Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TỔNG hợp đề cương môn phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.26 KB, 23 trang )

Câu 2: Trình bày các loại hình nghiên cứu khoa học và mối quan hệ của
các loại hình nghiên cứu khoa học với thực tiễn.
Các loại hình nghiên cứu khoa học:
Định nghĩa: loại hình nghiên cứu khai học là khái niệm chỉ tập hợp của nhiều đề tài,
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học có cùng một loại mục tiêu nghiên cứu chính,
nghĩa là cùng nhằm sáng tạo ra các tri thức nằm trong cùng một nhóm được phân
loại theo mục đích sáng tạo và phạm vu áp dụng.
Căn cứ để xác định loại hình nghiên cứu khoa học –cơng nghệ
- căn cứ vào chức năng của nghiên cứu khoa học có các loại hình nghiên cứu khoa
học sau: Nghiên cứu mơ tả, nghiên cứu giải thích, nghiên cứu sáng tạo.
Hạn chế lớn nhất của tiêu chí xác định loại hình nghiên cứu khoa học này là trong
thực tế hầu như không xảy ra việc một đề tài hay một cơng trình khao học nào đó
mà chỉ thực hiện nghiên cứu hoặc mơ tả, hoặc giải thích, hoặc sáng tạo. vì vậy, cịn
có một tiêu chí xác định loại hình khác mang tính thực tế hơn.
- căn cứ vào mục tiêu, chính chất của sản phẩm nghiên cứu chia ra làm 3 loại
nghiên cứu khoa học gồm: nghiên cứu cơ bản- Foundation- Research (F-R); Nghiên
cứu ứng dụng – Application- Research (A-R); nghiên cứu triển khai- thực nghiệmResearch Deployment (R-D). Trong tất cả các hoạt động nghiên cứu khao học, chủ
thể nghiên cứu khác nhau về trình độ, địa vị, mơi trường làm việc, nhưng đều
nghiên cứu để tìm ra một hoặc 2 hoặc 3 nhóm tri thức khoa học đã nói trên và cũng
chỉ có 3 loại hình nghiên cứu khoa học sáng tạo ra 3 nhóm tri thức đó.
Các loại hình nghiên cứu khoa học cơ bản
a.Nghiên cứu cơ bản: là loại hình nghiên cứu có mục tiêu chính là sáng tạo
ra các tri thức mới về bản chất đối tượng khảo sát. Kết quả nghiên cứu của loại hình
này thường là những phát minh, hoặc các khái niệm, phạm trù, định luật. Đây là loại
hình nghiên cứu đóng vai trò là tiền đề, điểm xuất phát cho các nghiên cứu tiếp
theo. Nghiên cứu cơ bản có hai loại hình nghiên cứu chính: nghiên cứu cơ bản
thuần túy và nghiên cứu cơ bản định hướng.
Nghiên cứu cơ bản thuần túy: là nghiên cứu cơ bản tự do, nghiên cứu cơ bản
chưa định hướng. mục đích nghiên cứu: nâng cao trình độ nhận thức về bản thân sự



vật, hiện tượng trong thế giới khách quan; nghiên cứu tìm hiểu tầng bản chất sâu
hơn của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Nghiên cứu cơ bản định hướng: Là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến
trước mục đích ứng dụng. ví dụ, các hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên, kinh
tế, xã hội. nghiên cứu cơ bản định hướng phân thành hai loại : nghiên cứu nền tảng
và nghiên cứu chuyên đề.
Nghiên cứu nền tảng- Background research: Là những nghiên cứu về quy luật tổng
thể của một hệ thống sự vật. Nghiên cứu chuyên đề- Thematic research: Là nghiên
cứu về một hiện tượng đặc biệt của sự vật. sản phẩm của loại hình nghiên cứu này
không chỉ là cơ sở để xây dựng hệ thống lý thuyết mới mà còn dẫn đến những ứng
dụng có ý nghĩa thực tiễn.
b.nghiên cứu ứng dụng là những nghiên cứu dựa trên các kết quả của nghiên
cứu cơ bản nhằm sáng tạo ra các giá trị tri thức mới về các giải pháp tác động , các
nguyên lý vận dụng quy luật, các nguyên lý công nghệ, nguyên lý chế tạo sản phẩm
mới. giải pháp ở đây được hiểu theo nghĩa rộng: Có thể giải pháp quản lý tổ chức,
giải pháp về công nghệ;
Lưu ý: gọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng sản phẩm của nghiên cứu này lại chưa
được ứng dụng trực tiếp vào hoạt động sản xuất vật chất của con người. để có thể
ứng dụng cần phải có một loại hình nghiên cứu tiếp theo là triển khai – thực
nghiệm.
c.nghiên cứu triển khai thực nghiệm là những nghiên cứu dựa trên kết quả
nghiên cứu của loại hình nghiên cứu ứng dụng từ đó sáng tạo ra những tri thức về
công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới, các quy định cụ thể về phương pháp cách
thức tác động mới vào đói tượng. sản phẩm của triển khai thực nghiệm trong lĩnh
vực công nghệ, kỹ thuật được cấp bằng sáng chế (Invention). Bằng sáng chế được
bảo hộ quyền tác giả và có sở hữu. mặc dù là sản phẩm của loại hình nghiên cứu
triển khai thực nghiệm nhưng khi dưa vào sản xuất đại trà chúng ta phải tính đến
các yếu tố khác khả thi như yếu tố tài chính, mơi trường, xã hội… Nghiên cứu triển
khai – thực nghiệm lại được chia thành hai loại: nghiên cứu triển khai trong phòng
và sản xuất thử (triển khai bán đại trà).



Triển khai trong phòng: là nghiên cứu nhằm khẳng định kết quả nghiên cứu
bằng việc cho ra đời bằng được sản phẩm mà chưa tính đến quy mơ áp dụng ngồi
thực tế. ví dụ trong ngành nơng nghiệp, khi lai tạo một giống lúa mới người ta
thường làm trong phòng thí nghiệm, trong nhà kính trước khi cho thực nghiệm
ngồi hiện trường. tuy nhiên, ngay cả những nghiên cứu thử nghiệm đã thành công,
sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu đã có thể đạt tới trình độ một sáng chế, một
hình mẫu cơng nghệ, có hai trường hợp vẫn có thể xảy ra: thứ nhất, kỹ thuật chưa
được làm chủ, khi triển khai áp dụng trong phạm vi rộng lại không thành công. Thứ
hai, ngay cả khi thử nghiệm thành cơng thì vẫn khơng thể đi đến áp dụng vì một
nguyên nhân xã hội nào đó.
Sản xuất thử: là một dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả thuyết về hình mẫu
trên một quy mơ nhất định , ví dụ việc triển khai trường thực nghiệm cấp 1 dạy học
theo phương pháp mới trước khi cho áp dụng dạy toàn quốc.
Sơ đồ các loại hình nghiên cứu khoa học (Sơ đồ 2)


Mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu khoa học và hoạt động
nghiên cứu khao học với hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý khoa học
-Mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu khoa học: Việc xem xét mối
quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu khoa học là xem xét chúng nằm trong một
chỉnh thể của quy trình nghiên cứu khoa học. Với cách xem xét này, giữa các loại
hình có mối quan hệ biện chứng, loại hình này làm điều kiện, tiền đề cho loại hình
kia được tiếp tục nghiên cứu và phát triển.
- Mối quan hệ giữa hoạt động nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất
và quản lý. Như đã trình bày, khi “vấn đề mới” xuất hiện, cung cấp và đòi hỏi người
nghiên cứu phải bắt đầu nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu hiểu biết và nhu cầu xã hội.
Câu hỏi đặt ra là, họ bắt đầu xác định loại hình nghiên cứu cho phù hợp với mục
đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Dù bắt đầu nghiên cứu từ loại hình nào,

như khoa học cũng cần đặc biệt lưu ý: Sản phẩm của nghiên cứu khoa học khi áp
dụng vào thực tiễn phải làm sản phẩm của loại hình nghiên cứu khoa học R-D; Khi
vấn đề mới nảy sinh, bao giờ cũng phải bắt đầu nghiên cứu từ F-R và vấn đề này
được coi như là đơn đặt hàng với hoạt động nghiên cứu khoa học.
* Trả lời Theo tài liệu của lớp được phát:
Quan hệ cơ bản của nghiên cứu khoa học
Sơ đồ quan hệ cơ bản của nghiên cứu khoa học và giữa nghiên cứu khoa học với
các lĩnh vực áp dụng (sơ đồ 3)


+ Các mối quan hệ bên trong hay là quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu khoa
học: Nghiên cứu khoa học nói chung, nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thơng
nói riêng là một hoạt động chỉnh thể, thống nhất bao gồm 3 loại hình nghiên cứu:
Nghiên cứu – cơ bản, nghiên cứu - ứng dụng và nghiên cứu- phát triển. quan hệ này
tồn tại khơng chỉ có trong hoạt động quản lý khoa học, quản lý các nghiên cứu lý
luận chính trị và tryền thơng mà cịn cả trong mỗi đề tài, caoong trình nghiên cứu
khoa học cũng như trong mỗi đề tài nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thơng.
Giữa các loại hình nghiên cứu khoa học cũng như giữa các loại hình nghiên cứu
trong nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thơng có mối liên hệ mật thiết, là tiền
đề cho nhau, là nguyên nhân và kết quả của nhau. Đồng thời, mỗi loại hình ấy có
tính độc lập tương đối, thể hiện ở những phương pháp, cách thức sử dụng các thao
tác nghiên cứu và luận chứng.
+ Các mối quan hệ ngoài hay là quan hệ cơ bản giữa nghiên cứu khoa học với hoạt
động áp dụng, phát triển các kết quả nghiên cứu. (sơ đồ 2): Mức độ, hiệu quả và
thời gian áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào lĩnh vực áp dụng (hoạt động sản
xuất vật chất, hoạt động lãnh đạo, quản lý và nói chung trong các hoạt động chính
trị- thực tiễn phụ thuộc chủ yếu và trước hết vào cơ chế, chính sách và chủ trương
của quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học. Hệ thống cơ chế và chính sách
quản lý này được ký hiệu là P. Điều này hoàn toàn đúng trong mọi lĩnh vực nghiên
cứu, trong đó có nghiên cứu lý luận chính trị và tuyền thơng. Cả ở tầm vĩ mơ, hoạt

động R&D (research and developmen, nghiên cứu và phát triển) trong nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thơng nói chung của quốc gia, cũng
như trong hoạt động khoa học, nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thông của
từng cơ quan khoa học, từng cơ quan nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thơng.
Hoạt động áp dụng các kết quả nghiên cứu và hoạt động thực tiễn nói chung, trong
đó có hoạt động chính trị thực tiễn của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, cả
trong điều kiện bình thường lẫn khi áp dụng những kết quả nghiên cứu mới, ln có
thể, tất yếu dẫn đến nảy sinh, xuất hiện các vấn đề mới. Việc phát hiện những vấn
đề mới đó phải thơng quan hoạt động “dùng đầu óc” để quan sát một cách trung
thực, khách quan, tuyệt nhiên không phải là do “nghĩ ra trong đầu óc”. Việc nghiên


cứu nhằm nhận thức, giải quyết các vấn đề chính trị- thực tiễn mới được phát hiện
đó phải được bắt đầu từ các nghiên cứu cơ bản.
Câu 3: Phân tích các phương pháp thẩm định vấn đề, nghiên cứu, kết quả của
quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu và các phương án xử lý tương ứng
Trả lời:
1. Nguồn và phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
+ Các tình huống mâu thuẫn nảy sinh, được phát hiện trong nghiên cứu các tài liệu
quá khứ. Tài liệu quá khứ là tài liệu đã được công bố qua những vật mang tin.
+ Các tình huống mâu thuẫn nảy sinh, được phát hiện trong thực tế đời sống cơ sở,
địa phương, trong nước và thế giới.
+ Các tình huống mâu thuẫn nảy sinh, được phát hiện trong quá trình thâm nhập
thực tế, tiếp xúc với cán bộ, quần chúng ở cơ sở.
+ Các tình huống mâu thuẫn nảy sinh, được phát hiện trong trao đổi và tranh luận
khoa học.
+ Các tình huống mâu thuẫn nảy sinh, được phát hiện trong giao tiếp với quần
chúng nhân dân.
2. Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu
+ Mục đích: thẩm định vấn đề nghiên cứu nhằm mục đích khẳng định vấn đề nghiên

cứu có thực sự cần thiết hay không, nhằm nhận thức rõ lý do, tính cấp thiết của việc
nghiên cứu.
+ Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu:
-

Thứ nhất, mở rộng phạm vi quan sát nhằm thu thập thêm thông tin để khẳng
định vấn đề nghiên cứu. Chẳng hạn khi quan sát sinh viên học viện báo chí
tuyên truyền phát hiện ra vấn đề tại sao sinh viên khi ra trường thường khơng
có việc làm? Để khẳng định vấn đề này thì chúng ta cần phải thay đổi cách
quan sát: khơng chỉ quan sát trực tiếp mà còn tiến hành quan sát gián tiếp,
sinh viên các trường khác để có thêm thông tin khẳng định tại sao sinh viên
ra trường không có việc làm.

-

Thứ 2, thay dổi phương thức quan sát từ là nếu vấn đề được phát hiện bằng
quan sát trực tiếp thì cần phải thay đổi sang quan sát gián tiếp để kiểm định
và ngược lại.


-

Thứ 3, thu thập tài liệu để tìm hiểu và khẳng định đã có ai, có cơng trình nào
nghiên cứu vấn đề đó chưa, các kết quả thu thập được trong đó đã thỏa mãn
nghiên cứu nhận thức hay chưa là cơ sở để chúng ta có nghiên cứu nữa
khơng hoặc là tài liệu để chúng ta nghiên cứu.

-

Thứ 4, tiến hành trao đổi với những người hiểu biết, đồng nghiệp,... để có thể

hiểu biết vấn đề mình nghiên cứu hoặc tranh luận với đồng nghiệp.

Câu 7: Trình bày những yêu cầu cơ bản của phương pháp nghiên cứu tài liệu
I.

Khái niệm:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ
sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thơng qua các thao tác tư duy để rút ra kết luận
khoa học.
Mục đích của nghiên cứu tài liệu là nhằm nhận dạng sơ bộ quy luật chung của đối
tượng nghiên cứu. Những quy luật này đã được trình bày trong tài liệu của những
nhà nghiên cứu trước. Nhà nghiên cứu thu thập, tổng hợp chúng theo một trình tự
logic nhất định để làm tái hiện những quy luật đó.
Bản chất của phương pháp nghiên cứu tài liệu là nghiên cứu các tài liệu đã tích lũy
trong q khứ, đúc kết, tìm kiếm thơng tin về quy luật diễn ra trong quá khứ có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
Đối với đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, phương pháp nghiên cứu tài
liệu được sử dụng phổ biến và có vị trí vai trị quan trọng trong việc tạo dựng cơ sở
lý luận cho một đề tài nghiên cứu.
Đặc trưng của nhóm phương pháp này là người nghiên cứu khơng có bất kỳ một sự
quan sát trực tiếp nào lên đối tượng nghiên cứu. Song phương pháp này lại đòi hỏi
nhà nghiên cứu phải có lý thuyết “nền” làm căn cứ xuất phát như thế giới quan,
quan điểm, lập trường tư tưởng để có thái độ tiếp nhận và cách thức xử lý thông tin
phù hợp.
II. Các phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu bao gồm tập hợp các phương pháp: phân loại tài liệu, phân tích
tài liệu, đọc, ghi chép và tóm tắt tài liệu khoa học.
1. Phương pháp thu thập và phân loại tài liệu



a. Thu thập tài liệu là bước đầu tiên nhà nghiên cứu phải thực hiện khi bắt tay
nghiên cứu một đề tài khoa học. Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu và xuất phát từ giả
thuyết khoa học, nhà nghiên cứu tiến hành xác định nguồn tài liệu, tìm kiếm và lựa
chọn những tài liệu cần thiết nhằm làm sang rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn để
chứng minh cho giả thuyết khoa học của mình.
Về nguyên tắc, tất cả những tài liệu chứa đựng các thông tin liên quan đến nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài đều phải được thu thập. Song hiện nay, sự phát triển khoa học
cùng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng thơng tin diễn ra trên
tồn cầu tác động mạnh mẽ tới quy luật tồn tại và phát triển tài liệu khoa học. Người
ta dự đoán cứ sau 10 năm số tài liệu khoa học lại tăng gấp đôi và tiếp tục gia tăng
theo hàm số mũ.
Bên cạnh đó, quy luật về sự tập trung và tản mạnh thông tin cũng tác động đến sự
tồn tại của tài liệu khoa học. Quy luật này hình thành do quá trình phân lập và tích
hợp khoa học. Q trình phân lập các khoa học dẫn đến việc hình thành các tài liệu
chun mơn hẹp. Q trình tích hợp khoa học lại dẫn đến việc hình thành các tài
liệu khoa học liên ngành.
Tính hữu ích của một tài liệu khoa học được xác định bằng giá trị nội dung, tính
thời sự cũng như khả năng tương thích của nó đối với vấn đề nghiên cứu mà nhà
khoa học quan tâm. Đối với một vấn đề nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn,
tính hữu ích của thơng tin và giá trị của tài liệu trùng khớp khi nó tương đồng với
mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể. Điều này phân biệt với việc xem xét gia trị
và tính hữu ích của thông tin khoa học công nghệ và kỹ thuật. Thơng thường, tài
liệu khoa học xã hội có tuổi thọ giá trị dài hơn. Chẳng hạn, tài liệu có tuổi thọ hang
thế kỷ hoặc xa hơn như tài liệu lịch sử, tài liệu triết học… Thậm chí, giá trị của tài
liệu đó cịn được đo bằng tuổi thọ của nó.
b. Phân loại tài liệu
Phân loại tài liệu được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá trình
đọc, khai thác nội dung.
Phân loại tài liệu là phương pháp sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic

chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu
hiệu theo mục đích sử dụng của nhà nghiên cứu.


Các hình thức phân loại phổ biến hiện nay là phân loại theo tên tác giả, phân loại
theo thời gian cơng bố, hình thức cơng bố. Ngồi ra cịn nhiều cách phân loại khác,
tùy theo mục đích nghiên cứu của đề tài mà nhà nghiên cứu phân loại cho phù hợp.
2. Phân tích và tổng hợp tài liệu
a. Phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu là phương pháp nghiên cứu tài liệu về một chủ đề bằng cách tách
chúng thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để hiểu chúng một cách sâu sắc,
tìm thơng tin phục vụ vấn đề nghiên cứu.
Phân tích tài liệu nhằm xác định độ tin cậy, tính khách quan, tính cập nhật của tài
liệu, giới hạn và phạm vi của vấn đề mà tài liệu đề cập đến. Mục đích của việc phân
tích tài liệu là thơng qua phân tích hình thức và nội dung tài liệu, nhà nghiên cứu
xác định tính hữu ích của tài liệu và phạm vi có thể kế thừa nội dung tài liệu đó đối
với đề tài họ triển khai. Thơng qua việc phân tích hình thức tài liệu, xác định nguồn
tài liệu, tác giả, nơi cơng bố, hình thức cơng bố tài liệu. Trên cơ sở phân tích tài liệu,
nhà nghiên cứu xác định mức độ phải xử lý tài liệu theo mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu của mình.
Sau khi phân tích các dấu hiệu hình thức, người nghiên cứu tiến hành phân tích một
số tiêu chí cơ bản về nội dung tài liệu. Theo cách này, người nghiên cứu lập một
phiếu phân tích tài liệu đối với mỗi tài liệu hay nhóm tài liệu cụ thể. Căn cứ vào
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và khung lý thuyết của đề tài để thiết kế nội dung
của mỗi phiếu phân tích tài liệu. Phiếu phân tích tài liệu xây dựng theo các tiêu chí:
chủ đề chính của tài liệu, nội dung cơ bản, mục đích, phạm vi nghiên cứu cũng như
mức độ sử dụng của thông tin trong tài liệu.
b. Tổng hợp tài liệu
Tổng hợp tài liệu là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ tài
liệu từ các tài liệu thu thập được nhằm tạo ra một cách hiểu đầy đủ và sâu sắc về

chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên nhiều tài liệu phong phú
về đối tượng. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên cơ sở kết quả phân tích tài liệu,
cho phép nhà nghiên cứu có những thơng tin tồn diện và khái qt về vấn đề
nghiên cứu dựa trên những tài liệu đã có.


Tổng hợp tài liệu nhằm mục đích xác định tính tương thích của tài liệu so với mục
tiêu nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, lựa chọn tư liệu cần và đủ, sắp xếp chúng theo tiến
trình thời gian hay quan hệ nhân quả.
Phân tích và tổng hợp tài liệu là hai phương pháp có chiều hướng đối lập nhau song
thống nhất biện chứng và bổ trợ cho nhau, giúp nhà nghiên cứu nắm bắt được thông
tin xung quanh vấn đề nghiên cứu một cách sâu sắc và khái quát.
3. Phương pháp đọc và ghi chép tài liệu
Đọc và ghi chép tài liệu là một công đoạn trong phương pháp nghiên cứu tài liệu
khoa học. Cách thức đọc và ghi chép tài liệu nói lên nhà nghiên cứu sẽ sử dụng, tiếp
thu, ghi nhớ thơng tin tài liệu đó như thế nào.
a.

Đọc tài liệu

Phương pháp đọc tài liệu gắn liền với hành vi tư duy. Yêu cầu đạt được khi đọc tài
liệu là ghi nhớ được tên tài liệu, nguồn, tác giả tài liệu, nội dung cơ bản, những dữ
kiện được đề cập đến trong tài liệu, khả năng sử dụng chúng trong giải quyết vấn đề
khoa học của nhà nghiên cứu. Đối với từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu
của từng đề tài cụ thể có thể có nhiều cách đọc khác nhau.
Đọc thơng thường đối với tài liệu không cần thiết phải quá ghi nhớ và chú ý nhiều.
Đọc nhanh: đọc tài liệu phổ biến thông tin khoa học với tốc độ nhanh, đồng thời đặt
ra yêu cầu ghi nhớ những thông tin căn bản trong tài liệu.
Đọc trượt là kiểu đọc chọn lọc, khi đọc mắt lướt theo toàn bộ nội dung tài liệu
nhưng chỉ chú ý đến những đoạn cần thiết.

Đọc quét cũng là một kiểu đọc chọn lọc. Khi đọc mắt không lướt trên toàn bộ nội
dung tài liệu mà chỉ lướt theo những phần có thể có thơng tin ẩn. Chẳng hạn khi nhà
nghiên cứu tìm những số liệu, dữ kiện cần thiết trong các sách tra cứu.
Đọc sâu đối với những tài liệu chuyên môn phức tạp, yêu cầu nhà nghiên cứu phải
suy nghĩ và phân tích ngay trong q trình đọc.
Để có thể thu được những thơng tin hiệu quả, nhà nghiên cứu còn cần biết điều
chỉnh tốc độ đọc, phương pháp đọc một cách phù hợp. Thơng thường, trình tự đọc
một tài liệu là: đọc tổng quát tài liệu nhằm xác định những phần, những trang phải
đọc kỹ; Đọc kỹ những phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép.
b. Ghi chép tài liệu


Sau khi đọc lướt toàn bộ tài liệu, nhà khoa học tiến hành đọc kỹ và ghi chép những
nội dung tài liệu có ý nghĩa với nhà khoa học và liên qua đến vấn đề nghiên cứu của
mình. Đối với các tài liệu khoa học, có thể tiến hành ghi chép nội dung tài liệu theo
những quy tắc ghi nhớ. Những ghi chép ban đầu này chính là vật liệu thông tin đầu
tiên làm tiền đề cho các nhà khoa học tiến hành xử lý thơng tin trong q trình
nghiên cứu tài liệu. Đó là thực hiện tóm tắt tài liệu khoa học.
4. Phương pháp thực hiện tóm tắt khoa học
Tóm tắc khoa học thường được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọc và
ghi chép tài liệu.Bản tóm tắt thực hiện trên cơ sở các kết quả thu được của việc đọc
và ghi chép tài liệu.
Mục đích của việc thực hiện tóm tắt khoa học đối với tài liệu là nhằm loại bỏ những
thông tin không cần thiết trong những tài liệu đã thu thập được, cô đọng và làm bật
lên nội dung của tài liệu mà thích ứng và cần thiết với vấn đề nghiên cứu. Đây cũng
là công việc xử lý thông tin cần thiết, tích lũy tri thức cho nhà nghiên cứu.
Tùy theo nội dung vấn đề nghiên cứu, tùy theo nội dung thông tin trong từng tài liệu
khoa học mà nhà nghiên cứu có thể tiến hành tóm tắt tài liệu theo từng mức độ khác
nhau về độ dài, mức độ chi tiết, có đánh giá, phê phán hay khơng, tóm tắt tồn bộ
tài liệu hay từng phần tài liệu.

Tóm tắt lược thuật là văn bản do nhà nghiên cứu thực hiện nhằm ghi chép lại một
cách cô đọng, trung thực thông tin về kết quả nghiên cứu của một hay một nhóm tài
liệu đã được phân loại có lien quan trực tiếp đến mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu cần
thực hiện của một đề tài khoa học.
Bản lược thuật là văn bản đúc kết một cách cô đọng nội dung của tài liệu. Trong đó
phải nêu bật được nội dung chủ đề của tài liệu, thời gian, bối cảnh, địa điểm của sự
việc, sự kiện, các phương pháp được tác giả tài liệu sử dụng, những kết luận và triển
vọng của vấn đề tác giả tài liệu nêu lên.
Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học, làm căn cứ tin cậy của đề tài khi
được thực hiện theo những tiêu chuẩn sau: vấn đề mà tài liệu nêu lên phải được
lược thuật đầy đủ theo trình tự thời gian, đảm bảo tính lịch sử, tính logic, tránh lược
thuật các vấn đề bằng cách tách rời, cơ lập vấn đề đó khỏi bối cảnh tồn tại của nó.


Bản lược thuật tài liệu cần ngắn gọn, súc tích về nội dung, đảm bảo tính chính xác
của các thuật ngữ mà tài liệu trình bày.
Tóm tắt tổng thuật là bản trình bày tổng hợp về một hay một số vấn đề lien quan
đến mục tiêu, nhiệm vụ của một đề tài nghiên cứu dựa trên nhiều tài liệu cùng đề
cập đến các vấn đề đó.
Bản tóm tắt tổng thuật cũng cần đạt được những yêu cầu của bản tóm tắt lược thuật.
Đồng thời có sự liên hệ, so sánh, bình luận, phê phán một cách sơ bộ các thơng tin
đó. Nhà nghiên cứu có thể đưa ra dự kiến về mục đích, mức độ và phạm vi tham
khảo. Bản tổng thuật tài liệu cần đảm bảo tính khách quan khoa học của các tài liệu
khảo cứu.
Bản tóm tắt lược thuật và tổng thuật tài liệu là căn cứ, dữ liệu khoa học quan trọng
để nhà nghiên cứu thông qua hoạt động tư duy sang tạo của mình hình thành các ý
tưởng nghiên cứu, tìm kiếm luận cứ chứng minh giả thuyết. Bản tóm tắt lược thuật
hay tổng luận tài liệu do người nghiên cứu thực hiện khác với bản tổng thuật tài liệu
do các cơ bản thông tin thực hiện nhằm mục đích phổ biến thơng tin.
Bản tổng thuật tài liệu này cũng khác với tổng luận kết quả nghiên cứu thực hiện

sau khi hoàn thành đề tài, là sản phẩm chính của một đề tài. Bản tổng hợp vấn đề
nghiên cứu đề cập đề cập đến trong phần này chỉ dừng ở các sản phẩm trung gian
trong nghiên cứu một đề tài.
Câu 8: Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa
học và nêu ví dụ minh họa.
Trả lời:
* Định nghĩa phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học
- Theo giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của Phó giáo sư
TS. Đỗ Cơng Tuấn (Học viện báo chí & tuyên truyền): Thực nghiệm trong nghiên
cứu khoa học nói chung, nghiên cứu khoa học xã hội – nhân văn và nghiên cứu lý
luận chính trị và truyền thơng nói riêng là các phương pháp mà người nghiên cứu sử
dụng thu thập, xử lý thông tin nhờ các quan sát trực tiếp có thể gây ra các biến đổi
cần thiết, đã được tính tốn trước, áp đặt các điều kiện biến đổi ấy cho đối tượng
quan sát.


- Theo trang web Phương pháp thực nghiệm khoa học: Là phương pháp thu
thập các sự kiện trong những điều kiện được tạo ra một cách đặc biệt (tạo ra kinh
nghiệm mới, lý thuyết mới để khẳng định những mối liên hệ dự kiến sẽ có trong
những điều kiện mới) đảm bảo cho sự thể hiện tích cực, chủ động của các hiện
tượng, sự kiện nghiên cứu. Nói cách khác: Là chủ động gây ra hiện tượng nghiên
cứu trong những điều kiện khống chế, nhờ đó có thể lặp lại nhiều lần, tách bạch ra
và biến thiên từng nhân tố tác động và đánh giá, đo đạc tỉ mỉ sự biến đổi của hiệu
quả theo sự biến thiên ấy.
Phương pháp thực nghiệm khoa học là một trong các phương pháp cơ bản
trong nghiên cứu khoa học. Song chỉ được sử dụng khi và chỉ khi đặt ra bài toán
làm sáng tỏ các mối liên hệ, sự phụ thuộc, giữa các hiện tượng nghiên cứu và sự thể
hiện các giả định, kiểm định các giả thuyết.
Theo giáo trình Vũ Cao Đàm (2011) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB khoa học kỹ thuật: Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin được thực

hiện bởi những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát một cách
có chủ định. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong
nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu
khác.
=>P2 thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi
quan sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đối tượng khảo sát một cách có
chủ đích.
* Đặc điểm của phương pháp thực nghiệm
- P2 Thực nghiệm cho phép tác động lên đối tượng nghiên cứu một cách chủ
động; can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự nhiên, để hướng quá trình diễn
ra theo mong muốn của nhà nghiên cứu.
Khi nói đến các phương pháp thực nghiệm cần phải nói đến những tham số
bị khống chế bởi người nghiên cứu.
Ví dụ: khi làm thực nghiệm về một phản ứng hóa học, ng nghiên cứu cần
khống chế những tham số như: thành phần các chất tham gia phản ứng; điều kiện
của phản ứng về nhiệt độ, áp suất; Bằng những việc thay đổi tham số, ng nghiên
cứu có thể tạo ra nhiều cơ hội thu được những kết quả mong muốn.
- P2 thực nghiệm là qúa trình mơ phỏng hiện thực;


P2 thực nghiệm tác động, làm thay đổi đối tượng một cách có chủ đích;
P2 thực nghiệm phân tích dựa trên mqh nhân quả (1 kết quả của nhiều
nguyên nhân).
*Yêu cầu:
Kiểm sốt (tác nhân, yếu tố, điều kiện, mơi trường, hồn cảnh);
Lặp đi lặp lại thử nghiệm đó ở nhiều chỗ; ho àn cảnh khác nhau để thu kết
quả (lặp đi lặp lại trong đk tương tự).
Quy trình: (3 bước)
1.Chuẩn bị:
Xác định mục tiêu, mục đích thực nghiệm

chọn nd thực nghiệm
chọn nơi thực nghiệm
xác định tiêu chí đánh giá
liên hệ với cơ quan quản lý đối tượng thực nghiệm
chuẩn bị phương tiện thực nghiệm
tập huấn (nếu có)
2.Tiến hành:
3.Xử lý và công bố kết quả thực nghiệm
*phân loại thực nghiệm:
Theo tiến trình thời gian:
+thực nghiệm cấp diễn
+thực nghiệm trường diễn
+thực nghiệm bán cấp diễn


theo nơi tiến hàng thực nghiệm
+ trong phòng
+ hiện trường
+ quần thể xã hội
phân loại theo mục đích thực nghiệm
+ thực nghiệm thăm dò
+ thực nghiệm kiểm chứng
theo phương thức tiến hành
+ song hành
+ đối lập
+ đối chứng
* Các phương pháp thực nghiệm thường sử dụng trong nghiên cứu khoa học
xã hội, nghiên cứu lý luận chính trị và truyền thơng
+ Một là, thực nghiệm thăm dị và thực nghiệm kiểm chứng: căn cứ vào mục
đích thực nghiệm ta có phương pháp thực nghiệm thăm dò và thực nghiệm kiểm

chứng.
Theo đó, thực nghiệm thăm dị là những phương pháp thực nghiệm nhằm
mục đích phát hiện, thẩm định các tình huống cần nghiên cứu hoặc để xây dựng các
giả thuyết nghiên cứu.
Thực nghiệm kiểm chứng là những phương pháp thực nghiệm nhằm tìm
kiếm thơng tin dữ liệu củng cố các luận cứ, chứng minh tính chính xác của các luận
cứ hướng tới mục đích chứng minh giả thuyết nghiên cứu.
Ví dụ:
+ Hai là, thực nghiệm song hành và thực nghiệm đối nghịch:
Thực nghiệm song hành là những phương pháp thực nghiệm được áp dụng
cho các đối tượng có các đặc trưng khác nhau, trong cùng một điều kiện thực
nghiệm như nhau.


Thực nghiệm đối nghịch: là những phương pháp thực nghiệm được áp dụng
cho hai hay nhiều đối tượng có đặc trưng giống nhau, trong điều kiện thực nghiệm
đối nghịch nhau.
+ Ba là, thực nghiệm đối chứng:
Thực nghiệm đối chứng là thực nghiệm được áp dụng đối với một trong hai
đối tượng có đặc trưng tương tự nhau. Đối tượng cịn lại được sử dụng để phân tích
đối chứng.
+ Bốn là, phương pháp mơ hình thực nghiệm:
Trong nghiên cứu lý luận chính trị
Câu 10: Xây dựng cơ sở lý thuyết cho một đề tài nghiên cứu mà anh chị
dự định thực hiện
Tên đề tài: Vấn đề phát triển kinh tế báo in của tịa soạn báo chí dành cho
trẻ em (Nghiên cứu trường hợp Báo Nhi đồng 2 năm 2014 -2015)
1. Lý do chọn đề tài
Báo Nhi đồng (Cơ quan của Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh) là tờ báo dành cho lứa tuổi nhỏ nhất trong hệ thống báo chí cách mạng Việt

Nam. 32 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay tờ Báo đã có được chỗ đứng vững
chắc trong lòng các thế hệ độc giả. Ban Biên tập luôn ý thức rằng, việc tạo mở cho
các em nhỏ một chân trời sáng tạo, không ngừng mơ ước là nhiệm vụ hàng đầu,
quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập, địi hỏi báo Nhi đồng nói riêng và báo
chí nói chung phải tiếp tục được xây dựng hồn thiện, phát triển theo hướng hiện
đại, phong phú, hấp dẫn phục vụ tốt độc giả.
Nhi đồng là tờ một trong những tờ báo đầu tiên trong hệ thống báo chí của
Trung ương Đồn TNCS Hồ chí Minh tự chủ về tài chính. Bên cạnh vấn đề cải
tiến, đổi mởi về nội dung và hình thức các sản phẩm báo chí để đáp ứng nhu cầu
độc giả thì hoạt động kinh tế báo chí của tịa soạn là một vấn đề khơng kém phần
quan trọng, địi hỏi phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải pháp khả
thi, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Báo Nhi đồng.
Với những lý do trên, đồng thời qua tiếp thu kiến thức của q thầy cơ thơng
qua chương trình đào tạo của Học viện Báo chí và Tun truyền, tơi nhận thấy việc
nghiên cứu đề tài: Vấn đề phát triển kinh tế báo in của tịa soạn báo chí dành cho
trẻ em (Nghiên cứu trường hợp Báo Nhi đồng 2 năm 2014 -2015) là cấp thiết, quan
trọng. Đề tài nếu được nghiên cứu thành cơng sẽ có ý nghĩa và giá trị thực tiễn, nhất
là đối với bản thân tác giả luận văn trong q trình cơng tác tại Báo Nhi Đồng. Qua
cơng trình nghiên cứu này, tơi hy vọng sẽ phát huy tối đa vai trị, vị trí, nhiệm vụ
của Tòa soạn Báo Nhi đồng trong việc giáo dục, đào tạo bồi dưỡng thế hệ thiếu niên


nhi đồng trong thời ký mới - nhất là trong bối cảnh báo chí sẽ hoạt động theo quy
hoạch của nhà nước trong giai đoạn mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kinh tế có vị trí quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội
cũng như trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề,
thời gian qua, đã có những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học đề cập đến
vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau.

Hiện nay có một số hoạt động và những cơng trình khoa học nghiên cứu về
vấn đề này, như sau:
Cuốn Báo chí truyền thơng hiện đại – từ hàn lâm đến đời thường, của tác giả
Nguyễn Văn Dững. Tác giả đặt vấn đề: Nên nhận thức sản phẩm báo chí cũng là
hàng hóa - có giá trị và giá trị sử dụng; nhưng đây là loại sản phẩm hàng hóa có giá
trị đặc biệt. Về chức năng của BC, theo tác giả Nguyễn Văn Dững, có 5 chức năng
chính là chức năng thơng tin, chức năng tư tưởng, chức năng khai sáng – giải trí,
chức năng giám sát - phản biện xã hội và chức năng kinh tế - dịch vụ. Chức năng
kinh tế - dịch vụ của BC là một chức năng mới mà nhiều sách lý luận báo chí trước
đây và hiện nay chưa đề cập đến hoặc không thừa nhận [11].
Cuốn Cơ sở lý luận báo chí của tác giả Nguyễn Văn Dững đề cập đến chức
năng kinh tế - dịch vụ của báo chí tiếp tục được đề cập, phân tích, lý giải. Trong đó
tác giả Nguyễn Văn Dững đã phân tích, nhấn mạnh đến thuộc tính hàng hóa của tin
tức báo chí, sản phẩm báo chí: Ngày nay, hoạt động trong nền kinh tế truyền thơng,
sản phẩm báo chí phải lá sản phẩm hàng hóa. Tức là sản phẩm báo chí cũng có giá
trị và giá trị sử dụng, có giá thành và giá bán, chịu sự chi phối bởi quy luật cung cầu
của thị trường…[12].
Cuốn Xã hội học báo chí của tác giả Trần Hữu Quang. Cuốn sách chủ yếu
nghiên cứu về xã hội học báo chí,về cơng chúng báo chí, mối quan hệ cơ quan báo
chí, nhà báo với độc giả, khán thính giả. Trong Chương 6 nói về báo chí ở Việt
Nam, tác giả cung cấp nhiều thơng tin, phân tích những vấn đề liên quan đến kinh tế
báo chí, như: Cuộc lột xác trong đời sống báo chí, q trình định chế hóa, báo chí
và kinh doanh…[40].
Cuốn Quản lý và phát triển báo chí - xuất bản của tác giả Lê Thanh Bình đề
cập khá nhiều và sâu về vấn đề kinh tế báo chí. Thậm chí, tác giả cịn cho rằng mơ
hình tổ chức của nhiều cơ qun báo chí hiện nay chưa làm tốt chức năng kinh doanh
của báo chí và đưa ra mơ hình tổ chức tham khảo một cơ quan báo chí phải gồm hai
bộ phận chính là bộ phận sản xuất ra tờ báo và bộ phận kinh doanh [2].
Cuốn Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới do tác
giả Nguyễn Vũ Tiến. Trong cuốn sách này, những khái niệm về sự lãnh đạo của

Đảng, phương thức lãnh đạo và nội dung lãnh đạo của Đảng đối với BC được tác
giả trình bày một cách logic và khoa học. Ngoài khái niệm, sự cần thiết đối với
công tác lãnh đạo của Đảng và phương hướng đổi mới công tác lãnh đạo ấy như thế
nào trong giai đoạn phát triển nền KTTT hiện nay cũng được làm rõ [49].


Tài liệu Nghiệp vụ cơng tác báo chí - xuất bản của Ban Tuyên giáo Trung
ương. Tài liệu nghiên cứu khá sâu, đề cập nhiều vấn đề về phát triển BC theo xu
hướng hiện đại, trong đó vấn đề KTBC được đặt ra và phân tích lý giải thấu đáo.
Các tác giả cho rằng, so với BC trước thời điểm đổi mới (1986), đội ngũ cán bộ BC
không chỉ bao gồm những người làm nghiệp vụ, in ấn mà còn cả những lao động
đảm trách những việc (sau mặt báo) vốn đang ngày càng mở rộng; dịch vụ quảng
cáo, phát hành, phát sóng, tiếp thị, tổ chức sự kiện… và khẳng định vấn đề KTBC
vốn đã được đặt ra từ lâu. Hiện nay, doanh thu KTBC hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi
năm, thu hút hàng chục nghìn lao động. là thị trường của nhiều nghành sản xuất,
dịch vụ khác như viễn thông, công nghiệp giấy, công nghiệp in, quảng cáo…
- Vấn đề kinh tế báo chí của báo Đảng địa phương ở Đồng bằng sông cửu
long là đề tài luận văn thạc sĩ báo chí học của tác giả Trương Văn Chuyền (2014).
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận - thực tiễn về hoạt động KTBC ở nước ta nói chung
và của BĐĐP hiện nay; Khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống báo
chí địa phương vùng ĐBSCL và thực trạng KTBC ở một số BĐĐP vùng này; Phát
hiện những vấn đề đang đặt ra trong hoạt động KTBC của BĐĐP và đề xuất giải
pháp để BĐĐP ở ĐBSCL làm KTBC hiệu quả hơn.
Một số công trình nghiên cứu đề cập đến quá trình phát triển kinh tế trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trên cả lý luận và thực tiễn như: Bộ
Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thể tồn cầu hóa: vẩn đề và
giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Văn Chỉnh, Vũ Quang Việt,
Trần Vân (2002), Kinh tể Việt Nam đổi mới: Những phân tích quan trọng, Nxb
Thống kê, Hà Nội; Nguyễn Đình Hương (1997), Đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt
Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội; Nguyễn Minh Tú (2002), Việt Nam trên

chặng đường đổi mới và phát triển kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vũ
Quang Việt (1997), Kinh tế Việt Nam trên đường phát triển, Nxb Thành phố Hồ Chí
Minh; Trần Ngọc Hiên (1997), Mối quan hệ công - nông nghiệp - dịch vụ trong sự
hình thành nền kỉnh tể thị trường nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn
Thiện Luân (Chủ biên) (2001), Một số vẩn đề về công nghiệp hỏa - hiện đại hóa
trong phát triển nơng nghiệp và kinh tể nông thôn thời kỳ 2001 - 2020, Nxb Nơng
nghiệp, Hà Nội; Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (2002), Con đường cơng nghiệp, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Văn Nam (2002), Công
nghiệp hỏa - hiện đại hỏa nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
Một số cơng trình nghiên cửu về sự tác động của thơng tin báo chí và những
vẩn đề đặt ra đối với báo chí trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tể thị trường
nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa dưới dạng sách xuất bản như:
Đường Vinh Sường (2004), Thông tin kỉnh tể với việc quản lý nền KTTT ở nước ta
hiện nay, Nxb Thống kê, Hà Nội; Đào Xuân Sâm (2000), Viết theo dòng đổi mới tư


duy kinh tể, Nxb Thanh niên.
Như vậy, có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài phát triển kinh
tế ở các cấp độ, mục đích và nhiệm vụ khác nhau. Các cơng trình tập trung phân
tích, đánh giá về thực trạng, những tồn tại, vướng mắc trong quá trình phát triển
kinh tế ở nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Ngồi ra, các cơng
trình cịn phản ánh những định hướng quan trọng của Đảng, Nhà nước, những chủ
trương, chính sách mới nhằm thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển theo hướng bền
vững. Bên cạnh đó là những nghiên cứu về sự tác động của thơng tin báo chí và
những vấn đề đặt ra đối với báo chí trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tế ở
những khía cạnh khác nhau.
Đối với kinh tế báo in đặc biệt là của tòa soạn báo chí dành cho trẻ em là đề
tài mới mẻ, chưa có cơng trình nào nghiên cứu. Việc tác giả lựa chọn đề tài: “Vấn

đề phát triển kinh tế báo in của tịa soạn báo chí dành cho trẻ em (Nghiên cứu
trường hợp Báo Nhi đồng 2 năm 2014 -2015)” làm luận văn Thạc sĩ của mình là
hồn tồn mới, phù hợp, không trùng với các đề tài khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động
KTBC tại Báo Nhi đồng, tác giả luận văn đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KTBC của báo Nhi đồng (cơ quan của Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về báo chí và hoạt động kinh tế báo chí
nói chung, vấn đề phát triển kinh tế báo in của tòa soạn báo chí dành cho trẻ em nói
riêng
- Chỉ ra thực trạng hoạt động phát triển kinh tế báo in của tịa soạn báo chí
dành cho trẻ em qua nghiên cứu trường hợp Báo Nhi đồng.
- Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh
tế báo in của tịa soạn báo chí dành cho trẻ em nói chung tại báo Nhi đồng nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế báo in của tịa soạn báo chí
dành cho trẻ em.
4.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Luận văn khảo sát vấn đề phát triển kinh tế báo in tại
tòa soạn Báo Nhi đồng.
- Thời gian khảo sát: Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận



Luận văn dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước ta về báo chí nói chung, về vấn đề kinh tế báo chí nói riêng.
Luận văn dựa vào các văn bản pháp lý cụ thể, như: Luật BC, Thơng báo ngày
17-3-2005 của Bộ Chính trị về thành lập tập đoàn BC; Chiến lược phát triển BC
quốc gia giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến 2010; Nghị định số 43/2006/NĐCP, ngày 25-4-2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập, Đề án quy hoạch phát triển báo chí tồn quốc đến năm 2025… và các văn
bản liên quan khác.
Ngoài ra, luận văn dựa vào kiến thức lý luận của các ngành khoa học khác có
liên quan để xây dựng cơ sở lý thuyết như: kinh tế học, triết học, tâm lý học, xã hội
học,…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tìm kiếm, phân loại tư liệu, hệ
thống các quan điểm, đường lối của Đảng, lý luận chung liên quan đến đề tài để xây
dựng thành khung lý thuyết nhằm làm cơ sở cho việc khảo sát đánh giá thực tiễn về
KTBC.
- Phương pháp khảo sát, thống kế, phân tích: Các phương pháp này chủ yếu
được thực hiện ở Chương 2 nhằm đánh giá thực trạng hoạt động KTBC ở Báo Nhi
đồng và các ấn phẩm phụ của Báo Nhi đồng ; qua đó chỉ ra những khiếm khuyết
cần khắc phục.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study): Thông qua khảo sát thực
tế, tác giả khảo sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá thống kê, so sánh, nhằm làm sáng
tỏ thực trạng hoạt động KTBC ở Báo Nhi đồng và các ấn phẩm phụ của Báo Nhi
đồng, cụ thể là các ấn phẩm Báo Nhi đồng, Nhi đồng Chăn học, Nhi đồng Khoa học
và Khám Phá, Họa Mi, Nhi đồng Cười, Nhi đồng Cuối cấp, Bút hoa, ấn phẩm Măng
non và trang Web Bút hoa và các hoạt động sau mặt báo khác. Từ đó phân tích, tổng
hợp rút ra những kết luận khoa học, đề xuất giải pháp nhằm góp phần tăng cường

hoạt động KTBC của Báo Nhi đồng. Công chúng là khách hàng, tác giả cũng đã
làm các khảo sát tới các độc giả nhỏ tuổi tại các trường học nhằm tìm ra những quan
tâm, sở thích của các em để từ đó có những định hướng, có những điều chỉnh phù
hợp nhằm tăng lượng tia-ra phát hành.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia): Tác giả lựa chọn và
tiến hành phỏng vấn 6 chuyên gia và các nhà quản lý trực tiếp về báo chí trẻ em và
về lĩnh vực kinh tế báo chí để nhận được những kết quả nghiên cứu khách quan bổ
sung tư liệu cho vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài


6.1. Về mặt lý luận
Đề tài khảo sát một cách có hệ thống về KTBC của một Tịa soạn báo dành
cho các em học sinh bậc tiểu học, có đặc thù riêng, có một hệ thống phát hành và
hoạt động kinh tế rộng khắp trên mọi miền đất nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài khơng chỉ góp phần làm sáng tỏ nội dung và
phương pháp làm KTBC của Báo Nhi đồng mà còn khẳng định thêm vai trò quan
trọng của KTBC đối với hoạt động giáo dục thanh thiếu niên nhi đồng trong giai
đoạn hiện nay
Những kết quả nghiên cứu của luận văn còn là nguồn tư liệu tham khảo bổ
ích cho những người quan tâm nghiên cứu đối với đề tài này
6.2. Giá trị thực tiễn
Những cứ liệu có trong luận văn có thể được sử dụng để làm cơ sơ cho các
cấp lãnh đạo trong việc hoạch định kế hoạch, chiến lược, đề án phát triển KTBC ở
Báo Nhi đồng và một số tờ Báo có ấn phẩm dành cho thiếu nhi.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về những vấn đề
liên quan đến KTBC nói chung và KTBC ở Báo Nhi đồng nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 12 tiết, 96 trang.

Chương 1
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BÁO IN CỦA TÒA SOẠN BÁO CHÍ
DÀNH CHO TRẺ EM - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế báo in
1.1.1. Khái niệm tòa soạn báo chí dành cho trẻ em
+ Khái niệm tịa soạn báo chí
+ Khái niệm trẻ em và tịa soạn báo chí dành cho trẻ em
1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế báo in
+ Khái niệm kinh tế và phát triển kinh tế
+ Khái niệm báo in và phát triển kinh tế báo in
1.2. Vai trò của phát triển kinh tế báo chí trẻ em
1.2.1. Đối với xã hội
+ Đối với chủ thể quản lý xã hội
+ Đối với công chúng xã hội
1.2.2. Đối với tịa soạn báo
+ Duy trì hoạt động phục vụ tái sản xuất sản phẩm báo chí
+ Động viên nhân lực lao động báo chí hăng say sáng tạo, cống hiến
+ Góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
1.3. Nguyên tắc phát triển kinh tế báo in của tịa soạn báo chí dành cho
trẻ em


+ Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
+ Nguyên tắc đảm bảo tính đặc thù của cơ quan báo chí trẻ em
+ Nguyên tắc đảm bảo tính lợi nhuận trong sản xuất hàng hóa
+ Ngun tắc đảm bảo tính phát triển bền vững
1.4. Những yêu cầu đối với việc phát triển kinh tế báo in tại tòa soạn báo
dành cho trẻ em
1.4.1. Những yêu cầu chung
1.4.2. Những yêu cầu cụ thể cầu đối với việc phát triển kinh tế báo in tại

tòa soạn báo dành cho trẻ em
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BÁO IN
TRONG TÒA SOẠN BÁO DÀNH CHO TRẺ EM TẠI BÁO NHI ĐỒNG
2.1. Tổng quan về Báo Nhi đồng
2.2. Thực trạng hoạt động phát triển kinh tế báo in tại tòa soạn Báo Nhi
đồng
2.2.1. Cơ sở pháp lý hoạt động phát triển kinh tế báo chí của Báo Nhi
đồng
2.2.2. Nguồn thu, lợi nhuận kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế báo
chí của Báo Nhi đồng
2.3. Đánh giá kết quả phát triển kinh tế báo in tại tòa soạn Báo Nhi
đồng
2.3.1. Những ưu điểm
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
2.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển kinh tế báo in tại tòa
soạn Báo Nhi đồng
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.2. Nguyên nhân khách quan
Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BÁO IN CỦA TỊA SOẠN BÁO CHÍ DÀNH
CHO TRẺ EM NĨI CHUNG VÀ BÁO NHI ĐỒNG NÓI RIÊNG
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển kinh tế báo in ở nước ta
hiện nay
3.1.1. Những vấn đề chung về phát triển kinh tế báo chí
3.1.2. Những vấn đề cụ thể đối với phát triển kinh tế báo in
3.2. Giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm báo in nói chung, Báo
Nhi đồng nói riêng để phát triển kinh tế báo chí
3.2.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm báo in nói chung

3.2.2. Xây dựng thương hiệu sản phẩm báo in tại tòa soạn báo Nhi đồng


3.3. Giải pháp tăng nguồn thu từ các hoạt động phát triển kinh tế báo in
nói chung, tại tịa soạn Báo Nhi đồng nói riêng
3.3.1. Tăng nguồn thu từ các hoạt động phát triển kinh tế báo in
3.3.2. Tăng nguồn thu từ các hoạt động phát triển kinh tế báo chí tại
Báo Nhi đồng
3.4. Một số khuyến nghị khoa học nhằm phát triển kinh tế báo in tại tòa
soạn báo chí cho trẻ em nói chung, Báo Nhi đồng nói riêng
3.4.1. Về nhận thức tầm quan trọng của phát triển kinh tế báo chí
3.4.2. Về xây dựng cơ chế, chính sách và nguồn lực phát triển kinh tế báo
chí



×