực trạng về sự thiếu thông tin, sự thiếu hiểu biết của HS về các ngành, nghề
trong XH dẫn đến việc chọn nghề nghiệp tương lai của các em HS không phù hợp,
các hình thức GDHN trong nhà trường THPT còn nhiều hạn chế. Bên cạnh, đề tài
chưa đề cập đến sự lãnh đạo phối hợp GD của nhà trường - gia đình - xã hội trong
công tác GDHN cho HS. Vì công tác GDHN trong nhà trường phổ thông là một
bộ phận của công tác HN của toàn XH. Gia đình lại là cái nôi đầu đời có ảnh
hưởng lớn tới sự chọn lựa nghề nghiệp tương lai của HS. Ở đây đề tài chưa đề cập
đến nhiệm vụ của CMHS trong việc GDHN và chưa có sự phối hợp GD của nhà
trường với gia đình để HN cho các em.
Tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh (2003), Quản lý công tác HN cho HSPT
bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp (dẫn theo [28]). Đề tài này đã xác định được

12


các đầu việc quản lý của lãnh đạo các nhà trường trong công tác QL GDHN và
đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này. Tuy
nhiên, đề tài còn chưa xây dựng được một cơ sở lý luận hoàn chỉnh làm nền
tảng cho việc giải quyết phần nội dung.
1.2. Khái niệm và thuật ngữ liên quan
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm
đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
K.Marx đã viết: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định của sự
quản lý.
Quản lý là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn
thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận
riêng lẽ của nó.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
- Khi nói đến quản lý, K.Marx ví hoạt động này như là công việc của
người nhạc trưởng, ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”(dẫn theo [24]).
Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức.

- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói

13


×