Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

đồ án xử lý cấp nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.98 KB, 12 trang )

Con người và mơi trường có mới quan hệ mật thiết với nhau.Trong lịch sử phát triển
của con người, để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cũng như sự gia tăng
dân sớ một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây đã và đang gây ra nhiều tác động
cân bằng sinh học trong hệ sinh thái. Thiên nhiên bị tàn phá, môi trường ngày càng xấu
đi, đã ảnh hưởng trực tiếp lên đời sống của con người, mỹ quan đơ thị cũng như các
lồi động thực vật, việc xây dựng hệ thớng cơng nghệ xử lí nước cấp
trở thành yêu cầu hết sức cần thiết, đặt biệt là trong giai đoạn đơ
thị hóa và phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Chúng em những sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật môi trường tương lai rất cần
những chuyên đề
như thế này để tự hình thành khái quát trong đầu một hệ thớng xử lí nước, thu thập
thêm nhiều kiến thức cho bản thân. Từ đó có cơ sở tớt để hồn thành tớt cho cơng việc
sau này. Đây là lần đầu tiên em làm một chuyên đề như thế này, do thiếu kinh nghiệm
cũng như kiến
thức, nên khơng tránh khỏi những sai xót, mong cơ có phần góp ý và chỉ dạy thêm. Thời
gian qua nhờ
sự chỉ dạy tận tình của cơ TRẦN THỊ MINH HÀ đã giúp em thêm nhiều kiến thức, kỹ
năng
chuyên ngành, cũng như giúp em hoàn thành xong chuyên đề này. Em xin chân thành
cảm
ơn !

CHUYÊN ĐỀ : XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thớng xử lý nước cấp công suất 32000 m3/ngày.đêm
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC NGẦM………………………………...
1.1.Giới thiệu về nước ngầm……………………………………………………


1.2. Đặc điểm, thành phần và tính chất của nguồn nước ngầm……………...
1.2.1. Đặc trưng của nguồn nước ngầm………………………………………..
1.2.2. Thành phần và tính chất nước ngầm…………………………………..


Chương 2: XÂY DỰNG QUY TRÌNH XỬ LÝ
………………………………………………………………….
2.1. Các cơng trình thu nước ngầm……………………………………………
2.2. Cơng trình vận chuyển nước ngầm……………………………………….
2.3. .Xử lý nước cấp bằng phương pháp cơ học………………………………
2.3.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ……………………………………………………
2.3.2. Song chắn rác và lưới chắn rác………………………………………….
2.3.3. Bể lắng cát………………………………………………………………...
2.3.4. Lắng……………………………………………………………………….
2.3.5. Lọc…………………………………………………………………………
2.4. Khử sắt trong nước ngầm………………………………………………….
2.4.1. Trạng thái tồn tại của sắt trong nguồn nước ngầm……………………
2.4.2. Các phương pháp khử sắt trong xử lý nước ngầm…………………...
Chương 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ VÀ TÍNH TỐN CƠNG TRÌNH
ĐƠN VỊ…………...……………………………………………………………...
3.1. Đề xuất phương án xử lý………………………………………………….
3.2. Lý do lựa chọn phương án xử lý………………………………………….
3.3. Thuyết minh cơng nghệ…….…………………………………………….
3.4. Tính tốn lượng hóa chất và các cơng trình đơn
vị……………………………..…………….……………………………………


3.4.1. Tính tốn lượng hóa chất...……………………………………………...
3.4.2. Thùng quạt gió…………………………………………………………….
a. Nhiệm vụ ………………………………………………………………...
b. Tính tốn…………………………………………………………………
3.4.3. Bể lắng ngang……………………………………………………………...
a. Nhiệm vụ………………………………………………………………....
b. Tính tốn…………………………………………………………………
3.4.4. Bể lọc nhanh……………………………………………………………….

a. Nhiệm vụ…………………………………………………………………
b. Tính tốn…………………………………………………………………
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….
6.1. Kết luận…………………………………………………………………….
6.2. Kiến nghị…………………………………………………………………...

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC NGẦM
1.1.GIỚI THIỆU VỀ NƯỚC NGẦM
Nước là vai trò và nhu cầu rất cần thiết trong đời sống con người và sinh vật,nó tham
gia vào mọi hoạt động của quá trình tự nhiên và tác động đến mọi sự biến đổi của sinh
vật trên trái đất,khơng có nước sẽ khơng có sự sớng.Xã hội ngày càng phát triển thì
nhu cầu về nước của con người cũng ngày càng tăng.


Do đó nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt của con người lại được phân chia ra nhiều
loại khác nhau:nước cho nhu cầu ăn ́ng địi hỏi phải có chất lượng cao,đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người;các nguồn nước dùng cho tắm
giặt,rửa có thể yêu cầu thấp hơn.Ngồi ra thì nước ta là một nước nông nghiệp nên nhu
cầu nước dùng cho sản xuất nông nghiệp là rất lớn;bên cạnh đó nước cịn sử dụng cho
công nghiệp,giao thông vận tải và các hoạt động khác…Nước dùng để cấp cho nhu
cầu sinh hoạt và sản xuất có chất lượng rất khác nhau bao gồm nước mặt và nước
ngầm.Các nguồn nước này hầu như không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng ;do
đó phải biết được thành phần tính chất của chúng để tiến hành xử lý nhằm đạt được
các yêu cầu về chất lượng,đáp ứng mục đích sử dụng nước.Trong mục đích cấp nước
cho sinh hoạt người ta thường sử dụng nguồn nước ngầm,do đó có rất nhiều cơng nghệ
xử lý nước ngầm đã được áp dụng để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người.
Nước ngầm được con người khai thác và sử dụng từ hàng nghìn năm qua.Qua các thời
đại,ở khắp mọi miền trên thế giới,loài người đã sang tạo ra nhiều phương pháp khác
nhau để khai thác nước ngầm,dùng đến đủ mọi năng lượng (sức động vật,sức

người,sức gió,sức nước,năng lượng mặt trời…).Ngày nay , trên toàn thế giới khoảng
60% nước ăn ́ng,15% nước dùng trong gia đình và 20% nước tưới lấy từ các nguồn
nước ngầm.Tại hầu hết các vùng khô cằn trên thế giới,nước ngầm là nguồn cung cấp
nước chủ yếu .Ngồi ra nó cịn cung cấp ít nhất 20% và nhiều khi hơn 30% tổng khối
lượng nước sử dụng ở các nước công nghiệp.Hiện nay trên thế giới hàng năm người ta
khai thác khoảng từ 600-700 tỷ m3 nước ngầm,nhiều hơn bất kỳ một nguồn tài nguyên
nào khác được khai thác từ lồng đất.Còn ở Việt Nam nguồn nước ngầm tương đối
SVTH: Phạm Thới Đông Trang 4


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước cấp công suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
phong phú,nhiều nơi có chất lượng nước tớt có thể khai thác lên sử dụng trực tiếp mà
1.2.ĐẶC ĐIỂM, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NGUỒN NƯỚC NGẦM
1.2.1. Đặc trưng của nước ngầm.
Việt Nam là q́c gia có nguồn nước ngầm khá phong phú về trữ lượng và khá
tốt về chất lượng. Nước ngầm tồn tại trong các lỗ và các khe nứt của đất đá, được
tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn
nước mặt, nước mua… Nước ngầm là nước xuất hiện ở tầng sâu dưới dất, thường từ
30 – 40 m, 60 – 70 m có khi 120 – 150 m và cũng có khi tới 180 m.
Ðới với các hệ thớng cấp nước tập trung thì nguồn nước ngầm luôn là loại nguồn
nước được ua tiên lựa chọn nếu có thể. Bởi vì các nguồn nước mặt thuờng bị ô
nhiễm và lưu lượng khai thác phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Trong khi đó,
nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con nguời. Chất lượng
nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước mặt nhiều. Trong nước ngầm hầu như
khơng có các hạt keo hay các hạt lo lửng, và vi sinh, vi trùng gây bệnh thấp.
Nước ngầm (nước dưới đất) được hình thành do nước mưa thấm qua các lớp đất đá
trong lòng đất và được giữ ở tầng chứa nước bên dưới bề mặt đất ở các độ sâu khác
nhau. Nước ngầm gồm có nước ngầm tầng nơng và nước ngầm tầng sâu.
Các nguồn nước ngầm hầu như không chứa rong tảo, một trong những nguyên

nhân gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng quan tâm trong nước ngầm là các
tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, các quá
SVTH: Phạm Thới Đông Trang 5


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước cấp công suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
trình phong hố và sinh hố trong khu vực. Ở những vùng có điều kiện phong hố
tớt, có nhiều chất bẩn và lượng mưa lớn thì chất lượng nước ngầm dễ bị ơ nhiễm bởi
các chất khống hồ tan, các chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm vào đất.
Ngồi ra, nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do tác động của con người. Các
chất thải của con người và động vật, các chất thải sinh hoạt, chất thải hố học, và
việc sử dụng phân bón hố học…Tất cả những loại chất thải đó theo thời gian nó sẽ
ngấm vào nguồn nước, tích tụ dần và làm ơ nhiễm nguồn nước ngầm. Ðã có khơng ít
nguồn nước ngầm do tác động của con người đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ
khó phân huỷ, các vi khuẩn gây bệnh, nhất là các hoá chất độc hại như các kim loại
nặng, dư lượng thuốc trừ sâu và khơng loại trừ cả các chất phóng xạ.
1.2.2. Thành phần, tính chất nước ngầm.
Thành phần chất luợng của nuớc ngầm phụ thuộc vào nguồn gốc của nuớc ngầm,
cấu trúc dịa hình của khu vực và chiều sâu dịa tầng nơi khai thác nuớc. Ở các khu
vực duợc bảo vệ tớt, ít có nguồn thải gây nhiễm bẩn, nuớc ngầm nói chung duợc
dảm bảo về mặt vệ sinh và chất luợng khá ổn dịnh. Nguời ta chia làm 2 loại khác
Thơng thuờng nuớc có oxy có chất luợng tớt, có truờng hợp khơng cần xử lý mà
có thể cấp trực tiếp cho nguời tiêu thụ. Trong nuớc có oxy sẽ khơng có các chất khử
SVTH: Phạm Thới Đơng Trang 6
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thớng xử lý nước cấp công suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
Trong quá trình nước thấm qua các tầng đá , oxy bị tiêu thụ. Khi lượng oxy hòa tan



trong nước bị tiêu thụ hết, các chất hòa tan như Fe2+ , Mn2+ sẽ được tạo thành.Mặt khác
các quá trình khử NO 3- -> NH4+; SO42- -> H2S ; CO2 -> CH4 cũng xảy ra.
Nước ngầm có thể chứa Ca2+ với nồng độ cao.Trong đất thường chứa nhiều CO2 do
quá trình trao đổi chất của rễ cây và quá trình thủy phân các tạp chất hữu cơ dưới tác
động của vi sinh vật.Khí CO2 hịa tan trong nước mưa theo phản ứng sau:
Axít yếu sẽ thấm sâu x́ng đất và hòa tan canxicacbonat tạo ra ion Ca2+.
2H2CO3 + 2CaCO3 -> Ca(HCO3)2 + Ca2+ + 2HCO3-.
Nguồn gốc của các ion Mg 2+ trong nước ngầm chủ yếu từ các muối magie silicat và
CaMg(CO3)2, chúng hòa tan chậm trong nước chứa khí CO2 .Sự có mặt Ca2+ và Mg2+
Sự hình thành của Na+ trong nước chủ yếu theo phương trình phản ứng sau:
2NaAlSi3O3 + 10H2O -> Al2Si2(OH)4 + 2Na+ + 4H4SiO3
Na+ cũng có thể có nguồn gớc từ NaCl, Na2SO4 là những ḿi có độ hịa tan lớn trong
SVTH: Phạm Thới Đơng Trang 7
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước cấp công suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
Các ion NH4+ có trong nước ngầm có nguồn gốc từ các chất thải rắn và nước sinh
hoạt, nước thải cơng nghiệp,chất thải chăn ni,phân bón hóa học và quá trình vận
Được tạo ra trong nước nhờ quá trình tan đá vơi khi có mặt khí CO2
CaCO3 + CO2 + H2O ->Ca2+ + 2HCO3Có nguồn gớc từ ḿi CaSO4.7H2O hoặc do q trình oxy hóa FeS2 trong điều kiện ẩm
2FeS2 + 2H2O +7O2 -> 2Fe2+ + 4SO42- + 4H+
Có nguồn gớc từ q trình phân ly ḿi NaCl hoặc nước thải sinh hoạt.
Sắt trong nước ngầm thường tồn tại dưới dạng ion Fe2+ ,kết hợp với gốc


bicacbonat,sunfat,clorua,đôi khi tồn tại dưới keo của axit humic hoặc keo silic.Các ion
Fe2+ từ các lớp đất đá được hòa tan trong nước ttrong điều kiện yếm khí sau:
4Fe(OH)3 + 8H+ ->4Fe2+ + O2 + 10H2O
Sau khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hóa,ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+
và kết tủa thành các bơng cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ.Vì vậy,khi vừa bơm ra khỏi
giếng, nước thường trong và không màu, nhưng sau một thời gian để lắng trong chậu

và cho tiếp xúc với không khí, nước trở nên đục dần và đáy chậu xuất hiện cặn màu đỏ
Trong các nguồn nước mặt sắt thường tồn tại thành phần của các hợp chất hưu cơ.
Nước ngầm trong các giếng sâu có thể chứa sắt ở dạng hóa trị II của các hợp chất
sunfat và clorua. Nếu trong nước tồn tại đồng thời đihyđrosunfua (H2S) và sắt thì sẽ
SVTH: Phạm Thới Đơng Trang 8
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thớng xử lý nước cấp công suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
tạo ra cặn hịa tan sunfua sắt FeS. Khi làm thống khử khí CO2, hyđrocacbonat sắt hóa
trị II sẽ dễ dàng bị thủy phân và bị oxy hóa để tạo thành hyđroxyt sắt hóa trị III.
Với hàm lượng sắt cao hơn 0.5mg/l, nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi
giặt, làm hỏng sản phẩm của các ngành dệt may, giấy, phim ảnh, đồ hộp. trên giàn làm
nguội trong các bể chứa, sắt hóa trị II bị oxy hóa thành sắt hóa trị III,tạo thành bơng
cặn, các cặn sắt kết tủa có thể làm tắc hoặc giảm khả năng vận chuyển của các ớng dẫn
nước. Đặc biệt là có thể gây nổ nếu nước đó dùng làm nước cắp cho nồi hơi.Một sớ
ngành cơng nghiệp có u cầu nghiêm ngặt đới với hàm lượng sắt như dệt,giấy,sản
Nước có chứa ion sắt,khi trị số pH<7.5 là diều kiện thuận lợi để vi khuẩn sắt phát triển
trong các đường ống dẫn,tạo ra cặn lắng gồ ghề bám vào thành ống làm giảm khả năng


vận chuyển và tăng sức cản thủy lực của ống.
4Fe2+ + 8HCO3- + O2 + 2H2O –> 4Fe(OH)3 + 8CO2
Mangan thường tồn tại song song với sắt ở dạng ion hóa trị II trong nước ngầm
và dạng keo hữu cơ trong nước mặt. Do vậy việc khử mangan thường được tiến
hành đồng thời với khử sắt. Các ion mangan cũng được hòa tan trong nước từ các
tầng đất đá ở điều kiện yếm khí như sau:
6MnO2 + 12H+ -> 6Mn2+ +3O2 +6H2O
Mangan II hịa tan khi bị oxy hóa sẽ chuyển dần thành mangan IV ở dạng
hydroxyt kết tủa, quá trình oxy hóa diễn ra như sau:
2Mn(HCO3)2 + O2 + 6H2O -> 2Mn(OH)4 + 4HCO3Khi nước ngầm tiếp xúc với khơng khí trong nước xuất hiện cặn hydroxyt sắt sớm hơn
vì sắt dễ bị oxy hóa hơn mangan và phản ứng oxy hóa sắt bằng oxy hịa tan

trong nước xảy ra ở trị số pH thấp hơn so với mangan. Cặn mangan hóa trị cao là
chất xúc tác rất tớt trong q trình oxy hóa khử mangan cũng như khử sắt. Cặn
SVTH: Phạm Thới Đông Trang 9
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thớng xử lý nước cấp cơng suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
hydroxyt mangan hóa trị IV Mn(OH)4 có màu hung đen.
Trong thực tế cặn và chất lắng đọng trong đường ớng, trên các cơng trình là do
hợp chất sắt và mangan tạo nên. Vì vậy, tùy thuộc vào tỷ sớ của chúng, cặn có thể
có mà từ hung đỏ đến màu nâu đen.
Với hàm lượng tương đới thấp, ít khi vượt q 5 mg/l. Tuy nhiên, với hàm lượng
mangan trong nước lớn hơn 0,1 mg/l sẽ gây nhiều nguy hại trong việc sử dụng


giống như trường hợp nuớc chứa sắt với hàm lượng cao.
b2. Các chất khí hịa tan trong nuớc ngầm .
Tồn tại rất ít trong nước ngầm. Tùy thuộc vào nồng độ của khí oxy trong nước ngầm,
có thể chia nước ngầm thành 2 nhóm chính sau:
+ Nước ngầm yếm khí: trong quá trình lọc qua các tầng đất đá, oxy trong nước bị tiêu
thụ, khi lượng oxy bị tiêu thụ hết, các chất hòa tan như Fe2+, Mn2+ sẽ tạo thành
+ Nước dư luợng oxy hịa tan: trong nước có oxy sẽ khơng có các chất khử như NH4+,
H2S, CH4. Ðó chính là nước ngầm mạch nơng. Thường khi nước có dư lượng oxy sẽ có
chất luợng tớt. Tuy nhiên, nuớc ngầm mạch nông phụ thuộc nhiều vào nguồn nước
mặt, nếu nước mặt bị ơ nhiễm thì nó cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Hydrosunfua được tạo thành trong điều kiện yếm khí từ các hợp chất humic với
2SO42- + 14H+ + 8e- -> 2H2S + 2H2O + 6OHSVTH: Phạm Thới Đông Trang 10
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước cấp công suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
Ðược tạo thành trong điều kiện yếm khí từ các hợp chất humic với sự tham gia
4C10H18O10 + 2H2O -> 21CO2 + 19CH4
Nồng độ các tạp chất chứa trong nước ngầm phụ thuộc và các vị trí địa lý của

nguồn nước, thành phần các tầng đất đá trong khu vực, độ hòa tan của các hợp chất
trong nước, sự có mặt của các chất dễ bị phân hủy bằng sinh hóa trong chất đó.
Nước ngầm cũng có thể bị nhiễm bẩn do các tác động của con người như phân
bón,chất thải hóa học, nước thải sinh hoạt và cơng nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật.
Do vậy các khu vực khai thác nước ngầm cấp cho sinh hoạt và công nghiệp cần phải


được bảo vệ cẩn thận, tránh bị nhiễm bẩn nguồn nước. Ðể bảo vệ nguồn nước ngầm
cần khoanh vùng khu vực bảo vệ và quản lý, bớ trí các nguồn thải ở khu vực xung
Tóm lại, trong nước ngầm có chứa các cation chủ yếu là Na+, Ca2+,Mn2+, NH4+ và các
Trong đó các ion Ca2+ , Mg2+ chỉ tồn tại trong nước ngầm khi nước này chảy qua tầng
đá vôi. Các ion Na+,Cl- ,SO42- có trong nước ngầm trong các khu vực gần bờ biển,
nước bị nhiễm mặn. Ngoài ra,trong nước ngầm có thể có nhiều nitrat do phân bón hóa
học của người dân sử dụngquá liều lượng cho phép. Thơng thường thì nước ngầm chỉ
có các ion Fe2+,Mn2+,khí CO2, còn các ion khác đều nằm trong giới hạn cho phép của
TCVN đối với nước cấp cho sinh hoạt.
b3. Một số phương pháp xử lý nước ngầm nhiễm sắt.
Tùy thuộc vào hàm lượng Fe2+ có trong nước ngầm mà người ta lựa chọn các
• Làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để oxy hóa Fe2+ thành Fe3+.
Làm thống đơn giản trên bề mặt lọc: dàn phun nước cao 0.7m, lỗ phun đường
SVTH: Phạm Thới Đông Trang 11
ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Tính tốn thiết kế hệ thớng xử lý nước cấp cơng suất 12000 m3/ngày.đêm cấp cho
kính 5-7 mm; lưu lượng 10m3/m2h. Lượng oxy hịa tan sau làm thống =40 % lượng
oxy hòa tan bão hòa ( ở 250C lượng oxy bão hịa =8.4 mg/l). Làm thống bằng dàn
mưa tự nhiên: dàn một bậc hay nhiều bậc với sàn rải xỉ hoặc tre gỗ. Lượng oxy hòa tan
sau làm thống=55% lượng oxy hịa tan bão hịa. Hàm lượng CO2 giảm 50%.
Làm thoáng cưỡng bức: tháp làm thoáng cưỡng bức lưu lượng 30 – 40 m3/h,lượng
khơng khí tiếp xúc 4- 6m3/m3 H2O.Lượng oxy hịa tan sau làm thống =70% lượng oxy
hòa tan bão hòa. Hàm lượng CO2 giảm 75%.



Trong nước ngầm, ngồi Fe 2+cịn có HS- , S2-(H2S) có tác dụng khử dới với sắt
nên ảnh hưởng đến q trình oxy hóa sắt.
Nếu trong nước có oxy hịa tan thì phản ứng oxy hóa S2- xảy ra trước sau đó mới tiếp
tục oxy hóa Fe2+ thành Fe3+. Vì vậy, ta tính tốn lượng oxy cung cấp để dủ oxy hóa
Fe2+
thành Fe3+ để đạt tiêu chuẩn cấp nước.
• Khử sắt bằng phương pháp dùng hóa chất.
+ Khử sắt bằng các chất oxi hóa mạnh.
Các chất oxi hóa mạnh thường sử dụng dể khử sắt là: Cl2, KMnO4,O3…Khi cho
các chất oxi hóa mạnh vào nước, phản ứng diễn ra như sau:
3Fe2+ + Cl2 + 6H2O -> 2Fe(OH)3 + 2Cl- + 6H+
2Fe 2+ + KMnO4 + 7H2O -> 3Fe(OH)3 + MnO 2 + K+ + 5H+
Trong phản ứng, để oxy hóa 1 mg Fe 2+, cần 0,64 mg Cl2 hoặc 0,94 mg KMnO4 và
đồng thời độ kiềm của nước giảm di 0,018 mgđl/l.
So sánh với phương pháp khử sắt bằng làm thống ta thấy, dùng chất oxy hóa
mạnh phản ứng nhanh hơn, pH môi trường thấp hon (pH < 6). Nếu trong nước tồn
tại các hợp chất như: H2S, NH3 thì chúng sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình khử sắt.
SVTH: Phạm Thới Đông Trang 12



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×