Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo "Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.33 KB, 4 trang )



®µo t¹o
t¹p chÝ luËt häc sè 7/2007 71





GS.TS. NguyÔn Ngäc Hßa *
1. Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là
hai hoạt động chính của giảng viên đại học và
là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của
trường đại học. Do vậy, nâng cao chất lượng
đào tạo đại học đòi hỏi trước hết phải nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên mà ưu tiên
trong đó là chất lượng hai hoạt động chính
của họ - hoạt động giảng dạy và hoạt động
nghiên cứu khoa học. Để thay đổi chất lượng
giảng dạy và chất lượng nghiên cứu khoa học
của đội ngũ giảng viên hiện nay theo hướng
tích cực, ngày một tốt hơn đòi hỏi các trường
đại học phải thực hiện đồng bộ nhiều biện
pháp khác nhau. Trong đó có một biện pháp
rất quan trọng, không thể thiếu nếu muốn
nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu
khoa học nhưng biện pháp này trong thời gian
vừa qua hầu như chưa được thực hiện hoặc
được thực hiện chưa đúng. Đó là biện pháp
đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của giảng viên. Thực hiện đúng


biện pháp này không chỉ tạo ra động cơ cho
việc tự hoàn thiện mình trong giảng dạy và
nghiên cứu mà còn tạo điều kiện cần thiết cho
việc hoàn thiện đó qua việc chỉ ra những hạn
chế trong giảng dạy và nghiên cứu mà từng
giảng viên cần phải khắc phục.
Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu của giảng viên là hoạt động cần thiết
trong trường đại học. Để hoạt động này có
hiệu quả cần phải xác định đúng và rõ mục
đích, nội dung và phương pháp đánh giá.
2. Trong thời gian vừa qua, việc đánh giá
giảng viên ở nhiều trường đại học không có
hiệu quả do việc xác định mục đích, nội
dung và phương pháp đánh giá còn chưa
đúng. Đánh giá giảng viên mới chỉ dừng lại
ở việc bình xét thi đua cuối năm và cũng chỉ
nhằm mục đích để xét tặng các danh hiệu thi
đua hoặc khen thưởng với các tiêu chí xem
xét rất chung, chưa gắn với các nội dung,
yêu cầu và đặc điểm riêng của các hoạt động
chính của giảng viên. Việc đánh giá hoạt
động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của
giảng viên mới chỉ về mặt số lượng mà ít
chú ý đến chất lượng. Đặc biệt, cách thức
bình xét cũng rất hình thức, nặng về cảm
tính. Do vậy, việc đánh giá giảng viên chưa
giúp cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy
cũng như nghiên cứu khoa học của họ.
Để nâng cao chất lượng đào tạo đại học

qua việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên các trường đại học phải có sự thay đổi có
tính đột phá trong hoạt động đánh giá giảng
viên. Trước hết, các trường đại học cần xác
định một cách thống nhất về mục đích chính
cũng như phạm vi chủ yếu của đánh giá giảng
viên. Theo đó, mục đích chính của đánh giá
* Trường Đại học Luật Hà Nội




đào tạo
72 tạp chí luật học số 7/2007

ging viờn l nhm giỳp cho ging viờn hon
thin hot ng ging dy v nghiờn cu khoa
hc ca mỡnh v qua ú nõng cao cht lng
ging dy v nghiờn cu khoa hc ca mi
ging viờn núi riờng cng nh cht lng o
to i hc núi chung. ỏnh giỏ ging viờn
khụng ch l ỏnh giỏ hot ng ging dy v
nghiờn cu khoa hc v mt s lng m cn
phi ỏnh giỏ c v mt cht lng ca cỏc
hot ng ny. Ngoi ra, cng cn phi ỏnh
giỏ ý thc t chc k lut, o c ngh nghip
cng nh cỏc hot ng xó hi ca h. Trong
cỏc tiờu chớ cn ỏnh giỏ ú, tiờu chớ cht
lng ging dy v nghiờn cu khoa hc ca
ging viờn l tiờu chớ phi c u tiờn v vic

ỏnh giỏ ỳng tiờu chớ ny ang l vn cp
thit hin nay. Cht lng ging dy v nghiờn
cu khoa hc ca ging viờn tuy cú ý ngha
trc tip v quyt nh i vi cht lng o
to ca trng i hc nhng hin ti, tiờu chớ
ny li thng b b qua khi ỏnh giỏ i ng
ging viờn vỡ vic ỏnh cht lng ging dy
v nghiờn cu khoa hc ca ging viờn l cụng
vic tng i khú, khụng n gin nh ỏnh
giỏ cỏc hot ng ny v mt s lng.
3. Ging dy v nghiờn cu khoa hc tuy
cựng l hot ng chớnh ca ging viờn nhng
vn l hai hot ng cú ni dung, tớnh cht
riờng. Do vy, khi thc hin vic ỏnh giỏ hai
hot ng ny ca ging viờn cn phi chỳ ý
n nhng c im riờng ca mi loi hot
ng cú ni dung v phng phỏp ỏnh
giỏ phự hp. Trong vic ỏnh giỏ ging dy
v nghiờn cu khoa hc, nờn u tiờn ỏnh giỏ
hot ng ging dy. ỏnh giỏ nghiờn cu
khoa hc cú th c tin hnh song song vi
ỏnh giỏ ging dy nhng cng cú th c
tin hnh chm mt bc v yờu cu cú th
thp hn cho phự hp vi hon cnh c th
ca tng trng i hc. Trong ỏnh giỏ hot
ng ging dy v nghiờn cu khoa hc ca
ging viờn cn tp trung u tiờn ỏnh giỏ cht
lng ca cỏc hot ng ny.
thc hin cụng tỏc ỏnh giỏ ging dy
v nghiờn cu khoa hc ca ging viờn cn cú

nhng bc chun b v b tiờu chớ ỏnh giỏ,
v thnh phn tham gia ỏnh giỏ, v cỏch
thc tin hnh ỏnh giỏ cng nh v cụng tỏc
t tng cho i ng ging viờn cng nh
cho cỏc thnh phn tham gia ỏnh giỏ
B tiờu chớ ỏnh giỏ ging dy, nghiờn
cu khoa hc ca ging viờn phi c xõy
dng va ỏp ng c yờu cu chung nhng
phi phự hp vi c im v iu kin riờng
ca trng, ngnh, lnh vc o to. Trong
cỏc tiờu chớ ỏnh giỏ ny cn c bit chỳ ý
u tiờn cỏc tiờu chớ phn ỏnh cht lng ging
dy v cht lng nghiờn cu khoa hc ca
ging viờn. Cú nhiu yu t to nờn cht
lng ging dy v cht lng nghiờn cu
khoa hc. Trong ú cn c bit chỳ n
phng phỏp ging dy cng nh chỳ ý n ý
ngha phc v cụng tỏc ging dy núi riờng
cng nh o to núi chung ca cỏc nghiờn
cu khoa hc.
(1)
Cỏc tiờu chớ ny s c th
hin trong ni dung ca cỏc b phiu ỏnh giỏ
c thit k cho tng i tng tham gia
vo quỏ trỡnh ỏnh giỏ. Vic c th hoỏ cỏc
tiờu chớ ỏnh giỏ qua cỏc b phiu ỏnh giỏ
cn c xõy dng trờn c s xỏc nh c
cỏc thnh phn tham gia ỏnh giỏ. Tu thuc
vo c im ca tng thnh phn tham gia
ỏnh giỏ m ni dung phiu ỏnh giỏ c

thit k cho phự hp. Thnh phn ỏnh giỏ


®µo t¹o
t¹p chÝ luËt häc sè 7/2007 73

hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
của giảng viên có thể là cán bộ quản lí chuyên
môn (thường là trưởng bộ môn), là cán bộ
quản lí về mặt hành chính - chuyên môn
(thường là chủ nhiệm khoa), là đồng nghiệp
(các giảng viên cùng bộ môn) và là người học
(thường là sinh viên đại học chính quy).
Trong các thành phần tham gia đánh giá này,
sinh viên được coi là thành phần tham gia
đánh giá đặc biệt trong đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên vì họ là “khách
hàng” trực tiếp của hoạt động giảng dạy nói
riêng cũng như của hoạt động đào tạo nói
chung. Họ là người có quyền đòi hỏi chất
lượng giảng dạy, là người trực tiếp tiếp nhận
toàn bộ quá trình giảng dạy với tất cả các
hình thức giảng dạy của giảng viên, là người
hơn ai hết hiểu người học cần gì ở giờ giảng
cũng như ở người giảng viên. Chất lượng học
tập của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và trong đó không thể không nói đến một
trong những yếu tố chính là chất lượng giảng
dạy của giảng viên. Do vậy, sinh viên là
người có động cơ muốn nâng cao chất lượng

giảng dạy của giảng viên, có động cơ đánh
giá đúng những điểm mạnh, điểm yếu trong
giảng dạy của giảng viên để qua đó giúp
giảng viên nâng cao chất lượng giảng dạy của
mình. Nếu chuẩn bị tốt cho sinh viên về kiến
thức đánh giá cũng như về tư tưởng thì chúng
ta có thể tin tưởng kết quả đánh giá của sinh
viên sẽ phản ánh tương đối trung thực thực tế.
Do vậy, có tác giả đã cho rằng: ”Đánh giá
hoạt động dạy học của người giảng viên có
nhiều đối tượng tham gia nhưng quan trọng
nhất, có sức thuyết phục nhất là sinh viên”.
(2)

Tuy nhiên, ở đây chúng ta cần hiểu cũng như
cần làm cho giảng viên cũng như sinh viên
hiểu rằng việc tham gia đánh giá của sinh
viên “thực chất là việc lấy ý kiến phản hồi
của sinh viên đối với giờ giảng của giảng
viên và với mục đích nhằm góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học của giảng
viên”.
(3)
Như vậy, sinh viên tham gia đánh giá
hoạt động giảng dạy của giảng viên không có
nghĩa là sinh viên chấm điểm hay xếp hạng
giảng viên như suy nghĩ của những người đã
lấy đó làm lí do để phản đối sự tham gia đánh
giá giảng viên của sinh viên.
Khác với sinh viên, các thành phần tham

gia đánh giá khác không phải là người trực
tiếp, thường xuyên chứng kiến hoạt động
giảng dạy của giảng viên. Là người quản lí
hoặc là đồng nghiệp của giảng viên những
thành phần tham gia đánh giá này có thể có
kinh nghiệm trong việc đánh giá, có thể hiểu
rõ từng giảng viên nhưng họ lại không có
điều kiện cập nhật thường xuyên một cách
trực tiếp thực trạng giảng dạy của họ. Trong
khi thực trạng này không có tính chất tĩnh mà
có thể có sự thay đổi theo chiều hướng tốt lên
hoặc xấu đi. Để có cơ sở cho những thành
phần tham gia đánh giá này có thể đánh giá
được đúng hoạt động giảng dạy của giảng
viên nhà trường cần tạo điều kiện cho họ tiếp
cận với các thông tin liên quan đến hoạt động
giảng dạy mà trong đó không thể thiếu việc
dự giờ giảng, việc xem các băng, đĩa ghi lại
giờ giảng, việc xem xét giáo án, việc tham
khảo phiếu tự đánh giá của giảng viên v.v
Nếu không thực hiện được tốt công việc này
thì sự đánh giá có thể mang tính cảm tính,
không phản ánh đúng thực tế.
Trên cơ sở có bộ tiêu chí cũng như bộ


đào tạo
74 tạp chí luật học số 7/2007

phiu ỏnh giỏ cho tng thnh phn tham gia

ỏnh giỏ hot ng ging dy v nghiờn cu
khoa hc ca ging viờn nh trng cng cn
xõy dng quy trỡnh tin hnh ỏnh giỏ rừ rng,
c th. Trong ú cú chu kỡ v thi im ỏnh
giỏ, cú cỏc bc tin hnh gn vi trỏch nhim
ca cỏ nhõn v n v c th, cú cỏc mu h s
th hin cỏc bc tin hnh ú v.v
Cựng vi cỏc khõu chun b trờn nh
trng cn phi lm tt cụng tỏc t tng
cho ging viờn l i tng c ỏnh giỏ
cng nh cho cỏc thnh phn tham gia ỏnh
giỏ. Cụng tỏc ny khụng ch c tin hnh
song song m cn phi c bt u thc
hin ngay trc khi tin hnh cỏc cụng vic
chun b vỡ ch trờn c s ó thụng v mt t
tng thỡ nh trng mi cú th thc hin
c tt cỏc cụng vic chun b.
cú th tin hnh cụng tỏc chun b cho
vic ỏnh giỏ hot ng ging dy v nghiờn
cu khoa hc ca ging viờn nh trng cn
cú b phn giỳp vic. B phn ny cú th l
trung tõm m bo cht lng o to hoc
phũng o to. B phn ny cú trỏch nhim
chun b cỏc d tho, trong ú quan trng nht
l d tho cỏc tiờu chớ cng nh cỏc phiu ỏnh
giỏ. lm c vic ny cỏn b ca trung tõm
m bo cht lng o to hay phũng o to
cng nh cỏc cng tỏc viờn l ging viờn cỏc
khoa cn c tp hun tt k thut, k nng liờn
quan n hot ng ỏnh giỏ. Trờn c s kin

thc lớ thuyt v kinh nghim thc tin trong v
ngoi nc ó c trang b, cn c vo tỡnh
hỡnh thc t ca trng, khoa b phn giỳp
vic s hon thnh cỏc bn tho.
(4)
Sau ú cỏc
bn tho ny s c hi ng cp khoa hoc
trng tho lun v hon chnh cú cỏc bn
chớnh thc trỡnh lónh o phờ duyt.
Túm li, ỏnh giỏ hot ng ging dy v
nghiờn cu khoa hc ca ging viờn l hot
ng cn thit ca mi trng i hc gúp
phn quan trng vo vic nõng cao cht lng
o to. õy l cụng vic m cỏc trng i
hc khụng th nộ trỏnh, trỡ hoón c.
thc hin cú hiu qu hot ng ny ũi hi
cỏc trng phi cú s chun b tt v mt t
tng, to ra c s ng tõm nht trớ t cỏc
cp lónh o cho n tng ging viờn ca nh
trng. Cựng vi ú nh trng cn cú s
chun b k cng, c th cỏc iu kin v t
chc v v k thut - nghip v./.

(1). Do tớnh cht quan trng nh vy m trong b tiờu
chun kim nh cht lng giỏo dc i hc cú mt
tiờu chớ v theo tiờu chớ ny trng i hc phi cú
k hoch v phng phỏp ỏnh giỏ hp lớ cỏc hot
ng ging dy ca ging viờn; chỳ trng vic trin
khai i mi phng phỏp ging dy, phng phỏp
ỏnh giỏ kt qu hc tp ca ngi hc (Tiờu chớ 8

ca tiờu chun 5).
(2).Xem: Vừ Xuõn n, Sinh viờn i hc nhỡn t
gúc phng phỏp v cụng c ỏnh giỏ hot ng
ging dy ca ging viờn, ng trong k yu Hi
tho quc gia ỏnh giỏ hot ng ging dy v
nghiờn cu khoa hc ca ging viờn (6-2007), tr. 19.
(3). Nguyn Quang Giao, Bn v phng phỏp ỏnh
giỏ hot ng ging dy ca ging viờn thụng qua
ỏnh giỏ ca sinh viờn, ng trong k yu Hi tho
quc gia ỏnh giỏ hot ng ging dy v nghiờn
cu khoa hc ca ging viờn (6-2007), tr. 21.
(4). Mt trong cỏc b phiu ỏnh giỏ hot ng ging
dy v nghiờn cu khoa hc ca ging viờn m cỏc
trng cú th tham kho l b phiu chun ỏnh giỏ
hot ng ging dy v nghiờn cu khoa hc ca
ging viờn ca Trung tõm m bo cht lng o to
v nghiờn cu phỏt trin giỏo dc ca i hc quc
gia H Ni. Xem: K yu Hi tho quc gia ỏnh
giỏ hot ng ging dy v nghiờn cu khoa hc ca
ging viờn (6-2007), tr. 66 v cỏc tr. tip theo.

×