Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tài liệu tham khảo bài thu hoạch xây dựng đảng, trả lời câu hỏi về xây dựng chỉnh đốn đảng và nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và toàn xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.35 KB, 24 trang )

Câu 1. Đánh giá thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, báo cáo chính trị của BCH Trung ương trình đại hội
XIII đã đánh giá quá trình lãnh đạo, thực hiện NQTW4 của Đảng là rất quyết
liệt, bài bản và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên một số
việc chưa đạt được nội dung đề ra, chưa được chú trọng, kịp thời, một số đảng
viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, tự diễn biến, tự chuyển hóa.Từ thực tiễn
tổ chức thực hiện NQTW4 những năm qua, đồng chí hãy phân tích, làm rõ
những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong việc thực hiện
những vấn đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Liên hệ với tình hình thực
hiện nghị quyết quan trọng này tại địa phương.
Câu 2. Về vai trò lãnh đạo của Đảng, cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ:
“để đảm bảo được vai trò lãnh đạo, đảng phải thật sự vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức và năng lực lãnh đạo”.
Đồng chí hãy phân tích để làm rõ nhận định trên và nêu các nhiệm vụ, giải pháp cơ bản
trong công tác xây dựng Đảng thời gian tới. Liên hệ với thực tế công tác xây dựng Đảng ở
địa phương.

Câu 3. Từ vai trị, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính
trị. Đồng chí hãy phân tích làm rõ nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
đối với nhà nước. Liên hệ với thực tiễn để cho ví dụ minh họa cho nguyên tắc
này.
TRẢ LỜI:
Câu 1. Đánh giá thực hiện nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, báo cáo chính trị của BCH Trung ương trình đại hội
XIII đã đánh giá quá trình lãnh đạo, thực hiện NQTW4 của Đảng là rất quyết
liệt, bài bản và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên một số
việc chưa đạt được nội dung đề ra, chưa được chú trọng, kịp thời, một số đảng
viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, tự diễn biến, tự chuyển hóa.Từ thực tiễn
tổ chức thực hiện NQTW4 những năm qua, đồng chí hãy phân tích, làm rõ


1


những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong việc thực hiện
những vấn đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Liên hệ với tình hình thực
hiện nghị quyết quan trọng này tại địa phương.
Từ ngày thành lập (3/2/1930) đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam tiến
hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua mn vàn khó khăn,
thử thách và giành được những thắng lợi vĩ đại. Đạt được những thành cơng đó
là do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta ln coi trọng công tác xây dựng Đảng,
thường xuyên chăm lo củng cố và phát triển Đảng.
Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là hai mặt của một quá trình thống nhất biện
chứng, có mối quan hệ chặt chẽ, khơng tách rời. Đó là một thể thống nhất trong
quá trình vận động và phát triển của Đảng. Quá trình xây dựng, chỉnh đốn Đảng
là q trình khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; nhằm làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, đảng
viên không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của nhiệm vụ cách mạng. Đặc biệt, khi gặp khó khăn vững vàng quan điểm, lập
trường, tư tưởng, bình tĩnh sáng suốt, khơng bi quan, khơng chủ quan, tự mãn.
Chỉnh đốn Đảng là để khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, làm cho Đảng
mạnh lên, xứng đáng là lực lượng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1.1. Nhưng kết quả đạt được trong công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng.
Thứ nhất, Tại hội nghị Trung Ương 4 khóa XII, Đây là lần đầu tiên Ban
Chấp hành Trung ương nhận diện và chỉ ra 27 biểu hiện suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Việc
Trung ương chỉ ra những biểu hiện cụ thể của sự suy thối,“tự diễn biến”,“tự
chuyển hóa” trong nội bộ, vừa là hồi chuông cảnh báo, cảnh tỉnh; vừa là tấm
gương để mỗi cán bộ, đảng viên nhìn nhận lại mình, tự soi, tự sửa, kịp thời khắc
phục những hạn chế, khuyết điểm của bản thân và giúp đỡ các đồng chí khác có

biểu hiện suy thối cùng tiến bộ. Theo đó, hàng năm mỗi cán bộ, đảng viên phải
xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện, không ngừng nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống cách mạng và tích cực phấn đấu trong công tác cũng như
trong cuộc sống. Qua thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Chỉ thị của Bộ
2


Chính trị, mỗi cán bộ, đảng viên đã nâng cao nhận thức về công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong tình hình hiện nay; tích cực đấu tranh với những biểu hiện
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,“tự diễn biến”,“tự chuyển
hóa”; cơng tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; kỷ cương, kỷ luật của Đảng
được siết chặt, pháp luật của Nhà nước được đề cao và xử lý kịp thời, nghiêm
minh những cán bộ, đảng viên vi phạm, kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, với tinh thần
khơng có “vùng cấm”, khơng có ngoại lệ.
Thứ hai, cùng với việc chỉnh đốn về chính trị, tư tưởng trong đội ngũ cán
bộ, đảng viên và đấu tranh chống suy thối,“tự diễn biến”,“tự chuyển hóa”
trong nội bộ, tại Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành hai
nghị quyết (số 18, 19) về“Tiếp tục đổi mới, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”. Đây là vấn đề
khó, phức tạp và nhạy cảm, đã được triển khai từ nhiều năm trước nhưng kết quả
còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra, thì trong nhiệm kỳ này đã đạt được nhiều
kết quả cụ thể, thiết thực, có tính đột phá. Chỉ hơn hai năm thực hiện Nghị quyết
số 18, 19-NQ/TW, cả nước đã giảm 4 đầu mối trực thuộc Trung ương; 7 tổng
cục; 83 cục, vụ và tương đương; 119 sở, ngành và tương được 5.889 phòng và
tương đương; 5.180 tổ, đội và 5.145 đơn vị sự nghiệp công lập…
Các tỉnh, thành phố đã giảm hơn 100 đầu mối trực thuộc tỉnh, gần 5000 đầu
mối trực thuộc cấp huyện; giảm 6 đơn vị hành chính cấp huyện, 545 đơn vị hành
chính cấp xã và hơn 15.354 thôn, tổ dân phố; giảm gần 7.000 người hoạt động
không chuyên trách cấp xã và hơn 222.000 người hoạt động không chuyên trách
ở thôn, tổ dân phố. Qua đó, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đã giảm bớt

đầu mối, giảm cấp trung gian, giảm số lượng cán bộ lãnh đạo, giảm cấp “hàm”,
giảm thủ tục hành chính, giảm biên chế, giảm chi thường xuyên và tăng chi cho
đầu tư phát triển.
Thứ ba, xuất phát từ vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng của công tác cán bộ khâu “then chốt” của nhiệm vụ “then chốt” xây dựng Đảng, trong nhiệm kỳ Đại
hội XII, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ
chức đảng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp. Tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương đã tổng kết
3


20 năm thực hiện“Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” và ban hành Nghị quyết số 26 về “Tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ” để thực hiện, nhằm đổi mới mạnh mẽ tất cả các khâu của
công tác cán bộ, trước hết là đổi mới đánh giá cán bộ. Đồng thời, tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các cấp.
Thứ ba, cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
“lợi ích nhóm” được chỉ đạo chặt chẽ, thận trọng và quyết liệt, với tinh thần
khơng có “vùng cấm”, khơng có ngoại lệ. Nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng
nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm đã được điều tra, khởi tố, truy
tố và xử lý công khai, cảnh tỉnh, đúng quy định của pháp luật, đã có tác dụng răn
đe mạnh mẽ đối với cán bộ, đảng viên và khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà
nước trong cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Việc
thu hồi tài sản tham nhũng có kết quả tích cực.
“Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về
xây dựng Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh đã được thực hiện bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết
liệt; nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù hợp

với điều kiện mới; để làm cho mỗi cán bộ đảng viên thấy rõ bổn phận và trách
nhiệm của mình mà rèn luyện, phấn đấu. Nêu cao danh dự, lòng tự trọng của
người đảng viên. Đặc biệt nhấn mạnh trách nhiệm nêu gương, nhất là người
đứng đầu các cấp”1. Về nội dung này, Ban Chấp hành Trung ương có Quy định
08-QĐi/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2018 quy định về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư,
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, trong đó nêu 8 điểm các đồng chí Trung
ương phải gương mẫu đi đầu và 8 điểm các đồng chí Trung ương phải kiên
quyết với chính mình, kiên quyết chống. Nội dung này cũng đã chính thức đưa
1 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 236

4


vào Văn kiện Đại hội lần này, nhấn mạnh trách nhiệm người đứng đầu. Đó là
phải tích cực đấu tranh phịng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn
với đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
phát huy thật tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương
châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.
Trong báo cáo tổng kết về công tác xây dựng Đảng và thi hành điều lệ
Đảng nhiệm kỳ khóa XII nhận định “Kết quả tồn diện của cơng tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng trong các nhiệm kỳ vừa qua và nhiệm kỳ Đại hội XII đã góp
phần rất quan trọng để đất nước ta có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như
ngày nay; Đảng ta đồn kết, thống nhất và trong sạch, vững mạnh hơn; niềm tin
của Nhân dân đối với Đảng được củng cố, tăng cường hơn”2.
1.2. Những hạn chế khuyết điểm
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII

vẫn cịn một số hạn chế, khuyết điểm. Một số cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện các
giải pháp đề cập trong nghị quyết chưa đồng bộ, chưa gắn kết giữa các cấp,
ngành, lĩnh vực và các địa phương, đơn vị. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa kịp
thời nắm bắt tình hình và tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề bức xúc,
nổi cộm; chậm xem xét, xử lý dứt điểm những phản ánh, kiến nghị, khiếu kiện
đúng đắn và hợp pháp của Nhân dân. Hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ
luật đảng của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa thực sự rõ nét. Công tác giáo
dục chính trị tư tưởng chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ; tình trạng cán bộ,
đảng viên suy thối về phẩm chất đạo đức, lối sống vẫn còn diễn ra ở một vài
nơi dẫn tới phải xử lý kỷ luật. Một số cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện kiểm điểm
tự phê bình, phê bình chưa cụ thể, cịn hình thức, ngại va chạm. Việc khắc phục
khuyết điểm, hạn chế sau kiểm điểm chưa rõ, chưa tạo được sự chuyển biến rõ
rệt. Vai trò phản biện và việc thực hiện công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội các cấp còn hạn chế, chưa phát huy
2 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 221.

5


mạnh mẽ vai trị của Nhân dân, báo chí trong đấu tranh phịng, chống suy thối,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, tham nhũng, lãng phí…
1.3. Liên hệ tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tại
xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành.
1.3.1. Những kết quả đạt được.
Đảng bộ xã Minh Hưng là một trong những Đảng bộ lớn trực thuộc Huyện
ủy Chơn Thành với 280 đảng viên, trong đó có 73 đảng viên 30 năm tuổi đảng
trở lên đang sinh hoạt ở 21 chi bộ trực thuộc gồm: 13 chi bộ KDC, 04 Chi bộ
trường học, 03 chi bộ hành chính sự nghiệp và 01 chi bộ Doanh nghiệp Tư nhân.
Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII tại

Đảng bộ xã Minh Hưng đã đạt được một số thành tựu cơ bản, đó là:
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của cơng tác đấu tranh ngặn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ và trong mỗi cán bộ, đảng viên là nhiệm vụ chính trị hàng đầu
đảm bảo xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Hằng năm, Đảng ủy thường
xuyên quán triệt, triển khai việc thực hiện Nghị quyết TW 4-NQ/TW khóa XII,
Quy định 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư gắn với việc thực hiện Chỉ
thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; Xây dựng kế hoạch về tiếp tục
thực hiện Đề án 986, 987 của Tỉnh ủy Bình Phước về phịng, chống suy thối tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác triển khai, học tập, quán triệt Nghị quyết của Đảng trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Việc triển khai Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và
quán triệt, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết, thông tin thời sự, học tập chuyên đề
hằng năm của Đảng ủy được triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ, đảng viên và
quần chúng tham gia, kết quả mỗi đợt có từ 94-97 %. Người tham dự, có 100%
các ban ngành, đoàn thể và cán bộ, đảng viên đăng ký nội dung thực hiện. Qua
việc học tập và làm theo lời Bác, phong trào thi đua học tập làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh đã diễn ra sâu rộng, có nhiều mơ hình tiêu biểu như: Mơ
6


hình camera an ninh của ban Cơng an xã; Mơ hình nữ chủ nhà trọ giữ gìn an ninh
trật tự của Hội Liên hiệp Phụ nữ xã; Mơ hình tiếng loa an ninh của Đoàn thanh
niên xã, … Việc thực hành mơ hình đảng viên thực hành tiết kiệm làm theo lời Bác:
Tính đến hết Quý I/2020, tổng số tiền thu và nộp về huyện là: 90.975.000đ, số đảng
viên của Đảng bộ được thăm hỏi theo mơ hình là: 02 đồng chí với số tiền 13 triệu
đồng.
Đảng ủy tập trung lãnh đạo củng cố các chi bộ trực thuộc. Xây dựng kế

hoạch chỉ đạo tổ chức Đại hội các chi bộ theo từng nhiệm kỳ. Xây dựng Quy chế
làm việc của BCH Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 - 2020 và chương trình cơng tác hằng
năm, thực hiện việc bổ sung quy hoạch cán bộ nguồn BCH Đảng bộ nhiệm kỳ
2020 - 2025. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, phân loại tổ chức Đảng,
đảng viên hằng năm theo Hướng dẫn của Huyện ủy.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả về đổi mới và nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Nhất
là tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị số 10CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư TW Đảng. Tính từ đầu nhiệm kỳ đến
tháng 12/2019, số đảng viên mới được kết nạp là: 32/37 đồng chí, đạt 86,48% chỉ
tiêu trên giao và đạt 80% so với Nghị quyết Đại hội đề ra, đầu nhiệm kỳ Đảng bộ
có 22 chi bộ trực thuộc, đến tháng 8/2019 giải thể Chi bộ Cơ quan, hiện nay Đảng
bộ có 280 đảng viên sinh hoạt ở 21 chi bộ trực thuộc.Tồn Đảng bộ có: 03 đồng
chí cao cấp LLCT, 01 đồng chí có chứng nhận tương đương cao cấp, 121 đồng
chí trung cấp; Có 54 đồng chí đã hồn thành lớp sơ cấp.
Ban Chấp hành Đảng bộ, UBKT Đảng ủy tập trung công tác kiểm ta, giám
sát thường xuyên đối với các chi bộ trực thuộc, đảng viên trong Đảng bộ theo
Điều 30, Điều 32 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Công tác kiểm tra,
giám sát đã tập trung vào việc chấp hành và thực hiện Nghị quyết, quy định của
các cấp ủy Đảng cũng như tập trung vào giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo
liên quan đến cán bộ, đảng viên. Kết quả trong nhiệm kỳ đã thực hiện 18 cuộc
kiểm tra, giám sát của BCH Đảng ủy và 27 cuộc kiểm tra, giám sát theo chương
trình kiểm tra, giám sát của UBKT Đảng ủy. Qua công tác kiểm tra giám sát,
7


UBKT Đảng ủy tham mưu đề nghị các cấp ra Quyết định xử lý kỷ luật 8 trường
hợp cán bộ, đảng viên vi phạm, đề nghị xóa tên 4 đảng viên khỏi danh sách đảng
viên.
1.3.2. Những hạn chế:
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng có chuyển biến nhưng chưa thật sự

hiệu quả, một số cán bộ, đảng viên thiếu tự giác tham gia học tập Nghị quyết của
Đảng hoặc có tham gia nhưng tinh thần chưa nghiêm túc. Việc tổ chức học tập
quán triệt, triển khai Nghị quyết của Đảng có khi cịn lúng túng, dàn trải chưa
xác định được trọng tâm, trọng điểm.
Một số chi ủy chi bộ thiếu nhạy bén trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, lề lối
làm việc chậm đổi mới, công tác tự phê bình và phê bình vẫn tình trạng cịn nể
nang, e dè, hình thức, chất lượng sinh hoạt của một số chi bộ chưa cao, công tác
tạo nguồn phát triển đảng viên chưa thực sự chủ động, kết quả còn hạn chế,
không đạt chỉ tiêu trên giao.
Công tác kiểm tra, giám sát ở một số chi bộ còn lúng túng, chưa xác định rõ
nội dung, tính chất của việc kiểm tra, giám sát. Kết quả khắc phục những hạn
chế, thiếu sót được chỉ ra sau kiểm tra, giám sát thực hiện chưa nghiêm túc.
Đảng viên bị xử lý kỷ luật về vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch
hóa gia đình chiếm tỷ lệ cao.
Nhận thức của một số chi ủy, Ban Nhân dân ấp về công tác dân vận cịn
hạn chế, xem nhẹ cơng tác vận động quần chúng, cho rằng đây là công việc của
Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội nên thiếu quan tâm chỉ đạo
thực hiện; Việc xây dựng quy chế dân chủ, hương ước, quy ước thực hiện cịn
hình thức.
1.3.3. Giải pháp:
Tăng cường thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, gắn với thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; Ngăn chăn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ.
8


Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, đặc biệt quan tâm

công tác quản lý đảng viên ở cả nơi công tác và nơi cư trú, nâng cao chất lượng
kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa ra những đảng viên khơng cịn đủ tư
cách ra khỏi Đảng theo tinh thần Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 21/01/2019 của Ban
Chấp hành Trung ương. Hằng năm có kế hoạch tạo nguồn phát triển đảng viên
mới, ưu tiên nguồn từ đoàn viên, thanh niên ở các khu dân cư và hội viên ưu tú,
xuất sắc được bình chọn trong các hội, đoàn thể làm cơ sở để phục vụ cho công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho các nhiệm kỳ tiếp theo, phấn đấu
nhiệm kỳ kết nạp từ 30 - 40 đảng viên.
Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo tinh thần Chỉ thị 10CT/TW ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày
06/7/2018 của Ban Tổ chức Trung ương. Đồng thời thực hiện nghiêm Quy định
101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của BCH TW về trách nhiệm nêu gương của cán
bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp.
Tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng các cấp, xây dựng chương trình
hành động với những giải pháp đồng bộ để khắc phục những hạn chế yếu kém
đã chỉ ra trên các lĩnh vực. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các bước tiếp
theo của Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Tăng cường chỉ đạo và thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc các chi ủy chi bộ về đổi mới tư duy, phương thức lãnh đạo, kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh việc phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
tồn xã hội.
Câu 2. Về vai trò lãnh đạo của Đảng, cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ:
“để đảm bảo được vai trò lãnh đạo, đảng phải thật sự vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức và năng lực lãnh đạo”.
Đồng chí hãy phân tích để làm rõ nhận định trên và nêu các nhiệm vụ, giải
pháp cơ bản trong công tác xây dựng Đảng thời gian tới. Liên hệ với thực tế
công tác xây dựng Đảng ở địa phương.
TRẢ LỜI
9



Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Với cương vị lãnh đạo hệ
thống chính trị, Đảng phải xứng danh là người lãnh đạo, phải là
một Đảng trí tuệ, đạo đức, văn minh. Là thành viên của hệ
thống chính trị, Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp
và pháp luật, khơng được đứng trên, đứng ngồi pháp luật;
khơng được đứng trên Nhà nước và nhân dân. Đảng phải xây
dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; chống
mọi biểu hiện tiêu cực của bộ máy nhà nước, như bệnh quan
liêu, lãng phí, tham nhũng; xây dựng và nâng cao bản lĩnh chính
trị và uy tín của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Uy tín này chủ yếu
nằm ở đạo đức cách mạng, bản lĩnh và trí tuệ; ở sức cảm hóa,
thuyết phục nhân dân, với tinh thần hiểu dân, học dân, hỏi dân,
tin dân, thật sự là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền.
Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách
mạng, thật sự cần kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn
Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là
người đày tớ thật trung thành của nhân dân”
2.1. Những kết quả đạt được.
Xây dựng Đảng vẵng mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII đến nay, với quyết tâm chính trị
cao, Ban Chấp hành Trung ương đã bám sát 6 nhiệm vụ trọng tâm của Đại hội,
ban hành 4 nghị quyết và 01 quy định để lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ then chốt
là xây dựng Đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành 124 văn bản (nghị
quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, kế hoạch, hướng dẫn...) về công tác
xây dựng Đảng, trong đó kịp thời ban hành các nghị quyết để lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện những nhiệm vụ mới, quan trọng như: thực hiện một số mơ hình thí
điểm về tổ chức bộ máy; việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp

xã; về kiểm sốt quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức chạy
10


quyền; trách nhiệm nêu gương của cán bộ đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các
cấp...
Sau thời gian triển khai thực hiện, công tác xây dựng Đảng đã đạt được
những chuyển biến tích cực và kinh nghiệm quan trọng. Bản lĩnh chính trị, trình
độ, năng lực lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng lên; Đảng luôn vững vàng
trước mọi khó khăn, thách thức với bối cảnh trong nước, khu vực, thế giới có
nhiều diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường và có những quyết sách phù
hợp để chỉ đạo xử lý kịp thời, hiệu quả. Bản chất, lập trường giai cấp công nhân
của Đảng được giữ vững. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt và người đứng
đầu các cấp từng bước được nâng lên. Tinh thần tự phê bình và phê bình của cán
bộ, đảng viên có tiến bộ; việc ngăn chặn, xử lý tiêu cực, sai phạm, thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, lãng phí có chuyển biến rõ nét. Từ đầu nhiệm kỳ Đại
hội XII của Đảng đến nay đã có trên 50 nghìn cán bộ, đảng viên bị xử lý kỷ luật,
trong đó có hơn 70 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý. Bộ Chính trị, Ban Bí
thư cũng đã kỷ luật 7 tổ chức đảng. Tinh thần, thái độ phục vụ Nhân dân, ý thức
trách nhiệm của cán bộ đối với công việc được giao được nâng lên, góp phần
khắc phục một bước tình trạng suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Niềm tin của cán bộ và các
tầng lớp Nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố và nâng cao.
2.2. Những hạn chế yếu kém
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng vẫn còn nhiều việc phải làm, nhất là
việc đấu tranh chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hố”; tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu, xa
dân... Các thế lực thù địch vẫn đang tìm mọi cách phá hoại sự nghiệp cách mạng
của Nhân dân ta; chúng ra sức xuyên tạc, vu cáo Đảng, Nhà nước ta, đánh thẳng

vào hệ tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối chính trị của Đảng, kích động, chia rẽ
nội bộ Đảng, chia rẽ Đảng, Nhà nước với Nhân dân, hòng làm tan rã Đảng ta,
chế độ ta từ gốc, từ bên trong, hết sức thâm độc và nguy hiểm.
Trong điều kiện Đảng ta là Đảng cầm quyền, hoạt động trong môi trường
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập quốc
11


tế; cán bộ, đảng viên giữ nhiều trọng trách, đối mặt với bao cám dỗ, với mặt trái
của cơ chế thị trường, chúng ta càng phải chăm lo giữ vững bản chất cách mạng
và tính tiên phong của Đảng. Nếu không nhận thức sâu sắc điều này, nếu cán bộ,
đảng viên khơng tích cực và kiên trì rèn luyện thì rất dễ bị thoái hoá, biến chất.
Vấn đề giữ vững bản chất của Đảng - là một Đảng Cộng sản, đảng cách mạng
chân chính, hoạt động vì sự nghiệp của giai cấp cơng nhân, của dân tộc, vì lợi
ích của Nhân dân là vấn đề hết sức cơ bản và quan trọng.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng đã khẳng định: Phải nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng
sự thật. Kết hợp giữa “xây” và “chống”; “xây” là nhiệm vụ cơ bản, chiến lược,
lâu dài; “chống” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Kiên quyết, kiên trì thực hiện
với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn; phát huy sự chủ động, sáng tạo và sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của Nhân dân, trong đó cán bộ lãnh
đạo, quản lý, trước hết là cán bộ cấp cao, cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các
cấp là nòng cốt; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có hiệu quả, nhất là
những vụ việc gây bức xúc trong dư luận để củng cố niềm tin của Nhân dân đối
với Đảng. Tăng cường sự lãnh đạo và đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết
là Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy và ban thường
vụ cấp ủy các cấp. Giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, kỷ cương của Đảng; đề cao
pháp luật của Nhà nước. Chủ động phịng ngừa, tích cực đấu tranh làm thất bại
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất

mãn chính trị.
Tự hào với những thắng lợi đã đạt được, hướng tới tương lai tươi sáng,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn vững tay lái, tăng cường xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ
xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển
kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân
12


dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hịa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu
vực và trên thế giới.
2.3 Những giải pháp theo tinh thần Nghị quyết đại hội lần thứ XIII
của Đảng.
Thứ nhất, xây dựng Đảng về chính trị. Đại hội XIII xác định: “Tăng cường
xây dựng Đảng về chính trị” 3. Điểm mới trong nhiệm vụ, giải pháp là: thực hiện
nhiệm vụ, giải phải này cần phải kiên định và không ngừng vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn;
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đổi mới; giữ
vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng
Đảng. Nâng cao bản lĩnh, năng lực dự báo của Đảng trong hoạch định đường lối,
chính sách và kịp thời thể chế hóa, triển khai thực hiện đúng đắn, hiệu quả.
Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, tính chiến đấu của cấp
ủy, tổ chức đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo,
quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược. Thực hành dân chủ trong Đảng
gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Đây là những vấn đề rất quan

trọng được tổng kết rút ra để bổ sung cho đầy đủ hơn, rõ hơn để tiếp tục xây
dựng Đảng vững mạnh về chính trị.
Thứ hai, xây dựng Đảng về tư tưởng. Đại hội XIII xác định: “Coi trọng xây
dựng Đảng về tư tưởng”. Điểm mới trong nhiệm vụ giải pháp này là tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác tư tưởng nhưng theo hướng phải
chủ động, thiết thực, hiệu quả; nâng cao tính chiến đấu, tính giáo dục, tính
thuyết phục. Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực có những diễn biến
nhanh chóng, phức tạp, khó lường, trước những khó khăn, thách thức của đất
nước, Đại hội nhấn mạnh phải nắm chắc, dự báo đúng, định hướng chính xác,
xử lý đúng đắn, kịp thời các vấn đề tư tưởng trong Đảng, trong xã hội; coi trọng
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 180.

13


nắm bắt định hướng dư luận xã hội, bảo đảm thống nhất tư tưởng trong Đảng,
đồng thuận cao trong xã hội. Chú trọng làm tốt tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận phải coi trong cập nhật kết quả nghiên cứu; sớm kết luận những vấn đề lý
luận đã chín, đã rõ, phát triển, hoàn thiện đường lối, chủ trương xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đổi mới căn bản chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục lý
luận chính trị theo tinh thần khoa học, thực tiễn, sáng tạo và hiện đại. Tăng
cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết và thường xuyên đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị; đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Thứ ba, xây dựng Đảng về đạo đức. Đại hội XIII xác định: “Tập trung xây
dựng Đảng về đạo đức”4. Đại hội XIII đã bổ sung một số nội dung mới như: nêu
cao tinh thần tự giác tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên; học tập,
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện các

nhiệm vụ chính trị. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức cho cán bộ, đảng viên tự
điều chỉnh hành vi trong công việc hằng ngày. Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện
các giá trị đạo đức cách mạng theo tinh thần “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”
cho phù hợp với điều kiện mới và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Tăng cường đấu tranh chống các quan điểm, hành vi phản đạo đức, phi đạo đức.
Thứ tư, xây dựng Đảng về tổ chức. Đại hội XIII xác định: “Đẩy mạnh xây
dựng Đảng về tổ chức; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức, bộ máy và nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị” 5. Đại hội đã bổ sung nội dung mới
như xây dựng Đảng với xây dựng hệ thống chính trị; nhấn mạnh đổi mới, hoàn
thiện tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, đồng bộ với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội, con người…, đáp
ứng yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong những năm tới phải tiếp tục hoàn
4 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 182.
5 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 185.

14


thiện mơ hình tổ chức của hệ thống chính trị; coi trọng việc tổng kết các mơ hình
thí điểm về tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị, khắc phục sự chồng
chéo và những bất hợp lý trong tổ chức của Đảng và tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị. Những điểm bổ sung mới nêu ra trên đây chắc chắn sẽ bảm đảm
cho công tác xây dựng tồn bộ hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đồng
bộ, hoạt động hiệu quả hơn.
Thứ năm, về xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên. Đại hội
XIII xác định: “Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ

đảng viên”6. Vấn đề trọng tâm và mới trong nhiệm vụ, giải pháp này là: tiếp tục
đổi mới nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Rà
soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan
hệ công tác của các loại hình tổ chức cơ sở đảng phù hợp với tình hình mới, sắp
xếp tinh gọn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. Thực hiện chủ
trương bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm giáo dục, quản lý, rèn luyện, kiểm tra, giám sát đảng viên; đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động, sinh hoạt của chi bộ. Đổi mới công tác đánh
giá xếp loại đảng viên bảo đảm thực chất.
Thứ sáu, về công tác cán bộ. Đại hội XIII xác định: “Tăng cường xây dựng
Đảng về cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu” 7. Nội dung
tiếp tục được nhấn mạnh là: tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là
cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; hồn
thiện thể chế, quy định về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí, cơ
chế đánh giá cán bộ. Nội dung mới được cụ thể hóa trong nhiệm vụ, giải pháp
là: xây dựng quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong
công tác cán bộ và quản lý cán bộ; thực hiện tốt quy định về kiểm sốt quyền
lực trong cơng tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền.

6 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 186.
7 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 187.

15


Thứ bảy, về công tác kiểm tra, giám sát. Đại hội XIII xác định: “Tiếp tục
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng” 8. Những
điểm nhấn mạnh và bổ sung nội dung mới là: Cải tiến, đổi mới phương pháp,

quy trình, kỹ năng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Triển khai quyết
liệt, thường xun, tồn diện, đồng bộ cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng,
phục vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị, cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tập
trung kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những
nơi dễ xảy ra vi phạm, nơi có nhiều bức xúc nổi cộm, dư luận quan tâm. Tăng
cường kiểm tra, giám sát công tác cán bộ, gắn với kiểm soát quyền lực, chống
chạy chức, chạy quyền.
Thứ tám, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Đại hội XIII xác
định:”Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào
dân để xây dựng Đảng”9. Những điểm nhấn mạnh, làm rõ hơn của nhiệm vụ, giải
pháp là: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các cấp ủy,
hệ thống chính trị về cơng tác dân vận; có cơ chế phát huy vai trị của nhân dân
tham gia xây dựng Đảng, hệ thống chính trị; Tổ chức có hiệu quả, thực chất việc
nhân dân tham gia giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị; phẩm chất năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; Phê phán, xử
lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức thờ ơ, vô cảm, thiếu trách
nhiệm, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu dân. Nội dung bổ sung mới
là: Xây dựng Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội về cơng tác dân vận.
Thứ chín, về đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãnh phí. Đại hội XIII
xác định: “Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí” 10.
Nội dung tiếp tục nhấn mạnh là: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng
phí phải kiên quyết, kiên trì nhưng với quyết tâm chính trị cao hơn, hành động
8 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 188.
9 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 188.
10 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, 2021, tr. 192.


16


mạnh mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn; Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị và của tồn dân. Nội dung mới là: Xây dựng, hoàn thiện các quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế - xã hội, về kiểm tra, giám sát và
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, nhất là các quy định về kiểm soát quyền
lực, trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm giải trình, bảo đảm dân chủ, cơng
khai, minh bạch; Từng bước mở rộng phạm vi phòng, chống tham nhũng ra khu
vực ngoài nhà nước, mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng,
chống tham nhũng.
Thứ mười, về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đại hội XIII xác
định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều
kiện mới”11. Đại hội đã nhấn mạnh phải tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, bảo đảm sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng, đồng thời tôn trọng nguyên tắc hiệp
thương dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phát
huy vai trị, tính tự chủ, năng động, sáng tạo của Mặt trận và các tổ chức chính
trị - xã hội. Quy định cụ thể Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những
quyết định của mình. Xây dựng, thực hiện phong cách làm việc khoa học, tập
thể, dân chủ, trọng dân, gần dân, hiểu dân, vì dân, bám sát thực tiễn, chịu khó
học hỏi, nói đi đơi với làm. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng; chỉ ban
hành nghị quyết khi thật sự cần thiết; nghị quyết phải thiết thực, ngắn gọn, khả
thi.
2.4. Những vấn đề thực hiện giải pháp xây dựng Đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng, tổ chức tại xã Minh Hưng, huyện Chơn Thành hiện nay
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh

thần các nghị quyết của Đảng và trên cơ sở kết quả to lớn đã đạt được trong các
nhiệm kỳ qua, bảo đảm tính liên tục, sự thống nhất và phát triển. Đây là vấn đề
quan trọng đặt ra để bảo đảm tính liên tục và sự phát triển về lý luận, thực tiễn,
11 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021, tr. 196.

17


đồng thời, thể hiện quyết tâm chính trị rất cao và niềm tin của toàn thể đảng viên
và nhân dân đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ tư khóa XII tiếp tục khẳng định: “Tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Như
vậy, tổ chức đảng các cấp tại xã Minh Hưng hiện nay cần cụ thể hóa rõ hơn định
hướng, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh.
Hai là, cùng với việc học tập, quán triệt Nghị quyết của Đại hội Đảng cần
phải cụ thể hóa vào cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng một cách sáng tạo và phát
triển, phù hợp với thực tiễn. Từ thực tế công tác xây dựng Đảng và kết quả đạt
được cần khẳng định đây là một trong những khâu đã được thực hiện tốt trong
những năm qua. Tuy nhiên, hiện nay thực hiện khâu quan trọng này phải trên cơ sở
kế thừa kinh nghiệm với vận dụng một cách cụ thể, sáng tạo, thực chất hơn ở mọi
cấp, nhưng chú ý với cấp tổ chức sở sở đảng, đặc biệt là tổ chức đảng trong các cơ
quan của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Vấn đề xây dựng Đảng gắn với xây
dựng hệ thống chính trị, nhất là xây dựng tồn hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh ở địa phương là nội dung quan trọng, cốt lõi hiện nay.
Ba là, xác định nội dung trọng tâm và quyết tâm thực hiện trong nhiệm kỳ,
hằng năm. Các cấp ủy đảng xã Minh Hưng cần xác định cụ thể công tác xây
dựng, chính Đảng trong chương trình tồn khóa phù hợp thực tiễn, trong đó có
các nhiệm vụ trọng tâm, nội dung trọng điểm cần giải quyết dứt điểm và hoàn

thành trong nhiệm kỳ và trong từng năm.
Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, ban thường vụ, ủy ban
kiểm tra đảng ủy xã, bặc biệt là vai trò của bí thư cấp ủy, người đứng đầu đối với
cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Năm là, phát huy vai trị, trách nhiệm, tính tiên phong, sự gương mẫu của
đội ngũ đảng viên trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Sáu là, phát huy vai trị của các đồn thể và nhân dân đối với công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị.
Câu 3. Từ vai trị, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính
trị. Đồng chí hãy phân tích làm rõ nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
18


đối với nhà nước. Liên hệ với thực tiễn để cho ví dụ minh họa cho nguyên tắc
này.
3.1. Vị trí, vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách
và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức,
kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thơng qua tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách
nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực
cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ
động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã khẳng định: “Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong

của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích
giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”, “..Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tơn
trọng và phát huy vai trị của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội” 12. Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước và xã hội vẫn không ngừng được củng cố, phát triển từ trong bản chất cách
mạng, khoa học và tư tưởng, lý luận của Đảng, từ sự đúng đắn và khơng ngừng
hồn thiện Cương lĩnh, đường lối chính trị, từ sự khơng ngừng đổi mới phương
thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, từ sự rèn
luyện, khơng ngừng theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Vai trò lãnh đạo của
Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:

12 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội, H.2011, tr4,5

19


Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm,
chủ trương phát triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ
chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thơng qua Nhà nước và các đồn thể quần
chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận,
thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật và những chủ trương, chính sách, kế hoạch,
chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng ln quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước
và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ
cán bộ, đảng viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định
đường lối, chính sách cán bộ, lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn
vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ

chức chính trị - xã hội. Ngồi ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục,
thuyết phục và nêu gương, làm công tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực
hiện tốt quy chế dân chủ...
3.2. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Về nguyên tắc: Đảng lãnh đạo tồn bộ hệ thống chính trị, tồn xã hội;
Đảng lãnh đạo trực tiếp và tuyệt đối trên các lĩnh vực như cán bộ, công tác đối
ngoại, an ninh, quốc phịng. Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
Vai trị lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước đã được xác định thành
nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam. Trong hiến pháp hiện hành, nguyên tắc này được thể hiện
qua các quy định tại Điều 4 với hai nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm
2013). Nói cách khác, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể là
bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, không thể được lãnh
đạo bởi một lực lượng nào khác ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam. Việc xác định
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước là một nét
đặc thù trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
20


nghĩa Việt Nam nói riêng và của bộ máy nhà nước các nước Xã hội Chủ nghĩa
nói chung.
Thứ hai, hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật (Khoản 3 Điều 4 Hiến pháp năm 2013). Đảng Cộng
sản Việt Nam là một tổ chức rộng lớn với hơn 4 triệu đảng viên. Các tổ chức của
Đảng được thành lập một cách rộng khắp từ trung ương đến địa phương. Ở trung
ương có các tổ chức như Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
ủy ban Kiểm tra trung ương, Ban Kinh tế trung ương, Ban Nội chính trung

ương, Ban Tổ chức trung ương, Văn phòng trung ương ...Ở các cơ quan nhà
nước, bộ, ngành ở trung ương và ở địa phương từ cấp tỉnh tới cấp xã, thậm chí
thơn, bản, tổ dân phố đều có các tổ chức đảng tương ứng như ban cán sự, ban
chấp hành đảng bộ, ban chấp hành chi bộ ...Nguyên tắc “Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo Nhà nước” quy định rằng tuy Đảng Cộng sản Việt Nam nắm vai
trò lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước, có nghĩa là các tổ chức đảng lãnh đạo
các cơ quan nhà nước tương ứng; song hoạt động của các tổ chức đảng và đảng
viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật do Nhà nước đặt ra. Điều này
là hoàn toàn đúng đắn bởi pháp luật là quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí chung
và có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ thể trong xã hội. Triệt để tuân thủ
pháp luật là tinh thần cốt lõi của nguyên tắc pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa và
các tổ chức của Đảng, đảng viên không phải là ngoại lệ.
Như vậy, nguyên tắc: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước” xác
lập một mối quan hệ hai chiều của Đảng và Nhà nước: một mặt, Đảng là lực
lượng lãnh đạo duy nhất đối với Nhà nước; mặt khác, Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật do Nhà nước đặt ra. Sự cân bằng giữa vai trò
của Đảng và Nhà nước trong mối quan hệ này là một lý tưởng; song nó đặt ra
vấn đề khơng hề đơn giản cho thực tiễn vận hành phương thức lãnh đạo của
Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam là “đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước đó là quá trình Đảng đề ra các
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách đối với hoạt động của Nhà nước;
21


tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các cơ quan nhà nước thực hiện thắng lợi
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đảm bảo cho chủ trương, đường lối,
chính sách được thực thi trong thực tiễn. Quan niệm về Đảng lãnh đạo Nhà nước
chỉ rõ những vấn đề sau:

Thứ nhất, về mục tiêu lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước là xây
dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân; mang bản chất của giai cấp công nhân; trung thành với sự
nghiệp của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc; phụng sự đắc lực
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa do Đảng lãnh đạo.
Thứ hai, về đối tượng lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Một là, Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy nhà nước. Theo quy định
này của Hiến pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất có
quyền lãnh đạo trực tiếp, mọi mặt hoạt động của bộ máy nhà nước bao gồm:
Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, lãnh đạo các hoạt động của bộ máy đó, lãnh
đạo phối hợp hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị.
Về lãnh đạo xây dựng bộ máy nhà nước, trước hết Đảng phải lãnh
đạo hệ thống chính trị và các lực lượng xã hội xây dựng và ban hành Hiến pháp,
pháp luật về tổ chức bộ máy. Trên cơ sở luật đã ban hành, Đảng chỉ đạo đội ngũ
cán bộ của Đảng và các cơ quan nhà nước, xây dựng củng cố, kiện toàn tổ chức;
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ hoạt động trong bộ máy nhà
nước. Có tổ chức bộ máy và cán bộ, Đảng lãnh đạo, định hướng xây dựng thể
chế và nguyên tắc hoạt động cho bộ máy đó.Thể chế và nguyên tắc hoạt động là
cơ sở để xem xét bản chất chính trị của nó.
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ hoạt động trong bộ máy nhà nước
được xem như hình thức tổ chức của Nhà nước, còn nguyên tắc và thể chế hoạt
động cũng như mục tiêu phục vụ của Nhà nước thuộc bản chất chính trị của Nhà
nước. Nhà nước bao giờ cũng là nhà nước của giai cấp xã hội xác định, giữ địa
vị thống trị trong xã hội ấy. Giai cấp thống trị thông qua Đảng cầm quyền, lãnh

22



đạo chính quyền nhà nước thực hiện chức năng giai cấp và chức năng xã hội của
nhà nước.
Do vậy, các Đảng cầm quyền là lực lượng chính trị quyết định mục
tiêu, nguyên tắc và thể chế hoạt động của Nhà nước, quyết định bản chất chính
trị của Nhà nước. Như vậy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
quyết định bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Hai là, Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước tuân theo quy định của
pháp luật.
Hoạt động của bộ máy nhà nước hết sức đa dạng và phực tạp, với chức
năng lãnh đạo Nhà nước nói chung, lãnh đạo hoạt động của các cơ quan nhà
nước nói riêng, sự lãnh đạo của Đảng tập trung vào các hoạt động sau: Lãnh đạo
hoạt động lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
của Quốc hội. Trong lĩnh vực hành pháp, Đảng lãnh đạo các hoạt động của
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp như: Kiện toàn tổ chức, bộ máy, xây dựng
quy chế làm việc của các tổ chức đảng hoạt động trong các cơ quan chính phủ
và ủy ban nhân dân, xác lập mối quan hệ công tác giữa các cơ quan đảng và
người đứng đầu các cơ quan hành pháp.
Đối với lĩnh vực tư pháp, Đảng lãnh đạo các hoạt động truy tố, xét xử
và bảo vệ pháp luật của các cơ quan tư pháp; hoạt động đối nội, đối ngoại của
Nhà nước; hoạt động bảo đảm an ninh, trật tự và củng cố nền quốc phòng toàn
dân. Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho các cơ quan nhà nước thực sự là Nhà
nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Ba là, Đảng lãnh đạo, phối hợp hoạt động của bộ máy nhà nước với các tổ
chức khác trọng hệ thống chính trị
Với vai trị hạt nhân chính trị, người lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức mọi hoạt
động của hệ thống chính trị của nước ta, Đảng lãnh đạo xây dựng cơ chế hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các đồn thể chính trị - xã hội với bộ máy
nhà nước; xây dựng cơ chế hoạt động và mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền với
các cơ quan nhà nước, xác định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức và
công dân với bộ máy nhà nước.

Trong điều kiện hiện nay, vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước và xã hội càng có tầm quan trọng đặc biệt, cấp thiết hơn bao giờ hết
23


gắn với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng là nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, trách nhiệm cầm
quyền của Đảng, làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước được tăng
cường, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy đầy đủ, nhất là huy động,
lôi cuốn nhân dân tham gia xây dựng Đảng và quản lý nhà nước, thực hiện tốt
hơn việc bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững

24



×