Tải bản đầy đủ (.docx) (280 trang)

Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thông tin kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền trung việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 280 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG KẾ TỐN THEO CƠ SỞ DỒN TÍCH
HƯỚNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THƠNG TIN KẾ TỐN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC ÁP DỤNG KẾ TỐN THEO CƠ SỞ DỒN TÍCH
HƯỚNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH THƠNG TIN KẾ TỐN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TP HỒ CHÍ MINH – Năm 2022




1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luận án này đều do chính tơi nghiêm
túc tìm hiểu, khảo sát dưới sự góp ý khoa học của hai giảng viên hướng dẫn Các nội
dung được kế thừa hay trích dẫn từ các nghiên cứu trước đều được tác giả luận án ghi
nguồn đầy đủ, nguồn dữ liệu được thu thập một cách trung thực và đầy đủ; kết quả
nghiên cứu của luận án được trình bày khách quan, đúng với dữ liệu thực tế Ngoài ra,
nội dung của luận án do tác giả luận án thực hiện khơng có sự trùng lặp với bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác

TP Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022


2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tác giả luận án xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự
giúp đỡ, động viên của các đồng nghiệp nơi tác giả luận án đang công tác Tiếp đến,
tôi xin gửi lời cảm ơn các anh (chị) những người đã giúp tơi hồn thành bảng khảo sát
cũng như dành thời gian để giả đáp thắc mắc của tơi trong q trình thực hiện luận án
Sau cùng, tôi xin gửi lời tri ơn chân thành đến hai giảng viên hướng dẫn khoa học
với những góp ý về nội dung nghiên cứu Những lời chia sẻ, động viên, khuyến
khích của các Thầy đã giúp tơi có thêm động lực và kiến thức để hồn thành luận án
một cách tối nhất Thơng qua đó, tơi cịn học hỏi được nhiều kinh nghiệm, kiến thức
chun mơn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác từ q Thầy Ngồi ra,
tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ba mẹ hai bên, chồng, các anh chị em trong
gia đình đã hỗ trợ tơi về mặt thời gian, chăm sóc con cái và hỗ trợ tơi cả về mặt tinh

thần giúp tơi có thể hồn thành luận án một cách tốt nhất

TP Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2022


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

1

LỜI CẢM ƠN

2

MỤC LỤC

3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ


8

TÓM TẮT

9

ABSTRACT

10

PHẦN MỞ ĐẦU

11

1 Lý do lựa chọn đề tài

11

2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

13

3 Đối tượng nghiên cứu

14

4 Phạm vi nghiên cứu

14


5 Phương pháp nghiên cứu

15

6 Những đóng góp mới của luận án

16

7 Kết cấu của luận án

17

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

19

1 1 Giới thiệu

19

1 2 Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới

19

1 2 1 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích
trong khu vực cơng

19

1 2 2 Nghiên cứu sự tác động của việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích đến

tính minh bạch thơng tin kế tốn trong khu vực công
1 3 Tổng quan các nghiên cứu ở Việt Nam

29
32

1 3 1 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích
trong khu vực cơng

32

1 3 2 Nghiên cứu sự tác động của việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích đến
tính minh bạch thơng tin kế tốn trong khu vực công
1 4 Khe hổng nghiên cứu
1 5 Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

34
34
37
38

2 1 Giới thiệu

39

2 2 Tổng quan về kế toán theo cơ sở dồn tích trong khu vực cơng

39


2 2 1 Khái niệm kế tốn theo cơ sở dồn tích trong khu vực công

39


4

2 2 2 Vai trị của kế tốn theo cơ sở dồn tích trong khu vực cơng
2 3 Tổng quan về tính minh bạch thơng tin kế tốn trong khu vực công

41
43

2 3 1 Khái niệm minh bạch thông tin kế tốn trong khu vực cơng

43

2 3 2 Vai trị của minh bạch thơng tin kế tốn trong khu vực cơng

44

2 4 Tổng quan về các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam

46

2 4 1 Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp

46

2 4 2 Phân loại các đơn vị hành chính sự nghiệp


47

2 4 3 Đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp

48

2 5 Các lý thuyết nền

49

2 5 1 Lý thuyết về mơ hình dự phịng

49

2 5 2 Lý thuyết quản lý công mới

54

2 5 3 Lý thuyết ủy nhiệm

56

2 5 4 Lý thuyết thể chế

57

2 5 5 Lý thuyết bất cân xứng thơng tin

58


2 6 Các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu
2 6 1 Xây dựng các giải thuyết nghiên cứu
2 6 2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
2 7 Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

59
59
66
67
68

3 1 Giới thiệu

68

3 2 Thiết kế và quy trình nghiên cứu

68

3 2 1 Thiết kế nghiên cứu

68

3 2 2 Quy trình nghiên cứu

70

3 3 Tổng hợp thang đo của các khái niệm nghiên cứu


72

3 3 1 Thang đo của khái niệm “Kế tốn theo cơ sở dồn tích”

72

3 3 2 Thang đo của khái niệm “Tính minh bạch thơng tin kế toán”

74

3 3 3 Thang đo của khái niệm “Thể chế chính trị”

76

3 3 4 Thang đo của khái niệm “Hệ thống pháp lý”

78

3 3 5 Thang đo của khái niệm “Năng lực nhân viên kế toán”

81

3 3 6 Thang đo của khái niệm “Năng lực công nghệ thông tin”

83

3 3 7 Thang đo của khái niệm “Vai trò lãnh đạo của nhà quản lý”

85


3 4 Phương pháp nghiên cứu định tính

88

3 4 1 Phương pháp GT

88

3 4 2 Phương pháp thảo luận tay đôi

89

3 4 3 Khảo sát thử

93


5

3 5 Phương pháp nghiên cứu định lượng

93

3 5 1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

94

3 5 2 Nghiên cứu định lượng chính thức


97

3 6 Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

102
103

4 1 Giới thiệu

103

4 2 Kết quả nghiên cứu định tính

103

4 2 1 Thống kê mô tả mẫu thảo luận tay đôi

103

4 2 2 Kết quả thảo luận tay đôi

104

4 2 3 Kết quả khảo sát thử

121

4 3 Kết quả nghiên cứu định lượng


121

4 3 1 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

121

4 3 2 Kết quả nghiên cứu chính thức

124

4 4 Bàn luận về các kết quả nghiên cứu

137

4 4 1 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu

137

4 4 2 Bàn luận về kết quả nghiên cứu

141

4 5 Kết luận chương 4
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý

153
154

5 1 Giới thiệu


154

5 2 Kết luận chung

154

5 3 Các hàm ý

155

5 3 1 Các hàm ý chính sách

156

5 3 2 Các hàm ý quản trị

157

5 4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

163

5 4 1 Một số hạn chế

163

5 4 2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

163


5 5 Kết luận chương 5
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

164
165
166
167


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCTC
CFA
EFA
IPSASB
IFAC
IPSAS
NPM
NSNN
SEM
TP HCM

Tiếng Anh
Confirmatory Factor Analysis
Exploratory Factor Analysis
International Public Sector Accounting

Standards Board
International Federation of Accountant
International Public Sector Accounting
Standards
New Public Management
Structural Equation Modeling

Tiếng Việt
Báo cáo tài chính
Phân tích nhân tố khẳng định
Phân tích nhân tố khám phá
Ủy ban chuẩn mực kế tốn
cơng quốc tế
Liên đồn Kế tốn quốc tế
Chuẩn mực kế tốn cơng
quốc tế
Quản lý cơng mới
Ngân sách nhà nước
Mơ hình cấu trúc tuyến tính
Thành phố Hồ Chí Minh


7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4 1 Kết quả thống kê mô tả mẫu thảo luận tay đôi

103

Bảng 4 2 Kết quả tổng hợp mẫu khảo sát (n=122)


122

Bảng 4 3 Kết quả tổng hợp độ tin cậy các thang đo

123

Bảng 4 4 Kết quả tổng hợp về mẫu khảo sát (n=314)

125

Bảng 4 5 Tổng hợp kết quả kiểm định các thang đo (N=314)

127

Bảng 4 6 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo các biến độc lập

129

Bảng 4 7 Tổng hợp đánh giá thang đo các biến độc lập

129

Bảng 4 8 Kết quả phân tích pc và pvc

130

Bảng 4 9 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt thang đo đơn hướng

131


Bảng 4 10 Cronbach’s Alpha các thang đo đơn hướng

132

Bảng 4 11 Kết quả phân tích pc và pvc các thang đo đơn hướng

132

Bảng 4 12 Kết quả kiểm định giá trị phân biệt mơ hình đo lường tới hạn

134

Bảng 4 13 Kết quả phân tích pc và pvc mơ hình đo lường tới hạn

134

Bảng 4 14 Kết quả Boostrap

136

Bảng 4 15 Kết quả kiểm định các giả thuyết

136

Bảng 4 16 Tổng hợp số lượng biến quan sát sau khi thảo luận tay đôi

138

Bảng 4 17 Bảng tổng hợp biến quan sát sau nghiên cứu định lượng


140

Bảng 5 1 Vị trí tác động của các nhân tố

155


8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2 1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất

66

Hình 4 2 Kết quả CFA đơn hướng

131

Hình 4 3 Kết quả CFA mơ hình đo lương tới hạn

133

Hình 4 4 CFA mơ hình cấu trúc tuyến tính

135

Sơ đồ 3 1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu của luận án

72



9

TĨM TẮT
Khi nói đến việc cải thiện quản lý tài chính cơng khơng thể khơng nhắc đến áp
dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích, điều này làm cho việc vận dụng IPSAS hiệu quả và
hữu ích hướng tới thơng tin kế toán ngày càng chất lượng và minh bạch hơn Với những
đặc thù của các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền Trung Việt Nam như đặc
điểm kinh tế xã hội, thiếu nguồn nhân lực, công nghệ thơng tin,…đã gặp nhiều khó khăn
và thách thức trong áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng
tin kế tốn Với mục tiêu xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế
tốn theo cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng tin kế tốn tại các đơn vị này,
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được thực hiện thông qua các công cụ như nghiên cứu
tài liệu, thảo luận tay đôi với chuyên gia, khảo sát sơ bộ với 122 mẫu và khảo sát chính
thức với 314 mẫu là các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền Trung, phân tích dữ
liệu bằng SPSS, AMOS; luận án đã xác định được 5 yếu tố có tác động cùng chiều đến
áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích bao gồm thể chế chính trị, hệ thống pháp lý, năng lực
nhân viên kế tốn, năng lực cơng nghệ thơng tin và vai trị lãnh đạo của nhà quản lý;
đồng thời việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích cũng có tác động đến tính minh bạch
thơng tin kế tốn Bên cạnh đó, luận án cịn thực hiện phân tích mặt hạn chế của các yếu
tố này từ thực trạng nhằm đáp ứng mục tiêu chung của luận án là giúp cho các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý có cơ sở để hồn thiện mơ hình nghiên cứu và kiểm sốt
được những khó khăn, thách thức trong q trình áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích
hướng đến tính minh bạch thơng tin kế toán Kết quả nghiên cứu của luận án đã có
những đóng góp quan trọng về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp
dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích, chất lượng và tính minh bạch của thơng tin kế tốn tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp ở khu vực miền Trung Việt Nam Mặc dù có sự đầu tư
thời gian và cơng sức nhưng luận án không tránh khỏi những hạn chế, điều này cũng
được tác giả luận án đề cập đến và có những định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo

Từ khóa: Kế tốn theo cơ sở dồn tích, minh bạch thơng tin kế tốn, thể chế
chính trị, hệ thống pháp lý, năng lực nhân viên kế toán, năng lực cơng nghệ thơng tin,
vai trị lãnh đạo


10

ABSTRACT
When it comes to improving public financial management, it is impossible not to
mention accrual accounting reform, which can make IPSAS more useful in government
accounting towards transparency of accounting information in the public sector With the
characteristics of administrative and non-business units in the central region of Vietnam such
as economic characteristics, lack of human resources, etc ; many difficulties and challenges
have been encountered in the application process accounting on the accrual basis towards
transparency of accounting information To identify and measure the factors affecting the
application of accrual accounting towards the transparency of accounting information at these
units, the mixed research method was carried out through tools such as document research,
hand-to-hand discussion, a preliminary survey with 122 samples, and a formal survey with
314 samples of regional administrative and non-business units of Central of Vietnam,
analyzed data by SPSS, AMOS The thesis has identified 5 factors that have a positive impact
on the application of accrual accounting including political institutions, legal system, the
capacity of accountants, the capacity of information technology, and the leadership role of
managers; at the same time, the application of the accrual basis of accounting also has an
impact on the transparency of accounting information In addition, the thesis examines the
limitations of these components in real-world situations to achieve the general objective
purpose, which is to provide academics and managers with a foundation on which to improve
the research model and control the obstacles and challenges in using accrual accounting
towards accounting information transparency The research results of the thesis have made
important contributions in theory and practice in order to improve the efficiency of the
application of accrual basis accounting, the quality, and transparency of accounting

information in administrative and non-business units in the central of Vietnam Despite the
investment of time and effort, the thesis cannot avoid limitations, which are also mentioned
by the author and have orientations for further research
Keywords: Accrual accounting, Accounting information transparency, Political
institutions, Legal system, competence of accountants, Information technology capacity,
Leadership roles


11

PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do lựa chọn đề tài
Tại nhiều quốc gia trên thế giới, cải cách khu vực công đi kèm với cải cách kế
toán (Guthrie, 1998; Carlin, 2003; Connolly & Hyndman, 2006) Cải cách kế tốn
khu vực cơng được coi là một phần của việc cải thiện quản lý tài chính cơng (Chan,
2005); các nhà nghiên cứu trước đây đã xem cải cách kế toán theo cơ sở dồn tích
của chính phủ là một trong những cơng cụ quản lý hiệu suất cao (Deaconu, Nistor
và Filip, 2011), một cơng cụ để áp dụng kỷ luật tài chính ở cấp độ kinh tế vĩ mô
thông qua sự cân bằng ngân sách (McKinnon, 2003; Elwood và Newberry, 2007) và
như một phương tiện để giảm quy mô và sự thống trị của chính phủ đồng thời
khuyến khích sự phát triển của khu vực cơng (Deaconu, Nistor và Filip, 2011)
Cùng với đó, mối quan tâm đến tính minh bạch của thơng tin kế tốn trong khu vực
cơng cũng đã được quan tâm nhiều trong các nghiên cứu trước đây, tính minh bạch
trở thành một đặc điểm chính trong quản trị hiện đại (Etzioni, 2010; Keane, 2009)
và được coi là một cách để tăng lịng tin vào chính phủ (Grimmelikhuijsen & Welch,
2012; Porumbescu, 2015a), tính hợp pháp của nhà nước (De Fine Licht, 2011), sự
tham gia của người dân (Porumbescu, 2015b) và giảm tham nhũng (Bauhr &
Grimes, 2014) Sự thay đổi từ kế toán dựa trên cơ sở tiền mặt hoặc kế toán ngân
sách sang kế tốn theo cơ sở dồn tích là một yếu tố quan trọng trong cải cách khu
vực công, có tác động đáng kể đến tính minh bạch của thơng tin kế tốn, một q

trình mà Gray & Laughlin (2012) đề xuất là xu hướng khá mới trong kế tốn khu
vực cơng Việc sử dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích ở các nước phát triển đã cho
thấy nhiều lợi ích khác nhau như hỗ trợ quản lý hiệu quả hoạt động, tạo điều kiện
quản lý tài chính tốt hơn, nâng cao hiểu biết về chi phí, cải thiện thông tin phân bổ
nguồn lực, cải thiện báo cáo tài chính cũng như tạo điều kiện và cải thiện việc quản
lý tài sản của các tổ chức công (Van der Voet & cộng sự, 2015) Do đó, sự ra đời
của kế tốn theo cơ sở dồn tích tạo điều kiện để thông tin được minh bạch hơn trong
các hoạt động của tổ chức khu vực công, tăng cường trách nhiệm giải trình và nâng
cao chất lượng ra quyết định của chính phủ (Suparman & cộng sự, 2015)


12

Sự hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp được những thơng
tin có tính chuẩn mực, có khả năng so sánh và được quốc tế thừa nhận; ngồi ra địi
hỏi Việt Nam phải tn thủ theo lộ trình đã thỏa thuận có cam kết về minh bạch hóa
thơng tin kế tốn, nhất là trong lĩnh vực kế tốn cơng Hiện nay Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể trong việc nghiên cứu xây dựng các quy định trong lĩnh
vực kế tốn cơng theo hướng hịa nhập với các thơng lệ quốc tế, trong đó bao gồm
cả việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích được thực hiện ở khu vực cơng nói
chung và các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam nói riêng Tuy nhiên, q
trình này cịn bộc lộ nhiều hạn chế như hệ thống văn bản pháp lý chưa được thống
nhất giữa các lĩnh vực, năng lực kế tốn cịn hạn chế trong việc nắm bắt, thu thập và
xử lý thông tin, công nghệ thông tin chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của đơn vị,… (Mai
Thị Hoàng Minh, 2014; Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015; Cao Thị Cẩm Vân, 2016);
điều này dẫn đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích ở khu vực cơng Việt
Nam so với các nước đang phát triển trên thế giới cịn chậm, thơng tin được cung
cấp chưa thực sự chất lượng và minh bạch Những hạn chế này thấy rõ nhất là ở các
đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền Trung Việt Nam do điều kiện kinh tế xã
hội, đặc điểm của các đơn vị cũng như điều kiện học tập, nâng cao năng lực của đội

ngũ kế tốn khơng cao như ở các thành phố lớn Ngồi ra, nhu cầu về minh bạch
thơng tin kế tốn cũng đã được nhà nước quan tâm, chẳng hạn nhà nước đã bổ sung
Báo cáo tài chính của đơn vị kế tốn và Báo cáo tài chính Nhà nước nhằm cung các
thông tin về nguồn lực, về kết quả hoạt động, về dịng tiền vào ra,… trong Luật kế
tốn 2015 nhằm phản ánh các thơng tin tài chính theo cơ sở dồn tích, phục vụ cho
cơng tác điều hành, quản lý, Tuy nhiên, đến nay báo cáo tài chính nhà nước vẫn
chưa được cơng bố vì vẫn chưa được phản ánh một số thông tin trọng yếu như tài
sản kết cấu hạ tầng, đất đai,…Mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành 5 chuẩn mực kế
tốn cơng Việt Nam giúp cho các nguyên tắc kế toán được thống nhất, đồng bộ đảm
bảo thơng tin kế tốn của các đơn vị chất lượng và minh bạch hơn nhưng để áp
dụng các chuẩn mực này vào các đơn vị công ở Việt Nam chắc chắn cũng gặp
khơng ít những khó khăn như sự khác biệt giữa cơ chế chính sách và chuẩn mực kế


13

tốn cơng, đội ngũ kế tốn chưa đảm bảo chất lượng, các yếu tố về văn hóa, tư
duy,…Nhìn chung, để áp dụng thành cơng kế tốn theo cơ sở dồn tích theo chuẩn
mực kế tốn cơng Việt Nam cần một quá trình dài và phải đối mặt với khá nhiều
thách thức Với mục đích giúp các nhà nghiên cứu có cơ sở để hồn thiện mơ hình
triển khai áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích và chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam
hướng đến tính minh bạch thơng tin kế toán, giúp nhà quản lý các đơn vị cơng có
thể dễ dàng kiểm sốt được những yếu tố có tác động đến việc áp dụng kế tốn theo
cơ sở dồn tích, tác giả luận án lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến việc áp
dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng tin kế tốn tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền Trung Việt Nam” để làm luận án
2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của
các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích; xác định và đo

lường sự tác động của việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích đến tính minh bạch
thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở miền Trung Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến việc áp
dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền
Trung Việt Nam
- Xác định và đo lường mức độ tác động cuả việc áp dụng kế toán theo cơ sở
dồn tích đến tính minh bạch thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
khu vực miền Trung Việt Nam
Câu hỏi nghiên cứu:
Để giải quyết các mục tiêu cụ thể trên, luận án có các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1 - Các nhân tố nào có tác động đến việc áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn
tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở khu vực miền Trung Việt Nam?
Câu hỏi 2 - Mức độ tác động của các nhân tố đến áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn
tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở khu vực miền Trung Việt Nam như thế nào?


14

Câu hỏi 3 - Việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích có tác động đến tính
minh bạch của thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở khu vực
miền Trung Việt Nam khơng?
Câu hỏi 4 - Mức độ tác động của việc áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích đến
tính minh bạch của thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ở khu vực
miền Trung Việt Nam như thế nào?
3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung hướng đến đối tượng nghiên cứu là
các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích hướng đến tính
minh bạch thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền
Trung Việt Nam

Đối tượng khảo sát: Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết được
các mục tiêu đã đề ra, tác giả luận án lựa chọn đối tượng trả lời bảng hỏi khảo sát là
những người đang làm việc tại các đơn vị cơng ở Việt Nam, có tham gia trực tiếp vào
áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền
Trung Việt Nam như các nhà quản lý, kế toán trưởng, các nhân viên kế toán,…
4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhân tố tác động
đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng tin kế
tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực miền Trung Việt Nam Ngoài ra,
với mục tiêu chung là giúp cho các nhà nghiên cứu hoàn thiện các mơ hình về triển
khai thực hiện kế tốn theo cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng tin kế
toán cũng như giúp cho nhà quản lý các đơn vị nhận diện, kiểm soát các yếu tố tác
động nhằm tạo ra dịng thơng tin minh bạch dựa trên kế tốn theo cơ sở dồn tích, tác
giả luận án còn bàn luận về mặt hạn chế của các nhân tố để làm rõ hơn thực trạng về
sự tác động của các nhân tố này đến việc áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích hướng
đến tính minh bạch thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp khu vực
miền Trung Việt Nam


15

Phạm vi về không gian: Do đặc thù của khu vực cơng Việt Nam có nhiều ngành
nghề, lĩnh vực; đặc điểm hoạt động của các đơn vị công ở các địa phương là khác nhau;
cùng với đó và giới hạn về thời gian và kinh phí nên phạm vi nghiên cứu của luận án tập
trung vào các đơn vị hành chính sự nghiệp tại khu vực miền Trung Việt Nam Đây là khu
vực có những đặc thù về kinh tế xã hội, nguồn nhân lực, điều kiện tiếp cận với các
chương trình đào tạo, tập huấn khó khăn hơn so với các thành phố lớn,…
Phạm vi về thời gian: Luận án được thực hiện từ tháng 08 năm 2018 đến tháng
11 năm 2021 Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua các giai đoạn khảo sát sơ bộ từ
tháng 03 đến tháng 06 năm 2019 và khảo sát chính thức từ tháng 10 năm 2019 đến

tháng 12 năm 2020
5 Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích giải quyết các vấn đề đã đặt ra của luận án, tác giả luận án đã lựa
chọn phương pháp hỗn hợp khám phá phục vụ cho nghiên cứu của mình, cụ thể
“phương pháp định tính được sử dụng để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, sau
đó dùng phương pháp định lượng để kiểm định chúng” (Nguyễn Đình Thọ, 2014)
Nghiên cứu định tính:
Nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và cơng cụ khác nhau và rất
khó để có thể phân loại chúng một cách hoàn chỉnh (Marshall & Rossman, 1999)
Một cách tổng quát, có thể chia chúng ra thành hai nhóm đó là nhóm phương pháp
(bao gồm phương pháp GT và phương pháp tình huống) và ba cơng cụ chính là thảo
luận nhóm, thảo luận tay đơi và quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2014) Trong luận án
này, phương pháp GT được sử dụng để tổng hợp các nghiên cứu trước về các nhân tố
tác động đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích cũng như sự tác động của việc
áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích đến tính minh bạch thơng tin kế tốn trong khu
vực cơng, từ đó xây dựng các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu Bên cạnh đó, tác giả
luận án lựa chọn cơng cụ thảo luận tay đôi với các chuyên gia để xác định tính khả thi
của mơ hình nghiên cứu đề xuất và củng cố, điều chỉnh thang đo của các khái niệm
nghiên cứu cho phù hợp với với bối cảnh khu vực công ở miền Trung Việt Nam


16

Nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu định lượng được dùng để khám phá quy luật của hiện tượng
khoa học cần nghiên cứu với mục đích là thu thập dữ liệu để kiểm định lý thuyết
khoa học được suy diễn từ các lý thuyết đã có, nghiên cứu định lượng bao gồm hai
phương pháp chính là phương pháp khảo sát (survey method) và phương pháp thử
nghiệm (experimentation) (Nguyễn Đình Thọ, 2014) Để có được những kết quả
phân tích từ thực nghiệm thì nghiên cứu định lượng giúp cho tác giả luận án thu

thập dữ liệu phục vụ cho luận án thông qua phương pháp khảo sát với công cụ là
bảng câu hỏi Kết quả cuối cùng của luận án được tạo ra bằng các công cụ xử lý
dữ liệu (phần mềm SPSS, AMOS) để phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA, mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
6 Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận:
Thứ nhất, luận án đã bổ sung và hoàn thiện một số lý luận cơ bản về kế toán
theo cơ sở dồn tích nói riêng và cải cách kế tốn nói chung cũng như là minh bạch
thơng tin trong bối cảnh cụ thể ở khu vực miền Trung Việt Nam Thứ hai, luận án đã
làm rõ hơn về thang đo của các khái niệm kế toán theo cơ sở dồn tích, tính minh bạch
thơng tin kế tốn, thể chế chính trị, hệ thống pháp lý, năng lực nhân viên kế tốn,
năng lực cơng nghệ thơng tin và vai trị lãnh đạo của nhà quản lý trên cơ sở kế thừa từ
các nghiên cứu trước và trong bối cảnh cụ thể khu vực miền Trung Việt Nam Thứ ba,
hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam đã và đang áp dụng chế độ kế
tốn theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính và cơng tác hạch tốn kế
tốn được áp dụng trên cơ sở dồn tích Mặc dù Thông tư 107 đã tiếp cận được với
thông lệ quốc tế nhưng vẫn còn những khác biệt khá lớn trong một số lĩnh vực Hơn
nữa, giữa các loại hình đơn vị áp dụng Thơng tư 107 hiện nay chưa có sự đồng bộ
với nhau, điều này làm cho thơng tin kế tốn chưa thực sự đồng nhất, chính xác và
minh bạch, lòng tin của các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
chưa được nâng cao Từ đó, Chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam ra đời nhằm tạo ra
các quy định và nguyên tắc thống nhất, đồng bộ; làm cơ sở nghiên cứu các cơ chế


17

tài chính và chế độ kế tốn có liên quan trong khu vực công Kết quả nghiên cứu
của luận án góp phần cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các
nhân tố đến việc áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích và sự tác động của kế tốn
theo cơ sở dồn tích đến tính minh bạch thơng tin kế tốn, bên cạnh việc ủng hộ các

nền tảng lý luận từ các nghiên cứu trước đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nghiên cứu sau này về mơ hình các nhân tố tác động đến áp dụng kế toán theo
cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng tin kế tốn trên cơ sở vận dụng
chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam trong thời gian sắp tới, đảm bảo thông tin của
các đơn vị cơng chính xác, minh bạch, phù hợp với thông lệ chung của quốc tế hơn;
đặc biệt là những khu vực có đặc thù về kinh tế xã hội như khu vực miền Trung nói
riêng và cho tồn Việt Nam nói chung
Về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, nghiên cứu là căn cứ có giá trị để nhà quản lý của các đơn vị cơng có sự
nhận diện về sự tác động của các nhân tố như thể chế chính trị, hệ thống pháp lý, năng
lực nhân viên kế toán, năng lực cơng nghệ thơng tin và vai trị lãnh đạo của nhà quản lý
đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích; từ đó đánh giá q trình thực hiện kế tốn
theo cơ sở dồn tích tại đơn vị mình và có những phương án kiểm sốt các nhân tố này
nhằm tạo ra dịng thơng tin kế tốn minh bạch và có trách nhiệm giải trình cao hơn Thứ
hai, việc phân tích các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích và
bàn luận về mặt hạn chế của các nhân tố này giúp các đơn vị thấy rõ về những hạn chế
trong việc áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích, từ đó có các phương án điều tiết và kiểm
sốt các nhân tố đó giúp cho q trình áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích hướng đến
tính minh bạch thơng tin kế tốn diễn ra thuận lợi và hiệu quả Thứ ba, việc chứng minh
sự tác động của áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích đối với tính minh bạch thơng tin kế
tốn giúp cho những người làm kế toán cũng như các lãnh đạo hiểu hơn về lý do tại sao
phải áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích và nó có ý nghĩa như thế nào trong nâng cao
tính minh bạch của thơng tin kế tốn trong giai đoạn đổi mới này Từ đó, các đơn vị sẽ có
động lực để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tăng sự tự chủ của đơn vị Ngoài ra,
kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở khoa học giúp cho cơ quan quản lý Nhà


18

nước bên cạnh việc ban hành các chính sách kế tốn thì ban hành các hướng dẫn cụ thể

cùng với những giải pháp phù hợp về vấn đề áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng Việt Nam
trên cơ sở dồn tích, giúp các đơn vị có thể dễ dàng hơn trong việc áp dụng chuẩn mực kế
tốn cơng Việt Nam nhằm tạo ra dịng thơng tin kế tốn chất lượng và thực sự minh bạch
7 Kết cấu của luận án
Chương 1 - Tổng quan về các nghiên cứu trước: Tổng hợp các nghiên cứu trước
đây trên thế giới và ở Việt Nam về các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế tốn theo cơ
sở dồn tích và sự tác động của kế tốn theo cơ sở dồn tích đến tính minh bạch của thơng
tin kế tốn; từ đó tác giả luận án đánh giá, phân tích, tổng hợp để xác định khe hổng
nghiên cứu
Chương 2 - Cơ sở lý thuyết: Trình bày một số nội dung cơ bản về kế tốn theo cơ
sở dồn tích, tính minh bạch thơng tin kế tốn trong khu vực cơng,…và các lý thuyết nền
như lý thuyết mơ hình dự phịng, lý thuyế quản lý công mới, lý thuyết thể chế,…Dựa
trên cơ sở lý thuyết này và tổng quan các nghiên cứu trước, tác giả luận án đề xuất mơ
hình nghiên cứu cho luận án cũng như xác định thang đo cho các khái niệm nghiên cứu
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày các căn cứ khoa học
về phương pháp hỗn hợp khám phá được sử dụng trong luận án Cụ thể, trong chương
này tác giả luận án trình bày chi tiết về nghiên cứu định tính (phương pháp GT, công cụ
thảo luận tay đôi) và nghiên cứu định lượng với hai giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ
bộ và chính thức (phương pháp khảo sát, các cơng cụ xử lý dữ liệu)
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Chương này được tác giả luận án
trình bày cụ thể các kết quả nghiên cứu định tính, định lượng của luận án và bàn luận về
các kết quả nghiên cứu này
Chương 5 – Kết luận và các hàm ý: Tác giả luận án nêu kết luận chung về các kết
quả nghiên cứu; từ đó đưa ra các hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế tốn theo
cơ sở dồn tích hướng đến tính minh bạch thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp khu vực miền Trung Việt Nam Ngoài ra, các hạn chế của luận án và đề xuất một
số hướng nghiên cứu tiếp theo cũng được tác giả luận án đề cập trong chương này


19


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1 1 Giới thiệu
Chương này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu trước đây trên thế giới và ở
Việt Nam về các nội dung có liên quan đến các vấn đề của luận án Mục tiêu của
chương một nhằm thu thập các luận giải quan trọng và tạo nền tảng để đề tài có thể kế
thừa về cơ sở lý luận cũng như kết quả của các nghiên cứu trước đây Từ đó, tác giả
luận án nhận xét và tìm ra khe hổng nghiên cứu nhằm định hướng cho luận án
Tác giả luận án tiếp cận với các nghiên cứu nước ngoài thuộc danh mục Scopus,
Web of Science (ISI) và các luận án tiến sĩ cùng lĩnh vực thông qua các cơng cụ như
Google Scholar, Science Direct, Emerald,… Để có được các tài liệu này, cơng cụ tìm
kiếm Google Scholar được sử dụng để tìm từ khóa, sau đó vào các trang web của
Scopus (https://www scimagojr com), ISI (http://mjl clarivate com

) để kiểm tra các

tạp chí mà bài báo được đăng có thuộc danh mục Scopus, ISI hay ABDC khơng và
lựa chọn các bài nghiên cứu phù hợp hợp đưa vào phần tổng quan Đối với các
nghiên cứu trong nước, tác giả luận án cũng sử dụng công cụ Google Scholar để tìm
kiếm các từ khóa có liên quan đến nội dung luận án Sau đó lựa chọn các luận án, các
bài báo hoặc các bài hội thảo trên các tạp chí và Hội thảo uy tín để đọc, tìm hiểu và
đưa vào phần tổng quan
1 2 Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
1 2 1 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến áp dụng kế toán theo cơ sở dồn tích
trong khu vực cơng
Mơ hình ban đầu về thay đổi kế tốn ở khu vực cơng dựa trên lý thuyết dự phòng
của Lũder (1992) được chỉnh sửa, bổ sung và hồn thiện thơng qua các nghiên cứu thực
nghiệm bởi Lũder (1994, 2002) Đây là một trong những mô hình tốt nhất về cải cách kế
tốn khu vực cơng, mơ hình giải thích q trình đổi mới kế tốn về các biến theo ngữ
cảnh sẽ ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người sử dụng khi khai báo các thơng tin

tài chính của chính phủ Một sự kết hợp của các điều kiện thuận lợi theo ngữ cảnh và thái
độ/hành vi sẽ tạo điều kiện cho một sự thay đổi thành cơng Mơ hình này đã được các
nhà nghiên cứu khác kế thừa để thực hiện so sánh giữa các quốc gia có cùng bối cảnh với


20

nhau để xác định các động lực chính để các quốc gia này thực hiện đổi mới Hầu hết các
nghiên cứu về tình hình cải cách kế tốn theo cơ sở dồn tích trong khu vực cơng đều tập
trung đề xuất một mơ hình để giải thích sự đổi mới trong cơng tác kế tốn nhằm tạo ra
một hệ thống thông tin chất lượng và đáng tin cậy hơn thông qua mơ hình dự phịng của
Lũder Kế thừa nghiên cứu của Lũder (1992 và 1994) và thông qua phương pháp nghiên
cứu định tính thì các dịng nghiên cứu sau đây lần lượt phát hiện ra các nhân tố làm hạn
chế q trình áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích ở các quốc gia trên thế giới Thứ nhất,
nghiên cứu của Jaruga và Nowak (1996) không chỉ xem xét về hành vi và thái độ của các
tác nhân chính trong q trình đổi mới mà nó cịn xem xét cả một q trình thực hiện kế
tốn chính phủ theo cở dồn tích Nghiên cứu đã đề cập đến sáu rào cản trong q trình
chuyển đổi trong đó có 2 yếu tố là kế thừa trong mơ hình của Lũder (1992) là hệ thống
pháp lý và quyền tài phán, ngoài ra thì nghiên cứu này cịn có bốn yếu tố khác là hệ
thống các giá trị, phương thức tư duy, nội dung trách nhiệm và hệ thống giáo dục Thứ
hai, trong mơ hình dự phịng khuếch tán của Godfrey và cộng sự (2001) đã tuyên bố các
rào cản tương tự như Jaruga và Nowak (1996) và bổ sung thêm một yếu tố là sự biến
dạng của viện trợ Thứ ba, Christensen (2001) đã coi việc thiếu kỹ năng kế toán trong
khu vực cơng và tình trạng hồ sơ tài sản không đầy đủ là rào cản thực hiện được tác giả
tìm ra trong quá trình nghiên cứu về các rào cản trong q trình chuyển đổi kế tốn Tuy
nhiên, khơng có nghiên cứu nào trong số này nghiên cứu các rào cản chuyển đổi của kế
toán theo cơ sở dồn tích trong khu vực cơng một cách chi tiết dù về mặt lý thuyết hay
thực nghiệm Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều gặp những hạn chế đó là khơng có
những bằng chứng thực nghiệm để minh chứng dẫn đến độ tin cậy của nghiên cứu không
cao (Broadbent và Guthrie, 2008)

Từ những hạn chế đã nêu và để tăng tính tin cậy, các nghiên cứu sau này hầu
như đều theo hướng thực nghiệm, trong đó bao gồm các nghiên cứu phân tích một
số yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến q trình áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn
tích ở các nước phát triển và đang phát triển Mở màn cho dòng nghiên cứu này, các
nghiên cứu của Ouda (2003, 2004, 2005b và 2008) đã xây dựng nên mơ hình các
nhân tố tác động đến sự thành cơng của việc áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích


21

trong khu vực công ở các nước phát triển và các nước đang phát triển trong Ouda
(2004), đồng thời tác giả cũng mở rộng nghiên cứu về các rào cản trong q trình
chuyển tiếp sang kế tốn dồn tích nhằm phát triển những hiểu biết tốt hơn về cách
thức áp dụng kế tốn theo cơ sở dồn tích (Ouda, 2003 và 2005b) và chỉ ra các yếu tố
làm cản trở sự thành công trong việc đổi mới ở các nước phát triển và các nước
đang phát triển (Ouda, 2008) Cụ thể, bằng cách đo lường hiệu suất, hiệu quả và giá
trị của đồng tiền cũng như sự hài lòng của người sử dụng ở các nước New Zealand,
Anh và Úc qua phương pháp định tính, Ouda (2004) cho thấy rằng các yếu tố như
quản lý sự thay đổi, chiến lược tuyên truyền, sự hỗ trợ về mặt chính trị của các cơ
quan hành pháp, lập pháp cũng như mặt học thuật của các hiệp hội trong lĩnh vực kế
toán, kiểm tốn, ngồi ra các tổ chức có sự sẵn sàng trong việc đổi mới, tư vấn và
phối hợp cùng với các cơ quan chính quyền địa phương và trung ương,…là các
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp trong thực hiện đổi mới kế tốn nói chung và sang
cơ sở dồn tích nói riêng Hai nghiên cứu của Ouda (2003) và Ouda (2005b) cùng sử
dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, mơ tả đã chỉ ra những rào cản trong q
trình chuyển tiếp sang cơ sở dồn tích ở các nước phát triển và đang phát triển được
chia thành các rào cản thực tế (bao gồm rào cản về pháp lý, chi phí thiết kế và lắp
đặt hệ thống kế tốn mới, thiếu chuẩn mực kế tốn chính phủ, thiếu nhân viên kế
tốn có trình độ, chống lại sự thay đổi và sự vắng mặt của một hệ thống khuyến
khích đúng đắn, văn hóa quản lý quan liêu, thiếu thống nhất nội bộ, thiếu áp lực bên

ngồi, thiếu cam kết chính trị, thiếu thơng tin về q trình cải cách, thiếu năng lực
công nghệ thông tin và thiếu hụt nguồn tài chính) và các rào cản khái niệm (bao
gồm thiếu động cơ lợi nhuận, tăng tỷ lệ lạm phát gây khó khăn trong việc định giá
tài sản và nợ của chính phủ, sự mơ hồ về một số nguyên tắc và quy định kế tốn
theo cơ sở dồn tích,…) Ngồi ra, kế thừa hàng loạt các nghiên cứu của Lũder (1992,
1994), Pallot (1996), Ball (1994, 2000), Jaruga và Nowak (1996), Guthrie (1998),
Godfrey và cộng sự (2001), Christensen (2001) và Ouda (2003, 2005), Ouda (2008)
thực hiện phỏng vấn có cấu trúc dựa trên các câu hỏi mở đối với các cơ quan, ban
ngành như Bộ tài chính, tổ chức kiểm tốn trung ương,…sau đó tác giả áp dụng kỹ


22

thuật thống kê, thực hiện khảo sát với 300 người bao gồm kế tốn viên, quản lý tài
chính, kiểm tốn viên, giám đốc điều hành, học giả,…Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu
tố làm cản trở quá trình thực hiện cải cách kế toán, cụ thể là việc chuyển đổi sang kế
tốn theo cơ sở dồn tích ở Hà Lan (đại diện cho các nước đã phát triển) chính là đặc
điểm nhân sự, yếu tố chính trị, rào cản giao tiếp, rào cản pháp lý và văn hóa quản lý
quan liêu Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra trở ngại của việc chuyển đổi này có liên
quan đến quản lý văn hóa quan liêu hơn là thiếu động cơ lợi nhuận Đối với Ai Cập
(đại diện cho các nước đang phát triển), rào cản chính là các nguyên tắc kế tốn
theo cơ sở dồn tích, thiếu chuẩn mực kế tốn, yếu tố chính trị, nguồn lực tài chính,
đặc điểm tổ chức, vấn đề kế toán cụ thể và đặc điểm nhân sự Tóm lại, các nghiên
cứu của Ouda (2003, 2004, 2005b và 2008) đều nghiên cứu theo hướng định lượng để
có cái nhìn rõ hơn về các yếu tố tác động đến sự thành cơng, các rào cản trong q
trình chuyển tiếp và q trình thực hiện kế tốn theo cơ sở dồn tích ở các nước phát
triển và đang phát triển nên các nghiên cứu này đều có độ tin cậy khá cao
Có thể nói rằng, xu hướng nghiên cứu về kế tốn theo cơ sở dồn tích hầu hết
đều được các nhà nghiên cứu thực hiện tại các nước đang phát triển Chan (2005) đã
cho rằng để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội, các nước đang phát triển cần phải

cải cách kế tốn của chính phủ, giá trị xã hội của cải cách kế toán của chính phủ
nằm ở sự đóng góp của chúng vào các mục tiêu phát triển, bao gồm cả xóa đói giảm
nghèo Bằng phương pháp thống kê, mô tả, Chan (2005) đã nhấn mạnh vào việc để
đảm bảo tính tồn vẹn tài chính thì các nước này nên áp dụng kế tốn theo cơ sở
dồn tích, điều này có thể làm cho IPSAS hữu ích hơn trong cải cách kế tốn của
chính phủ Tuy nhiên, các vấn đề cịn tồn tại ở các nước đang phát triển như gian
lận, tham nhũng, hệ thống chính trị phi dân chủ phần nào hạn chế các đổi mới của
đất nước Hơn nữa, các yếu tố như nhân sự có trình độ chun mơn, cơng nghệ
thơng tin ở các nước này vẫn cịn những hạn chế nhất định; nhà quản lý của các tổ
chức vẫn chưa sẵn lòng cho những thay đổi của hệ thống kế tốn sang cơ sở dồn
tích để cung cấp thơng tin minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình; nguồn tài
chính hạn hẹp để có thể tổ chức một hệ thống kế toán mới phù hợp với sự thay đổi


23

kế tốn, những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng kế tốn theo cơ sở
dồn tích ở các nước đang phát triển và không tạo nên áp lực để chính phủ cải cách
việc cung cấp thơng tin kế tốn khu vực cơng (Ouda, 2004) Mặc dù vậy nhưng với
tầm quan trọng của kế toán theo cơ sở dồn tích hướng đến việc tuân thủ IPSAS, tác
giả vẫn ủng hộ các nước đang phát triển thực hiện đổi mới kế toán theo hướng này
nhằm tạo ra nhiều giá trị về mặt xã hội và lợi ích kinh tế Bên cạnh đó, Chan (2005)
cũng khuyến nghị các tổ chức chức quốc tế, Liên hiệp quốc chỉ nên tài trợ cho các
nước đang phát triển đã đáp ứng các điều kiện cơ bản, sẵn sàng thực hiện đổi mới
như hệ thống kế tốn đã tn thủ IPSAS và khơng có tham nhũng
Thêm vào đó, có nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến đổi mới kế
toán ở các lĩnh vực khác nhau như giáo dục, y tế cũng được thực hiện Chẳng hạn,
thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh, mơ hình lý thuyết của
Phetphrairin Upping và Judy Olive (2011) đã kết hợp tất cả các yếu tố tiềm tàng là
động lực, rào cản và người thúc đẩy trong mơ hình dự phịng về thay đổi kế toán

được phát triển bởi Lũder (1992) đối với khu vực công và Innes & Mitchell (1990)
đối với khu vực tư nhân để tìm hiểu nguyên nhân, động cơ, động lực và các rào cản
đối với sự thay đổi của kế tốn trong các trường đại học cơng lập của Thái Lan Kết
quả nghiên cứu ủng hộ quan điểm lý thuyết của lý thuyết dự phòng rằng các yếu tố
môi trường khác nhau ảnh hưởng đến sự thay đổi kế tốn trong các tổ chức khác
nhau Trong đó, yếu tố động lực, chất xúc tác (bao gồm các hoạt động hỗ trợ những
người chịu trách nhiệm thực hiện sự thay đổi, các nhà truyền thông của sự thay đổi)
và nhóm kích thích đổi mới (bao gồm áp lực tài chính, bê bối tài chính, thị trường
vốn, cơ quan ban hành chuẩn mực) là những sự kiện xảy ra ở giai đoạn thay đổi ban
đầu Những người tạo ra thông tin, sử dụng thông tin và những người lãnh đạo là
nhóm các yếu tố hỗ trợ trong việc thúc đẩy quá trình thay đổi Những người thúc
đẩy sự thay đổi và các rào cản đối với sự thay đổi (bao gồm văn hóa, chính trị, pháp
luật, giáo dục, sự biến dạng các hình thức tài trợ,…) giúp tạo ra sự thành cơng của
q trình đổi mới Như vậy, nghiên cứu của Phetphrairin Upping và Judy Olive
(2011) cho thấy các áp lực bên trong và bên ngoài đối với một tổ chức có thể tác


×