Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " Một số vấn đề pháp lí về bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.61 KB, 8 trang )



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 12/2007 49





ThS. Phạm Nguyệt Thảo *
i Vit Nam, s v hng lot cỏc
hp tỏc xó tớn dng nụng thụn v qu
tớn dng ụ th trờn ton quc trong nhng
nm 90 ca th k XX t ra yờu cu cp
thit v vic cn tng cng m bo an
ton cho hot ng ngõn hng, bo v
quyn v li ớch hp phỏp ca ngi gi
tin. Cựng vi vic trin khai thớ im mụ
hỡnh qu tớn dng nhõn dõn theo Quyt nh
ca Th tng Chớnh ph s 390/Q-TTg
ngy 27/7/1993, Quy tc bo him trỏch
nhim ca qy tớn dng nhõn dõn i vi
khon tin gi cú kỡ hn ó c ban hnh
kốm theo Quyt nh ca B ti chớnh s
101/Q-BTC ngy 1/2/1994. õy c coi
l vn bn phỏp lớ u tiờn ỏnh du s ra
i ca hot ng bo him tin gi cụng
khai Vit Nam.
Hin nay, cỏc quy nh v bo him tin
gi c ghi nhn ch yu ti Ngh nh ca
Chớnh ph s 89/1999/N-CP ngy 1/9/1999


v bo him tin gi, Ngh nh ca Chớnh
ph s 109/2005/N-CP ngy 24/8/2005 sa
i, b sung mt s iu ca Ngh nh s
89/1999/N-CP, Thụng t ca Ngõn hng
nh nc Vit Nam s 03/2006/TT-NHNN
ngy 25/4/2006 hng dn mt s ni dung
ti Ngh nh s 89/1999/N-CP v Ngh s
nh 109/2005/N-CP cựng mt s vn bn
quy nh v qun lớ ti chớnh i vi bo
him tin gi Vit Nam. Ni dung cỏc vn
bn ny cho thy ch bo him tin gi
Vit Nam ang c xõy dng theo hng
va phự hp vi iu kin Vit Nam va ỏp
ng mt cỏch tt nht yờu cu hi nhp trong
lnh vc ngõn hng. Tuy nhiờn, thc tin ỏp
dng cỏc quy nh trờn trong quỏ trỡnh hot
ng ca bo him tin gi Vit Nam ó bc
l mt s vn phỏp lớ nht nh, ũi hi
cn c xem xột, ỏnh giỏ, hon thin.
1. V i tng tham gia bo him tin gi
iu 2 Ngh nh ca Chớnh ph s
89/1999/N-CP ngy 1/9/1999 v bo him
tin gi v iu 1 Ngh nh ca Chớnh ph
s 109/2005/N-CP ngy 24/8/2005 quy
nh: Cỏc t chc tớn dng v t chc
khụng phi l t chc tớn dng c phộp
thc hin mt s hot ng ngõn hng theo
quy nh ca Lut cỏc t chc tớn dng cú
nhn tin gi ca t chc, cỏ nhõn phi
tham gia bo him tin gi bt buc. Quy

nh ny cho thy phm vi i tng tham
gia bo him tin gi l tng i rng. Mi
t chc tớn dng, khụng phõn bit t chc tớn
dng l ngõn hng hay t chc tớn dng phi
ngõn hng; t chc tớn dng trong nc hay
t chc tớn dng cú vn u t nc ngoi
cng nh cỏc t chc khụng phi l t chc
tớn dng cú nhn tin gi u tr thnh i
T

* Ging viờn Khoa phỏp lut kinh t
Trng i hc Lut H Ni


nghiªn cøu - trao ®æi
50 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2007

tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi. Trên thực
tế, đa số những quốc gia có hệ thống bảo
hiểm tiền gửi đều quy định các tổ chức tín
dụng và các tổ chức có huy động tiền gửi tự
nguyện của cá nhân phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi bắt buộc. Có thể thấy quy định của
pháp luật Việt Nam đã tương đối phù hợp
với thông lệ quốc tế, thể hiện sự bình đẳng
trong nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi của người
gửi tiền ở những tổ chức có nhận tiền gửi. Là
nghĩa vụ bắt buộc nên về mặt nguyên tắc
không một tổ chức nào có nhận tiền gửi của
tổ chức, cá nhân mà không phải tham gia

bảo hiểm tiền gửi. Tuy nhiên, hiện nay đối
tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi chủ yếu là
các ngân hàng, công ti tài chính, các quỹ tín
dụng nhân dân và do vậy cơ quan bảo hiểm
tiền gửi cũng chỉ thực hiện việc chi trả bảo
hiểm cho người gửi tiền tại các tổ chức này.
Trong khi đó, một số tổ chức có thực hiện
hoạt động huy động vốn rộng rãi bằng nhận
tiền gửi song pháp luật lại không quy định
nghĩa vụ tham gia bảo hiểm tiền gửi (như tiết
kiệm bưu điện, ngân hàng chính sách xã hội,
ngân hàng phát triển ) và người gửi tiền tại
các tổ chức này sẽ không được đảm bảo
quyền lợi một cách bình đẳng như các tổ
chức, cá nhân gửi tiền tại các tổ chức phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù việc sử
dụng nguồn vốn huy động bằng nhận tiền
gửi tại các tổ chức không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi chủ yếu không nhằm mục đích
kinh doanh
(1)
nhưng điều này không đồng
nghĩa với việc hoạt động của các tổ chức đó
sẽ không có rủi ro xảy ra. Nên chăng cần cân
nhắc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm
tiền gửi tới tất cả các tổ chức có nhận tiền
gửi bằng Việt Nam đồng của tổ chức, cá
nhân để vừa phù hợp với thông lệ quốc tế
vừa đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền
đồng thời tránh được những mâu thuẫn trong

quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2. Về người được bảo hiểm và khoản
tiền gửi được bảo hiểm
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định của
Chính phủ số 89/1999/NĐ-CP thì “tiền gửi
được bảo hiểm là đồng Việt Nam của các cá
nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi”. Sự không rõ ràng của quy định trên đã
dẫn tới những cách hiểu và cách áp dụng
không thống nhất về khoản tiền gửi được
bảo hiểm cũng như những đối tượng nào
được coi là “cá nhân gửi tiền” tại tổ chức tín
dụng; làm nảy sinh những ý kiến về việc nên
hiểu “cá nhân” ở đây với tư cách là chủ thể
của quan hệ pháp luật hay là “cá nhân” trong
mối quan hệ sở hữu tài sản.
Áp dụng Nghị định của Chính phủ số
89/1999/NĐ-CP, các tổ chức tín dụng
thường xử lí vấn đề này theo cách hiểu phạm
trù “cá nhân” tách bạch với phạm trù “tổ
chức” và do vậy, khoản tiền gửi của doanh
nghiệp tư nhân, công ti hợp danh, tổ hợp tác
không được coi là tiền gửi của cá nhân và
không được bảo hiểm.
(2)
Từ đó đã phát sinh
thực tế là người đại diện các tổ chức trên đã
gửi tiền với danh nghĩa cá nhân để được bảo
hiểm tiền gửi.
Để đảm bảo việc áp dụng thống nhất khi

các tổ chức tín dụng và các tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng nhận tiền gửi của
khách hàng, Nghị định của Chính phủ số


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 12/2007 51

109/2005/N-CP ó sa i quy nh ti
Ngh nh ca Chớnh ph s 89/1999/N-CP
bng vic quy nh rừ ti khon 2 iu 1:
Tin gi c bo him l tin gi bng
ng Vit Nam ca ngi gi tin l cỏ
nhõn, h gia ỡnh, t hp tỏc, doanh nghip
t nhõn v cụng ti hp danh gi ti t chc
tham gia bo him tin gi, tr nhng
trng hp sau õy:
- Tin gi ca ngi gi tin l c ụng
s hu trờn 10% vn iu l hoc nm gi
trờn 10% vn c phn cú quyn biu quyt
ca t chc tham gia bo him tin gi ú;
- Tin gi ca ngi gi tin l thnh
viờn hi ng qun tr, ban kim soỏt, tng
giỏm c (giỏm c), phú tng giỏm c
(phú giỏm c) ca t chc tham gia bo
him tin gi ú;
- Tin gi dựng m bo thc hin
ngha v ca ngi gi tin;
- Tin mua cỏc giy t cú giỏ, tr mt s
giy t cú giỏ theo hng dn ca Ngõn

hng nh nc Vit Nam.
Nh vy, khi quy nh rừ ni hm khỏi
nim ngi gi tin, nh lm lut ó gii
quyt c khỳc mc xoay quanh khỏi nim
cỏ nhõn gi tin ti Ngh nh ca Chớnh
ph s 89/1999/N-CP v m rng hn
phm vi ngi gi tin c bo him. Tuy
nhiờn, tiờu chớ c th tin gi ca nhng
ngi gi tin trờn c bo him cũn
cha rừ rng. Nu tin gi ca t chc l
cụng ti hp danh, doanh nghip t nhõn
c bo him thỡ s tin gi ca cỏc t
chc khỏc nh cụng ti trỏch nhim hu hn,
cụng ti c phn cú nm trong phm vi bo
him ca bo him tin gi hay khụng? Mt
khỏc, nu coi khon tin gi c bo him
ch bao gm tin gi ca cỏ nhõn v cỏc t
chc khụng cú t cỏch phỏp nhõn thỡ s lớ
gii th no v ngi gi tin l cụng ti
hp danh - i tng m theo quy nh ca
Lut doanh nghip l loi hỡnh doanh nghip
cú t cỏch phỏp nhõn? Vi quy nh hin ti,
dng nh nh lm lut ang s dng tiờu
chớ s hu xỏc nh loi tin gi c bo
him, theo ú, tin gi ca cụng ti hp danh,
doanh nghip t nhõn thng c hch
toỏn vo ti khon tin gi ca cỏ nhõn
(thnh viờn hp danh, ch doanh nghip t
nhõn) v nm trong din tin gi c bo
him, tng t nh tin gi ca cỏ nhõn, h

gia ỡnh. Tuy nhiờn, mt khi ó m rng
din ngi gi tin c bo him bao
gm c t hp tỏc, doanh nghip t nhõn,
cụng ti hp danh thỡ trong tng lai cng cn
cõn nhc ti vic chp nhn bo him cho
tin gi ca cỏc loi hỡnh doanh nghip khỏc,
iu ny va m bo s bỡnh ng v quyn
li ca cỏc t chc, cỏ nhõn gi tin ti t
chc tham gia bo him tin gi ng thi s
phự hp vi vai trũ ca bo him tin gi -
mt thit ch va bo v quyn li ca ngi
gi tin va gúp phn phũng nga ri ro,
duy trỡ s phỏt trin an ton, lnh mnh hot
ng ngõn hng.
V loi tin gi c bo him, Ngh
nh ca Chớnh ph s 109/2005/N-CP ó
b sung thờm mt s trng hp tin gi
khụng c bo him so vi Ngh nh ca
Chớnh ph s 89/1999/N-CP. Quy nh
ny, theo thụng l quc t nhm phũng nga


nghiªn cøu - trao ®æi
52 t¹p chÝ luËt häc sè 12/2007

những rủi ro đạo đức, tránh tình trạng một số
đối tượng có vai trò (trực tiếp hoặc gián tiếp)
trong việc quản lí, điều hành tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi lạm dụng quy định về
bảo hiểm tiền gửi dẫn tới những rủi ro cho tổ

chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù
vậy, việc xác định loại tiền gửi nào được bảo
hiểm còn chưa cụ thể. Trước đây, Thông tư
của Ngân hàng nhà nước số 03/2000/TT-
NHNN ngày 16/3/2000 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 89/1999/NĐ-CP quy định rõ
loại tiền gửi được bảo hiểm (là tiền gửi của
cá nhân bằng đồng Việt Nam bao gồm tiền
gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn; tiền
gửi không kì hạn, có kì hạn bao gồm cả tiền
gửi trên tài khoản cá nhân; tiền mua các
chứng chỉ tiền gửi và các trái phiếu ghi danh
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát
hành) song Thông tư số 03/2006/TT-NHNN
ngày 25/4/2006 thay thế Thông tư số
03/2000/TT-NHNN lại không đề cập rõ vấn
đề này. Trong khi đó, xét về khía cạnh đảm
bảo quyền lợi của người gửi tiền, việc xác
định rõ loại tiền gửi nào được bảo hiểm là rất
quan trọng vì sẽ giúp người gửi tiền có thể tự
nhận biết một cách chính xác loại tiền gửi,
hình thức gửi tiền của mình có được bảo
hiểm hay không. Hầu hết các quốc gia đều
quy định cụ thể loại tiền gửi nào được bảo
hiểm và loại tiền gửi nào không được bảo
hiểm để thể hiện mục tiêu của chính sách
bảo hiểm tiền gửi. Về nguyên tắc, xác định
loại tiền gửi được bảo hiểm cũng phụ thuộc
vào chính sách tiền tệ, trình độ phát triển của

hệ thống ngân hàng ở mỗi quốc gia và cần
nhất quán với quy định về tiền gửi được quy
định tại Luật các tổ chức tín dụng.
(3)
Tuy
nhiên, hiện nay khái niệm tiền gửi quy định
tại khoản 9 Điều 20 Luật các tổ chức tín
dụng là “số tiền của khách hàng gửi tại tổ
chức tín dụng dưới hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm
và các hình thức khác” trong khi đó, loại
tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm tiền gửi không chỉ
giới hạn ở loại tiền gửi được khách hàng gửi
tại tổ chức tín dụng mà còn bao gồm tiền gửi
tại các tổ chức không phải là tổ chức tín
dụng được phép nhận tiền gửi. Như vậy,
khái niệm tiền gửi ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng hơn rất nhiều so với khái niệm
tiền gửi được quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng. Để tránh những cách hiểu và áp
dụng không thống nhất, về mặt lập pháp
cũng cần quy định rõ ràng loại tiền gửi nào
của tổ chức, cá nhân được bảo hiểm. Một số
quốc gia không chấp nhận bảo hiểm cho loại
tiền gửi có lãi suất cao và kì hạn dài bởi với
loại tiền gửi này, thường khách hàng là
những người có vốn dư thừa, chưa có nhu
cầu sử dụng trong thời gian dài, trong khi
chính sách bảo hiểm tiền gửi hướng tới

những người gửi ít tiền, mục đích tiết kiệm
là chủ yếu và ít có thông tin cập nhật về hoạt
động ngân hàng, ví dụ, Anh, Canada và một
số quốc gia khác đã xây dựng hệ thống bảo
hiểm tiền gửi không chấp nhận bảo hiểm cho
tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên 5 năm.
(4)

3. Về mức phí bảo hiểm tiền gửi
Phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nghĩa


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 12/2007 53

vụ phải nộp cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi
để được bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng.
Tại phần lớn các quốc gia có hệ thống bảo
hiểm tiền gửi, phí bảo hiểm tiền gửi là
nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho
tổ chức bảo hiểm tiền gửi thực hiện hoạt
động của mình. Tỉ lệ phí bảo hiểm có thể
được áp dụng theo hai loại là đồng hạng
hoặc không đồng hạng. Một quốc gia khi
xây dựng và áp dụng chính sách bảo hiểm
tiền gửi thường căn cứ vào mức độ phát
triển của hệ thống ngân hàng, sự minh bạch
của thị trường tài chính, tiền tệ v.v. để quyết
định áp dụng phí bảo hiểm tiền gửi đồng

hạng hay không đồng hạng. Thông thường,
khi xây dựng phí bảo hiểm tiền gửi phải đáp
ứng một số yêu cầu như:
- Phí bảo hiểm tiền gửi được thu từ các
tổ chức có hoạt động kinh doanh ngân hàng
(cụ thể là hoạt động nhận tiền gửi) nhằm đáp
ứng chi phí trả tiền bảo hiểm tiền gửi trong
trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi giải thể, phá sản;
- Khuyến khích việc huy động tiền gửi
vào tổ chức tín dụng;
- Cân đối giữa trách nhiệm đóng góp tài
chính và quyền lợi mà tổ chức tham gia bảo
hiểm nhận được;
- Tiện lợi, khả thi và giảm thiểu những
bất lợi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền
gửi khi thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài
chính này.
Tại Việt Nam, theo Nghị định của Chính
phủ số 89/1999/NĐ-CP, mức phí bảo hiểm
tiền gửi được áp dụng thống nhất với các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là 0.15%
tính trên số dư tiền gửi bình quân của các
loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi. Tỉ lệ phí này được coi
là đáp ứng được các yêu cầu đặt ra khi xây
dựng và áp dụng phí bảo hiểm. Một nghiên
cứu cho thấy, hạn mức chi trả bảo hiểm của
bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cao thứ 5/35
nước có đặc điểm tương đối tương đồng

trong xác định phí bảo hiểm và việc áp dụng
chi trả bảo hiểm được nghiên cứu, gấp 5,5 lần
so với thu nhập quốc nội đầu người. Trong
khi đó, mức phí bảo hiểm chỉ xếp thứ 14 tính
từ nước có mức phí thấp nhất.
(5)
Điều này
thể hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam rất quan tâm tới quyền lợi của người
gửi tiền và có tác động tích cực với việc tăng
huy động tiền gửi vào tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, việc áp dụng phí bảo hiểm
tiền gửi đồng hạng chỉ phù hợp khi hoạt
động ngân hàng còn chưa thật sự phát triển
và khoảng cách về rủi ro trong kinh doanh
của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
là không lớn. Trong điều kiện hội nhập kinh
tế, hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, sự
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng và sự
phát triển các hoạt động ngân hàng cho thấy
rõ khác biệt về năng lực tài chính và mức độ
rủi ro của các tổ chức này, do vậy, mức phí
bảo hiểm tiền gửi phải thể hiện rõ sự chênh
lệch dựa trên mức độ rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
khuyến khích các tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi tăng cường năng lực quản trị rủi ro để
được hưởng mức phí bảo hiểm tiền gửi thấp;
tăng cường sự ổn định, an toàn tài chính cũng
như tránh được những rủi ro đạo đức.



nghiên cứu - trao đổi
54 tạp chí luật học số 12/2007

Ngh nh ca Chớnh ph s 109/2005/N-CP
ó bc u to c s phỏp lớ ỏp dng
mc phớ bo him khụng ng hng bng
vic quy nh kh nng iu chnh mc phớ
bo him tin gi theo loi t chc tham gia
bo him tin gi hoc trờn c s ỏnh giỏ,
xp loi ca c quan nh nc cú thm
quyn do Th tng Chớnh ph quyt nh
da trờn ngh ca t chc bo him tin
gi v ý kin ca Ngõn hng nh nc, B
ti chớnh. Tuy nhiờn, thc t cỏc t chc
nhn tin gi hin nay vn ang c ỏp
dng phớ bo him tin gi ng hng 0.15%
tớnh trờn ton b s d tin gi bỡnh quõn
ca cỏc loi tin gi c bo him ti t
chc tham gia bo him tin gi. Bi vic
xỏc nh cỏc mc phớ khỏc nhau cn cú thi
gian v nhng nghiờn cu khoa hc cng
nh s chun b v c s h tng phõn
loi mc ri ro ca t chc tham gia bo
him tin gi. Thi gian ti, vic xỳc tin
xõy dng ỏn h thng phớ bo him tin
gi phi c y mnh, th hin s phõn
loi t chc tham gia bo him tin gi theo
hng ỏp dng mc phớ cao vi t chc cú

ri ro ln trong hot ng kinh doanh.
Quy nh nh vy s gúp phn to s an ton,
khỏch quan v minh bch cho h thng ti
chớnh quc gia; tng ng lc khuyn khớch t
chc tớn dng hat ng an ton hn, gúp phn
ngn chn cỏc t chc tớn dng ri vo tỡnh
trng khú khn v ti chớnh, nõng cao ý thc
thc hin cỏc quy nh v thụng l quc t.
Vi ngi gi tin, quyn li ca h s c
m bo tt hn v nim tin vo t chc tớn
dng cng nh vo h thng ti chớnh quc gia
s c cng c.
4. V mụ hỡnh hot ng ca t chc
bo him tin gi
Cỏc quc gia trờn th gii ngy cng chỳ
trng ti vic xõy dng h thng bo him
tin gi, to cụng c hiu qu ngn nga
khng hong, bo v ngi gi tin, gim
bt gỏnh nng cho nh nc khi x lớ nhng
v ti cỏc t chc tớn dng. Mi quc gia
ph thuc vo iu kin ca mỡnh cú th xõy
dng mụ hỡnh hot ng ca t chc bo
him tin gi cho phự hp. Dự l mụ hỡnh
no thỡ mc ớch trc tiờn cng l bo v
ngi gi tin, nht l nhng ngi gi tin
nh, ớt hiu bit trong lnh vc ti chớnh ngõn
hng, khụng cú nhiu iu kin cp nht v
hot ng ngõn hng. Song nu ch dng li
vai trũ l mt t chc cú trỏch nhim chi
tr tin bo him khi t chc tham gia bo

him tin gi mt kh nng thanh toỏn v cú
vn bn chm dt hot ng thỡ tht khú
lớ gii nguyờn nhõn vỡ sao cỏc t chc ỏnh
giỏ quc t thng rt coi trng vic xỏc
nh mt quc gia ó cú t chc bo him
tin gi hay cha xem xột, ỏnh giỏ mc
tớn nhim v an ton th trng ti chớnh
ca quc gia ú. iu ny chng t vai trũ
quan trng ca bo him tin gi trong m
bo an ton h thng ti chớnh quc gia.
Hin ti, Bo him tin gi Vit Nam ang
hot ng theo mụ hỡnh chi tr vi quyn
hn m rng theo ú, t chc ny c xỏc
nh khụng ch n thun cú trỏch nhim
chi tr tin bo him m cũn l mt nh ch
ti chớnh gúp phn n nh h thng ngõn


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 12/2007 55

hng thụng qua cỏc cụng c nh giỏm sỏt t
xa, kim tra ti ch, h tr ti chớnh, tip
nhn v x lớ i vi cỏc t chc tham gia
bo him tin gi.
Ngh nh ca Chớnh ph s 89/1999/N-CP
v Ngh nh ca Chớnh ph s 109/2005/N-CP
l c s phỏp lớ ch yu bo him tin gi
cú th thc hin nhng hot ng ny. Tuy
nhiờn, mụ hỡnh bo him tin gi ca Vit

Nam cũn khỏ n gin v cha cú quy nh
y bo him tin gi cú th thc hin
tt nhng hot ng c giao. Ngh nh
ca Chớnh ph s 89/1999/N-CP v Ngh
nh ca Chớnh ph s 109/2005/N-CP
mc dự ó dnh nhng iu khon quy nh
v hot ng giỏm sỏt ri ro ca t chc bo
him tin gi song vn cha cú quy nh rừ
rng v v trớ ca c quan bo him tin gi
trong h thng giỏm sỏt, v vai trũ ca bo
him tin gi trong hot ng giỏm sỏt cỏc t
chc tớn dng, trong x lớ t chc tớn dng b
v. Hot ng giỏm sỏt ca bo him tin
gi ch yu ch thụng qua bỏo cỏo nh kỡ
ca cỏc t chc tham gia bo him tin gi
(6)

trong khi c ch phi hp gia bo him tin
gi vi Ngõn hng nh nc cũn cha rừ
rng. S h tr ca bo him tin gi Vit
Nam i vi t chc tham gia bo him tin
gi qua cỏc hỡnh thc nh cho vay, bo lónh,
mua li cỏc khon n ca khỏch hng ti t
chc tham gia bo him tin gi cũn cha
c quy nh c th, t ra vn v s cn
thit phi lm rừ vai trũ ca Bo him tin
gi v Ngõn hng nh nc khi cựng l
ngi cho vay vi t chc tớn dng trong
trng hp t chc ú mt kh nng chi tr,
mt kh nng thanh toỏn n n hn v vic

gii th phỏ sn cỏc t chc ny cú th gõy
nh hng nghiờm trng ti s an ton ca
h thng ti chớnh, ngõn hng v s n nh
chớnh tr, kinh t, xó hi.
Theo khuyn ngh ca Hip hi bo him
tin gi quc t (IADI), vic la chn mụ
hỡnh t chc gim thiu ri ro s gii quyt
c nhng bt cp trờn. Vi mụ hỡnh ny,
t chc bo him tin gi s cú quyn ch
ng hn trong vic giỏm sỏt cng nh trong
quỏ trỡnh qun lớ, thanh lớ ti sn ca cỏc t
chc tham gia bo him tin gi; quỏ trỡnh
tỏi cu trỳc h thng ti chớnh ngõn hng
thụng qua vic h tr ti chớnh, mua li n
ca nhng t chc ny. õy l mụ hỡnh c
ỏnh giỏ l cú chi phớ thp, cho phộp bo v
mt cỏch tt nht ngi gi tin nh, gim
gỏnh nng ti chớnh cho ngõn sỏch nh nc
(vỡ cú th ly ngun thu t phớ dch v bự
p thay vỡ ly t ngun thu ngõn sỏch nh
c ch hin ti), to c ch chớnh thc trong
vic x lớ v ngõn hng.
(7)
Mun thc
hin c mụ hỡnh t chc gim thiu ri ro,
bờn cnh vic phõn loi phớ bo him theo
mc ri ro ca cỏc t chc tham gia bo
him tin gi cũn ũi hi s i mi c ch
giỏm sỏt t giỏm sỏt hot ng (giỏm sỏt vic
tuõn th) sang giỏm sỏt ri ro, tham kho h

thng cnh bo ri ro mt s mụ hỡnh t
chc bo him tiờn tin nh Bo him tin
gi Liờn bang Hoa Kỡ (FDIC), Bo him tin
gi i Loan (CIDC) Phỏp lut cn cú quy
nh c th t chc bo him tin gi cú
th trin khai ngay nhng bin phỏp x lớ
thớch hp khi phỏt hin t chc tham gia bo


nghiên cứu - trao đổi
56 tạp chí luật học số 12/2007

him tin gi cú du hiu khng hong bng
vic to ra quy trỡnh khộp kớn t khõu phỏt
hin, kim tra, qun lớ v x lớ t chc ú.
Mt yu t rt quan trng khỏc cú th
thc hin hiu qu mụ hỡnh ny l vic tng
cng nng lc ti chớnh cho t chc bo
him tin gi. Hin nay, mc vn iu l ca
Bo him tin gi Vit Nam l 1000 t ng,
tng s vn hot ng khong 2700 t, chim
t l 1.07% tng s d tin gi c bo
him. Theo thụng l quc t, t l ny thng
dao ng trong khong 1,5% - 5%. Trc
bi cnh h thng ti chớnh ca Vit Nam
ang trong quỏ trỡnh m ca v tim n
nhiu ri ro, t chc bo him tin gi cn
phi c tng cng nng lc ti chớnh m
trc ht l tng mc vn iu l, tng t l
mc vn hot ng trờn s d tin gi

c bo him cho phự hp vi thụng l
quc t (Hip hi bo him tin gi quc t
khuyn ngh bo him tin gi Vit Nam
cn c tng t l vn hot ng trờn tng
s d tin gi c bo him lờn 5%, tng
ng vi t l m cỏc quc gia cú trỡnh
phỏt trin ngang bng vi Vit Nam ang
ỏp dng). Hn na, cng cn cú c ch thc
thi m bo cho t chc bo him tin gi
cú th tip cn nhanh chúng cỏc ngun h
tr ti chớnh theo quy nh ca phỏp lut
kp thi x lớ khi xy ra s c ti cỏc t
chc tham gia bo him tin gi, nht l
trong trng hp ri ro h thng.
(8)

Nhng vn trờn ch cú th c gii
quyt khi cú vn bn phỏp lớ cú hiu lc cao
iu chnh v hot ng bo him tin gi.
Do vy, Nh nc cn sm ban hnh Lut
bo him tin gi, to c s phỏp lớ vng
chc bo v quyn li ca ngi gi tin,
gúp phn vo vic hon thin h thng giỏm
sỏt ti chớnh quc gia, m bo s phỏt trin
an ton, lnh mnh hot ng ngõn hng./.

(1).Xem: Ngh nh ca Chớnh ph s 78 /2002/ N-CP
ngy 4/10/2002 v tớn dng i vi ngi nghốo v
cỏc i tng chớnh sỏch khỏc; Quyt nh ca Th
tng Chớnh ph s 180/2002/Q-TTg ngy 19/12/2002

v vic ban hnh quy ch qun lớ ti chớnh i vi ngõn
hng chớnh sỏch xó hi; Quyt nh ca Th tng
Chớnh ph s 270/2005/Q-TTg ngy 31/10/2005 v
vic t chc huy ng, qun lớ v s dng ngun tin
gi tit kim bu in; Quyt nh ca Th tng
Chớnh ph s 44/2007/ Q-TTg ngy 30/3/2007 v
vic ban hnh quy ch qun lớ ti chớnh i vi ngõn
hng phỏt trin Vit Nam.
(2).Xem: TS. inh Dng S, Bn v ch th ca Lut
dõn s qua quy nh v bo him tin gi ca cỏc t
chc tớn dng, Tp chớ nh nc v phỏp lut s 2/2005.
(3), (4).Xem: Tp chớ ngõn hng s 4/2006.
(5). Kunt and Sobaci (2000), Deposit Insurance,
Around the world: The Data base, The World Bank.
(6).Xem: iu 11 Ngh nh ca Chớnh ph s
89/1999/N-CP).
(7). Ngun: www.div.gov.vn
(8). Theo quy nh ti Ngh nh ca Chớnh ph s
109/2005/N-CP ngy 24/8/2005, trong trng hp
vn hot ng ca t chc bo him tin gi tm thi
khụng h tr cỏc t chc tham gia bo him
tin gi gp khú khn v kh nng chi tr hoc chi
tr tin bo him cho ngi gi tin ti t chc tham
gia bo him tin gi b buc gii th do khụng cú
kh nng thanh toỏn c cỏc khon n n hn hoc
phỏ sn theo quy nh ti iu 16 ca Ngh nh ny,
t chc bo him tin gi cú th huy ng vn theo
cỏc hỡnh thc: Vay hoc tip nhn vn h tr c bit
ca Chớnh ph; phỏt hnh trỏi phiu theo quy nh ca
phỏp lut v vic phỏt hnh trỏi phiu; vay ca t

chc tớn dng hoc t chc khỏc cú bo lónh ca
Chớnh ph.

×