Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Luận văn ThS. Quản lý giáo dục: 60 14 01 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CAO BÁ QUÁT, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CAO BÁ QUÁT, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.NGND. NGUYỄN VÕ KỲ ANH

HÀ NỘI – 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Luận văn tha ̣c si ̃ Quản lý giáo dục với đề tài:

“Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Cao
Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội"
Là công trình nghiên cứu của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS.NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh

Hà Nội, 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Huệ

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.NGND.Nguyễn Võ
Kỳ Anh người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành
bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và
học sinh trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội nơi
tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu

cho tôi trong quá trình chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu lấy số liệu để hoàn thành
bản luận văn này.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn ân cần của các thầy giáo, cô giáo, ý
kiến trao đổi của các đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Huệ

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

CBQL

: Cán bộ quản lý

2

CMHS


: Cha mẹ học sinh

3

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

4

GVBM

: Giáo viên bộ môn

5

HĐGDHN

: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

6

HĐLĐSX

: Hoạt động lao động sản xuất

7

HĐNK


: Hoạt động ngoại khóa

8

HS

: Học sinh

9

LĐXS

: Lao động xuất sắc

10

NV

: Nguyện vọng

11

QLGD

: Quản lý giáo dục

12

SL


: Số lượng

13

THPT

: Trung học phổ thông

14

UBND

: Ủy ban nhân dân

15

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………..
i
Lời cảm ơn ......................................................................................................ii
Danh mục viết tắt ............................................................................................iii

Mục lục............................................................................................................iv
Danh mục các bảng .........................................................................................
viii
Danh mục các biểu đồ .....................................................................................ix
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ................................................................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...............................................................8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................14
1.2.1. Quản lý .................................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................16
1.2.3. Hướng nghiệp .......................................................................................18
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp .........................................................................19
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...........................................20
1.3. Giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng trung học phổ thông .............21
1.3.1. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT .....................21
1.3.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của GDHN trong trường THPT ........23
1.3.3. Nội dung của GDHN trong trường trung học phổ thông ......................24
1.3.4. Các hình thức GDHN trong trường trung học phổ thông .....................27
1.4. Quản lý hoạt động GDHN trong trƣờng trung học phổ thông .........29
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp .........................................29
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo và điều hành hoạt động giáo dục hướng nghiệp..................
29
1.4.3. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác GDHN ...............
30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp ..........................30

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục hƣớng

iv


nghiệp trong trƣờng phổ thông ...................................................................31
1.5.1.Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ............................31
1.5.2. Đội ngũ giáo viên hướng nghiệp .........................................................32
1.5.3. Tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
32
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CAO BÁ QUÁT, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .........................................................................................................35
2.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo tại trƣờng THPT
Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ....................................35
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................37
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................37
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................37
2.2.3. Khách thể khảo sát ................................................................................37
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu .................................................38
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh
trong trƣờng THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.............................................................................................................39
2.3.1. Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..............................39
2.3.2. Mức độ thực hiện mục tiêu GDHN tại trường THPT Cao Bá
Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................................................41

2.3.3. Nội dung của GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát, huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội...........................................................................43
2.3.4. Hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT Cao Bá
Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................................................46
2.3.5. Mức độ thực hiện các phương pháp GDHN tại trường THPT
Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................48
2.3.6. Thực trạng tham gia HĐ GDHN của các lực lượng trong và
ngoài nhà trường .............................................................................................50
2.4.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học
sinh ở trƣờng THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố

v


Hà Nội.............................................................................................................50
2.4.1. Công tác xây dựng kế hoạch GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát ...........
52
2.4.2. Công tác tổ chức, chỉ đạo và triển khai kế hoạch GDHN tại
trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ..................55
2.4.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN tại trường THPT
Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội .........................................59
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDHN và quản lý GDHN
tại trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội .............61
2.5. Đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
trong trƣờng THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.............................................................................................................62
2.5.1. Một số thành tựu và nguyên nhân .........................................................62
2.5.2. Một số tồn tại ........................................................................................63
Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................65
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

HƢỚNG NGHIỆP TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CAO BÁ QUÁT, HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .........................................................................................................66
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ......................................................57
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở trƣờng THPT Cao
Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ...........................................68
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động truyền thông cho học sinh,
các lực lượng giáo dục về giáo dục hướng nghiệp .........................................
68
3.2.2. Biện pháp 2: Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên tham gia quản lý và giảng dạy hoạt động GDHN ..................................72
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDHN phù
hợp với đặc điểm của nhà trường....................................................................75
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia
vi


giáo dục hướng nghiệp ....................................................................................78
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường xã hội hóa các hoạt động GDHN ................82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................83
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm..........................................................................84
3.4.2. Phương pháp khảo nghiệm .......................................................................
84
3.4.3. Các bước khảo nghiệm..........................................................................85
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................85

Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................94
1. Kết luận .......................................................................................................94
2. Khuyến nghị ................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................98
100
PHỤ LỤC .......................................................................................................

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng CB, GV và thành tích đã đạt được ..................................36
Bảng 2.2: Số lượng lớp và thành tích của học sinh từ năm 2011-2016..........37
Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của GDHN ............40
Bảng 2.4: Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của GDHN .................40
Bảng 2.5: Nhận thức của cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của GDHN ..........
40
Bảng 2.6: Thực hiện mục tiêu GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................................................41
Bảng 2.7: Nội dung của GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội...........................................................................43
Bảng 2.8: Hình thức GDHN trong trường THPT Cao Bá Quát huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..........................................................................46
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các phương pháp GDHN tại trường THPT
Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ........................................48
Bảng 2.10: Thực trạng tham gia HĐ GDHN của các lực lượng trong
và ngoài nhà trường ........................................................................................50
Bảng 2.11: Thực trạng QL hoạt động GDHN tại trường THPT Cao Bá

Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ......................................................51
Bảng 2.12: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ..............................53
Bảng 2.13: Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo và triển khai kế hoạch
GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát............................................................56
Bảng 2.14: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN
tại trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội .............59
Bảng 2.15: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDHN và quản lý
GDHN trường THPT Cao Bá Quát.................................................................61
Bảng 3.1: Mức độ cấp thiết của các biện pháp hoạt động GDHN tại
trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ..................86
Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp hoạt động GDHN tại
trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ..................88
Bảng 3.3: Độ tương quan giữa đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát .................
91

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Mức độ thực hiện mục tiêu GDHN tại trường THPT Cao
Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................................................42
Biểu đồ 2.2: Mức độ cấp thiết của các nội dung GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..............................44
Biểu đồ 2.3: Mức độ thực hiện của các nội dung GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..............................44
Biểu đồ 2.4: Mức độ thực hiện của các hình thức GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..............................47

Biểu đồ 2.5: Mức độ hiệu quả của các hình thức GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát ........................................................................................47
Biểu đồ 2.6: Mức độ thực hiện các phương pháp GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..............................49
Biểu đồ 2.7: Thực trạng QL hoạt động GDHN tại trường THPT Cao
Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ................................................51
Biểu đồ 2.8: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ..............................53
Biểu đồ 2.9: Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo và triển khai kế
hoạch GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát .................................................56
Biểu đồ 2.10: Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát............................................................59
Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết của các biện pháp hoạt động GDHN tại
trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ..................86
Biểu đồ 3.2: Mức độ cấp thiết của các biện pháp hoạt động GDHN tại
trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thanh phố Hà Nội ..................88
Biểu đồ 3.3: Độ tương quan giữa đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động GDHN tại trường THPT Cao Bá Quát .............91

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của nội dung hướng nghiệp ......................................
26
Sơ đồ 1.2: Tam giác hướng nghiệp (K.K. Platonov) ......................................
26
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ các biện pháp ............................................................
84


x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những tác động của nền kinh tế tri
thức và toàn cầu hóa, nền kinh tế xã hội Việt Nam đã có những bước phát
triển. Từ những nhận định về bối cảnh trong nước và quốc tế ngay từ các đại
hội VIII, IX, X, XI, XII của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định quyết
tâm rất lớn: Lãnh đạo thực hiện đổi mới toàn diện đất nước, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng ta đã khẳng định: “Con người là
mục tiêu, là động lực cho sự phát triển”. Hiện nay trong xu thế toàn cầu hoá,
trước yêu cầu ngày càng cấp thiết về sự đáp ứng của nguồn nhân lực trong
thời đại mới, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự nghiệp Giáo dục và
Đào tạo.
Tại điều 35 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
xác định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”
Điều 27, chương III Luật giáo dục năm 2005, khi đề cập đến mục tiêu
của giáo dục THPT đã xác định: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn Phổ thông
và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học ĐH, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Điều đó cho thấy
GDHN trong trường THPT là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục đào
tạo, góp phần vào việc phân luồng, chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng đi vào cuộc
sống lao động hoặc tiếp tục học lên cao, phù hợp với năng lực của bản thân,
khả năng của gia đình và nhu cầu của xã hội. Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu

hóa, hội nhập quốc tế và thị trường lao động không biên giới, đòi hỏi thanh
niên, học sinh phải biết nắm bắt cơ hội trên cơ sở hiểu rõ năng lực bản thân để

1


lựa chọn ngành, nghề phù hợp với nhu cầu xã hội đồng thời có khả năng thích
ứng và thay đổi nghề nghiệp khi cấp thiết.
Nhà trường THPT là nơi góp phần không nhỏ cho việc đào tạo những
người lao động mới, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là bước khởi đầu
quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực. GDHN trong trường
THPT nhằm giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa
chọn nghề nghiệp tương lai. Học sinh biết được những thông tin về định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, khu vực và thế
giới; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục nghề
nghiệp, cao đẳng, đại học ở địa phương và cả nước. Học sinh có kỹ năng định
hướng và lựa chọn tương lai nghề nghiệp của bản thân. Nếu học sinh có năng
lực hướng nghiệp, hiểu rõ “sở thích, cá tính và giá trị sống” của bản thân thì
các em dễ dàng “có cơ hội việc làm cao, tìm được môi trường làm việc tốt,
công việc ổn định, được nhiều người tôn trọng và lương cao” (Theo lý thuyết
cây nghề nghiệp). Qua đó các em sẽ luôn cảm thấy hạnh phúc trong lao động,
có điều kiện phát triển tốt tới đỉnh cao nghề nghiệp, tạo dựng cuộc sống tốt
đẹp cho bản thân và cống hiến được nhiều cho xã hội.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay ở các trường THPT chưa thật sự quan
tâm tới công tác GDHN, hoặc có hướng nghiệp nhưng chưa chú ý đến phát
triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH- HĐH hoặc có nghĩ đến nhưng làm
chưa đạt hiệu quả. Ví dụ như: một số trường phân công giáo viên thiếu giờ
dạy theo tiêu chuẩn dạy hoạt động GDHN để giảm kinh phí hoạt động, hoặc
phân công giáo viên chủ nhiệm triển khai trong giờ Sinh hoạt lớp.... Từ việc
giáo viên không chuyên trách, không phải là việc chính của họ, họ sẽ không có

kiến thức chuyên môn, không nhiệt tình, thiếu thời gian triển khai làm cho các
hoạt động GDHN không hiệu quả.
Hơn nữa trước một thực tế nghề nghiệp đa dạng, phong phú, còn nhiều học
sinh choáng ngợp trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp. Các em hay quan
tâm đến hào quang của nghề (ưu điểm của nghề) mà không nhìn thấy mặt trái
2


của nghề (mỗi nghề đều có những khó khăn riêng). Phần lớn các em chọn
nghề theo nhu cầu cá nhân, gia đình, bạn bè hoặc theo thị hiếu,...chưa đáp ứng
năng lực sở trường của bản thân và nhu cầu phát triển KT - XH của địa
phương, đất nước. Bên cạnh đó, do áp lực tâm lý từ phía gia đình - căn bệnh
“sính” bằng cấp luôn muốn con em mình vào ĐH cùng với xu hướng của bè
bạn, kết hợp với chính sách đa dạng hóa các loại hình đào tạo như hiện nay
trong chiến lược phát triển giáo dục, dẫn đến học sinh định hướng sai nghề
nghiệp, hoặc đổ xô vào học những ngành nghề không có nhu cầu nhân lực
trong tương lai (kế toán, tài chính, ngân hàng,… ) trong khi đó các ngành
trong lĩnh vực (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, cơ khí) thì không có đủ
nhân lực, nên khi tốt nghiệp ra trường không thể có việc làm, hoặc phải chấp
nhận làm những việc không đúng chuyên môn: Trong tổng số hơn 1 triệu thí
sinh dự thi THPT quốc gia 2015, có hơn 725 nghìn thí sinh sẽ tham gia xét
tuyển đại học, cao đẳng; Theo thống kê của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã
Hội năm 2015 cả nước với 90,5 triệu dân nhưng chỉ có 52.43 triệu người có
việc làm trên tổng số 69,2 triệu người trong độ tuổi lao động, khiến tỉ lệ lao
động thất nghiệp trong nước là không quá cao. Tuy nhiên 178,000 lao động
mang bằng cử nhân, thạc sĩ vẫn chưa có việc làm lại là điều đáng lo ngại.
Trong số đó có những học sinh gia đình hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn, cha
mẹ phải đi làm thuê, làm mướn kiếm tiền nuôi con học bằng được đại học,
nhưng rồi khi ra trường không có việc làm phải sử dụng bằng tốt nghiệp
THPT để xin vào làm việc tại các khu công nghiệp. Vậy là bằng tốt nghiệp đại

học không có tác dụng, tốn kém rất nhiều tiền của của gia đình. Điều đó không
chỉ gây hụt hẫng về tâm lý và gây lãng phí lớn chi phí đào tạo mà còn gây nên
sự mất cân bằng trong xã hội, một số ngành nghề dư thừa lao động, trong khi
một số ngành nghề khác thì thiếu một cách trầm trọng.
Trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội không
nằm ngoài thực trạng trên. Quốc Oai là một huyện ngoại thành của thành phố
Hà Nội, có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ, các ngành nghề đa dạng và
3


phong phú, người dân địa phương hầu hết không còn ruộng để cày cấy mà
thay vào đó là các khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống, chính điều
này nảy sinh vấn đề cấp bách cho chính quyền địa phương và trường THPT
Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, giúp cho học sinh lựa chọn
cho bản thân một nghề phù hợp với năng lực, sở trường và yêu cầu của địa
phương. Năm 2015 trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội có 512 thí sinh dự thi thì có 480 (93,75%) thí sinh sẽ tham gia xét Cao
đẳng và Đại học. Tình trạng học sinh sinh của trường THPT Cao Bá Quát,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội đi học Đại học sau khi ra trường chưa có
việc làm hoặc làm trái ngành nghề chiếm 2/3 tổng số sinh viên tốt nghiệp
trong 5 năm trở lại đây.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế là cần phải quản lý công tác
hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội nói riêng, các trường THPT nói chung đạt hiệu quả tốt
nhất. Bản thân là người làm công tác quản lý trong trường THPT Cao Bá
Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, được giao nhiệm vụ quản lý hoạt
động GDHN tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội"
làm luận văn thạc sĩ với mong muốn khắc phục những vấn đề bất cập trong
thực tiễn quản lý hoạt động GDHN. Qua đó góp phần hoàn thiện các biện

pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDHN đáp ứng yêu cầu cấp bách của
xã hội và địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng công tác quản lí
hoạt động GDHN ở trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội theo một quy trình khoa học. Nghiên cứu này hướng đến đề xuất một
số biện pháp quản lí hoạt động GDHN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
GDHN của trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

4


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động GDHN.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT
Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT Cao Bá
Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDHN ở trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh của trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT Cao Bá Quát,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát

Đề tài thực hiện tiến hành khảo sát các đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh trường THPT Cao Bá Quát,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5.3. Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ năm 2011 đến 2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là: Thực trạng của
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện nay như thế nào? Cần
những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả của những hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội?
5


7. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động GDHN có cơ sở khoa
học, phù hợp với điều kiện thực tiễn , sẽ nâng cao hiệu quả GDHN tại trường
THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và đem lại hiệu quả
mong muốn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục HN hiện nay ở
trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, chỉ ra những
thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số biện
pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt động giáo
dục HN ở trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1.Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

+ Phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành giáo
dục và đào tạo có liên quan đến công tác quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
GDHN, chọn lọc cấp thiết nhằm xây dựng cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
9.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở
về vấn đề hoạt động giáo dục HN, quản lý hoạt động giáo dục HN nói
chung và quản lý hoạt động giáo dục HN tại trường THPT Cao Bá Quát,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội nói riêng. Đối tượng khảo sát sẽ là giáo
viên, cán bộ quản lí nhà trường từ bộ môn đến Ban Giám hiệu, nhân viên,
học sinh và cha mẹ học sinh.
9.3. Nhóm các phương pháp khác
- Thống kê toán học
6


- Tổng kết kinh nghiệm,…
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Cao Bá Quát, huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội.

7



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hướng nghiệp trong giáo dục với bản chất là hệ thống các biện pháp
tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh phổ thông có kiến thức
về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp
nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội,
đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới nhằm đạt được mục tiêu đó.
Ở lĩnh vực nghề nghiệp, việc chọn nghề đã được nhiều nhà khoa học
của các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhằm giúp cho thanh thiếu
niên, học sinh có sự lựa chọn nghề phù hợp với năng lực, thể lực, trí tuệ, hứng
thú cá nhân và yêu cầu kinh tế của đất nước.
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 trên bình diện thế giới, vai trò của tâm lý
học rất nổi trội trong việc tạo ra các nền tảng khoa học về nghiên cứu hướng
nghiệp. Ở Pháp năm 1897, Edouard Toulouse đã viết nhân dịp trình bày công
trình của mình trước Hội Tâm lý Y khoa (trong Ghighone. R 1998, trang 20)
rằng “Chúng ta dễ dàng hiểu được ích lợi của học tập và nó cho phép nêu rõ
những phẩm chất cấp thiết để thành công trong nghề này hay nghề khác, đưa
ra cho học sinh tốt nghiệp lời khuyên nhằm tránh những thiên hướng sai lệch,
hướng họ vào con đường thành công… Tôi nghĩ rằng trong thời gian tới,
chúng ta sẽ biết rõ những cách thức cấp thiết cho mỗi nghề và khi ra trường,
chúng ta có thể thấy các tiểu ban sư phạm y tế hoạt động và có khả năng chỉ ra
cho mỗi người con đường đi của mình. Đây là tương lai xa. Tôi cũng cho rằng
chúng ta làm được điều đó”. Linh tính về phân tích lao động, lựa chọn và
hướng nghiệp. M Huteau (2002) trong tác phẩm uyên bác viết về E Toulouse,
nhắc lại rằng cùng với A Binet, ông là một trong 2 nhà sáng lập ra ngành tâm


8


lý thực nghiệm tại Pháp và đối với nước Pháp, ông là người khởi xướng chính
của trào lưu kỹ thuật tâm lý và ông luôn tìm cách sửa chữa những lệch lạc. Thuật
ngữ “Hướng nghiệp học đường và hướng nghiệp nghề” xuất hiện ngày
06/01/1959 trong văn bản lập pháp. Những nhà tư vấn hướng nghiệp trước hết
phải đối lập với vấn đề tái định hướng cho các trẻ em gặp khó khăn. Cùng với
giáo viên và phụ huynh học sinh, theo thời điểm mong muốn, họ phải tổ chức
thường xuyên, liên tục các bài kiểm tra một cách có hệ thống tìm hiểu nhờ các
trắc nghiệm tâm lý, kiến thức và điều đó cho phép đưa ra các thông tin xác đáng,
khác nhau về các nhận xét mang tính sư phạm và đánh giá. Từ tháng 03năm 1991
các nhà tư vấn hướng nghiệp trở thành nhà tư vấn hướng nghiệp - tâm lý. [Kỷ
yếu hội thảo đối thoại Pháp- Á “Vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp
tại Việt Nam”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội (2005) Trang 33;34;35].
Năm 1883, ở Mỹ, nhà tâm lý học Ph.Ganton đã trình bày công trình thử
nghiệm (Test) với mục đích lựa chọn nghề nghiệp. Vào đầu thế kỷ XX ở Mỹ,
Anh, Pháp, Thụy Điển đã xuất hiện các cơ sở dịch vụ hướng nghiệp, tư vấn
cho thanh niên ở đó chọn được nghề thích hợp với khả năng của bản thân và
các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội.
Ở nước Nga, nhiều nhà khoa học nổi tiếng đã phát triển lí luận về
GDHN. Trong đó N.K. Krupxkaia, A.V.Lunasatxki, M.I.Klinin... là những
nhà khoa học có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực giáo dục lao động
kĩ thuật tổng hợp trong những năm 70 của thế kỉ XX. Các nhà khoa học đã đi
sâu nghiên cứu ý tưởng "học tập kết hợp với lao động sản xuất" để hình thành
nhân cách toàn diện cho học sinh [30]. Cuốn sách về hướng nghiệp của trường
đại học tổng hợp Petecbua của B.F.Kappev:" Lựa chọn khoa và điểm qua
chương trình đại học tổng hợp" đã nêu rõ ý nghĩa về lựa chọn nghề khi thi vào
trường đại học, được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1897.
Ở Đức, Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT được nhiều tác

giả quan tâm: Các nhà nghiên cứu của Tổ chức nghiên cứu về lao động kĩ
thuật và kinh tế trong hoạt động dạy học với các công trình nghiên cứu về vấn
9


đề cải cách nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lao động
nghề nghiệp; Các công trình nghiên cứu của các tác giả ở Viện Hàn lâm Khoa
học giáo dục - Cộng hòa Dân chủ Đức như Heinz Frankiewicz, B.Gerner,
D.Marschneider đã nêu lên sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm GDKT - TH
với nhà trường phổ thông [30].
Magumi Nishino thuộc Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản đã nghiên
cứu vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của những ngành nghề cấp
thiết cho học sinh phổ thông: "Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của
những ngành nghề cấp thiết trong xã hội, có thái độ tôn trọng đối với lao
động và có khả năng lựa chọn ngành nghề trong tương lai phù hợp với mỗi cá
nhân"[30]. Ở Nhật Bản, giáo dục đã sớm chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội
dung, hình thức dạy học kĩ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao
động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông. Chính
vì vậy, Nhật Bản đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa học vấn văn hóa phổ
thông với kiến thức lao động - nghề nghiệp ở tất cả các bậc học. Có khoảng
27,9% các trường phổ thông trung học vừa học văn hóa phổ thông; vừa học
các môn kỹ thuật thuộc các lĩnh vực cơ khí, công nghiệp, ngư nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ,…Sau cấp II có tới 94% học sinh vào cấp III, trong đó có 70%
học sinh theo học loại hình trường phổ thông cơ bản và 30% học sinh theo
hướng học nghề. Trong những năm qua nhiều cuộc cải cách ở Nhật Bản đã
tiến hành với mục đích đảm bảo cho giáo dục phổ thông đáp ứng được các yêu
cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Tại Hàn Quốc, trong các loại hình trường phổ thông, nội dung giảng dạy
kỹ thuật- lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chương trình
giáo dục. Hết cấp II học sinh sẽ đi theo hai luồng chính đó là: phổ thông và

chuyên nghiệp. Các trường kỹ thuật nghề nghiệp tuyển sinh trước rồi mới
chọn học sinh theo luồng phổ thông.
Trung Quốc khuyến khích giáo dục suốt đời một cách tích cực. Hiện
nay, giáo dục dựa trên cộng đồng đang được phát triển mạnh mẽ. Trong
10


chương trình dạy thường có các môn học tự chọn với mục tiêu trang bị cho
học sinh những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cấp thiết để học sinh có khả
năng tham gia lao động nghề nghiệp ở các lĩnh vực kinh tế- xã hội khác nhau
hoặc tiếp tục học lên trình độ nghề nghiệp cao hơn ở bậc đại học.
Các công trình khoa học của các tác giả của một số nước trên thế giới về
GDHN trong trường phổ thông đều đã chú trọng đến việc cải cách mục tiêu,
nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho công tác hướng
nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trong nhà trường và làm tốt
công tác phân luồng học sinh.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
So với các nước trên thế giới thì GDHN ở nước ta còn mới mẻ cả về lý
thuyết và trong hoạt động thực tiễn. Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, các
công trình khoa học của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học đã tiếp
cận nghiên cứu về GDHN cho HS phổ thông ở những khía cạnh khác nhau.
Tác giả Phạm Minh Hạc phân tích tình hình giáo dục - đào tạo ở nước ta
và đã xây dựng phương hướng đổi mới giáo dục từ việc xây dựng một nền
giáo dục kĩ thuật, đó là "nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ
phát triển công nghệ". Tác giả đã đưa ra quan điểm về con người trong công
cuộc đổi mới, đó là ưu tiên đến việc giáo dục nghề nghiệp, đây cũng là quan
điểm GDHN sau này [20].
Các tác giả Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Đoàn Chi... đã nghiên
cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của học sinh và xây dựng
chương trình hướng nghiệp chính khóa cho học sinh phổ thông

Từ năm 1979 - 1981 Viện khoa học dạy nghề và tổng cục dạy nghề (cũ)
cũng đã tiến hành nghiên cứu nhiều công trình hướng nghiệp như hình thành
phòng truyền thống, phòng tư vấn tuyển chọn nghề. Giai đoạn 1982- 1986 đã
có các đề tài mô tả nghề do các tác giả: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Viết Sự, Đỗ
Thị Hòa, Phạm Đức Quang thực hiện. Nhìn chung những công trình này chỉ

11


tập trung đề cập đến việc xây dựng các phòng hướng nghiệp, và việc tư vấn
nghề trong các trường nghề và trường phổ thông. [30]
Trong những năm 1983- 1996 Giáo dục hướng nghiệp ở nước ta đã đạt
được một số thành tựu quan trọng, GDHN phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các
trường cấp II, cấp III: Nhiều trường đã có phòng hướng nghiệp, nhiều lớp đã
có góc hướng nghiệp, nhiều cá nhân có công trình nghiên cứu về hướng
nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 1997, do nhiều nguyên nhân khác nhau, vai trò của
GDHN dần bị coi nhẹ, việc học nghề của học sinh phổ thông ít được quan tâm
dẫn đến tình trạnh thừa thầy, thiếu thợ ở nước ta ngày càng nghiêm trọng hơn,
ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn CNH-HĐH
đất nước. Nhiều nghị quyết của Đảng đã nói đến thực trạng này. Từ Đại hội
Đảng lần thứ VIII (1996) đến Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), Trung ương Đảng
luôn nhấn mạnh đến tăng cường công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh công tác dạy
nghề. Để thực hiện chủ trương của Đảng về công tác hướng nghiệp, ngay từ năm
2002, Bộ giáo dục đã cho xây dựng lại chương trình GDHN và viết sách về
GDHN cho học sinh phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12.
Năm 2002, tại Hà Nội đã tổ chức hội thảo: "Giáo dục phổ thông và
Hướng nghiệp - Nền tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước" [24]. Có 20 báo cáo, tham luận khoa học tại hội
thảo. Các bài tham luận thực sự là những nghiên cứu tìm tòi, đúc rút, tổng kết
có giá trị về lí luận và thực tiễn của giáo dục phổ thông và hướng nghiệp.

Đồng thời cũng chỉ ra các giải pháp nhằm làm cho GDHN và giáo dục phổ
thông phục vụ tốt cho việc chuẩn bị nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH- HĐH
và hội nhập quốc tế.
Ngày 11/1/2005, khoa sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với
Viện nghiên cứu Quốc gia về lao động và hướng nghiệp- Cộng hòa Pháp đã tổ
chức hội thảo khoa học quốc tế về GDHN với chủ đề: "Đối thoại Pháp - Á về
các vấn đề và hướng đi cho giáo dục hướng nghiệp tại Việt Nam". Trong hội

12


thảo, nhiều tham luận của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã trình bày
sâu các nội dung, hướng đi cấp thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ GDHN
của nước nhà. Trong đó tham luận của GS.TSKH. Trần Văn Nhung về: Định
hướng và nhiệm vụ giáo dục Hướng nghiệp cho hệ thống giáo dục quốc dân
tại Việt Nam đã khẳng định: “Hướng nghiệp nói chung và hướng nghiệp trong
hệ thống giáo dục quốc dân nói riêng từ lâu và từ rất sớm đã là một trong
những quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong hệ thống các chính sách và công cụ
quản lý giáo dục mang tích chiến lược mà Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đặt
ra. Nhiều văn kiện, quy phạm pháp luật quan trọng liên quan đến giáo dục và
đào tạo của Đảng và Nhà nước ta, của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa hướng
nghiệp vào vị trí trung tâm của các giải pháp mang tính chiến lược giải quyết
không những các vấn đề về đảm bảo chất lượng giáo dục mà còn về việc hậu
thuẫn, thúc đẩy các quy hoạch và chiến lược phát triển giáo dục, xử lý mọi
quan hệ cung- cầu trên thị trường đào tạo và sự tương tác giữa các hệ thống
giáo dục, đào tạo và việc làm.[32]
Trong các văn kiện và hệ thống các văn bản pháp quy ấy, chúng ta có
thể trước hết kể đến Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ “Về
công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc xử lý học sinh phổ
thông các cấp PTCS, PTTH tốt nghiệp ra trường”, Luật Giáo dục (1998), Nghị

định 40/2000/QH10 của Quốc hội, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
giai đoạn 2001-2010 (ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ- TTG,
28/12/2001)…và gần đây là các chỉ thị có liên quan về việc tăng cường giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông (Chỉ thị số 33/2003/CT ngày
23/7/2003), cũng như công tác phân luồng học sinh phổ thông của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo….”
Kế thừa những nghiên cứu lý luận này đã có một số luận văn thạc sỹ
nghiên cứu về GDHN của các tác giả như: Phạm Văn Liêm (2004): "Một số
biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
trung học tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp số 3 Hà Nội"- Luận
13


×