Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

thiết bị điện xe cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.6 KB, 16 trang )

LOGO

Cách chọn bình điện thay
thế tương đương cho các
dịng xe ô tô thông dụng
ở Việt Nam


Nội dung

1

Những điều bạn cần biết về bình
điện trên xe để phục vụ cơng tác
chẩn đốn và thay thế.

2

Cách chọn bình điện thay thế
tương đương khi bình điện trên
xe hỏng.


1. Những điều bạn cần biết về bình điện.
Cơng dụng

u cầu BĐ

Chế độ LV

Phân loại BĐ


Chẩn
đốn

Ngun lí LV

Điện áp BĐ

Thay
thế

Cấu tạo BĐ

Các tham số


1.1. Công dụng
Cung cấp điện cho máy điện khởi
động để khởi động và các tải tiêu
thụ trên xe khi máy phát chưa làm
việc.
Là nguồn kích từ ban đầu cho máy
phát.
Là nguồn điện cho hệ thống đánh
lửa.
Khi làm việc song song với máy
phát, bình điện khắc phục tình trạng
quá tải và quá áp nếu bộ điều chỉnh
điện áp trục trặc.
Đảm bảo cấp nguồn cho các tải trên
xe khi máy phát hỏng.


Từ cơng dụng ta có thể biết ác quy
là nguồn cấp cho tải ở vị trí nào từ
đó cho ta biết được khi bật các tải
liên quan đến ác quy thì nó hoạt
động ở trạng thái tốt hay khơng tốt
nữa ---> Kiểm tra --> Chẩn đoán.


1.2. Chế độ làm việc

Sau khi phóng điện
cho máy khởi động và
các tải tiêu thụ khác,
bình điện sẽ
được nạp
Text
từ máy phát điều kiện
Ump ≥ UbđText
.

Chế độ làm việc

Bình điện
Textphóng
điện theo 2 chế độ:
chế độText
khởi động và
chế độ định mức.
Text


Từ chế độ làm việc ta biết ác quy phóng nạp như thế nào để
biết các tải khi hoạt động còn ổn hay khơng ổn ---> Kiểm tra
---> Chẩn đốn.


1.3. Ngun lí hoạt động bình điện (A-Xít chì)

Ngun lý hoạt động của
bình điện dựa trên các
phản ứng điện hóa giữa chì
ngun chất (bản cực âm)
và ơxít chì PbO2 (bản cực
dương) trong dung dịch
điện ly (dung dịch axít
sulfuric nồng độ từ 2840%).

Pb+PbO2+2H2SO4 = 2PbSO4 + 2H2O


1.4. Điện áp bình điện
Khi kiểm tra, chúng ta thực hiện đo làm 2 lần:
1, Lần thứ nhất, đo không qua tải để biết điện
áp khơng có tải của ắc quy là bao nhiêu, hay
còn được gọi là điện áp định danh.
2, Lần thứ hai, nối tải vào và đo để biết được
chất lượng ắc quy.
* Khi có tải:
- Điện áp sụt khoảng 10 - 20 % là ắc quy còn
tốt

- Điện áp sụt hơn 20% là ắc quy bắt đầu kém
- Điện áp sụt khoảng 80-100% là ắc quy đã bị
hỏng.
Ứng dụng:
- Kiểm tra ắc quy xuất xưởng.
- Kiểm tra ắc quy đang vận hành


Chẩn đốn và rút ra kết luận
Như vậy:
1. Từ cơng dụng của bình điện ta biết được bình điện sẽ cung cấp
điện cho hệ thống nào ---> Khoanh vùng ---> Kiểm tra ---> Chẩn
đoán.
2. Từ chế độ làm việc của ác quy ta biết tình trạng ác quy ở từng chế
độ:
- Chế độ phóng điện ác quy cấp điện cho tải
- Chế độ nạp ác quy nạp từ máy phát
==> Nếu thấy tải hoạt động không ổn định ---> Nghĩ đến ác quy --->
Kiểm tra tại sao tải hoạt động khơng ổn định có thể khơng đủ điện áp
cấp cho tải hay 1 nguyên nhân khác giúp khoah vùng ---> Chẩn đốn.
3. Ngun lí làm việc giúp ta biết được các phản ứng điện hóa như
thế nào và ở loại ác quy nước ở giai đoạn sạc đầy có hiện tượng sủi
bọt khí đó là do khi hồn ngun hết ở hai điện cực quá trình điện ly
H2O xảy ra tạo O2 và H2 gây ra hiện tượng hao dung dịch sau 1 thời
gian sử dụng gây sụt áp ---> Khoanh vùng ---> Kiểm tra ---> Chẩn
đoán.
4. Điện áp sụt của ác quy khi đo ---> Biết tình trạng ác quy.


2. Thay thế ác quy


Khi chẩn đoán xong và
kết luận nếu ác quy hỏng
ta sẽ thay thế tương
đương ác quy.
===>Vậy: Thay thế như
thế nào?


2.1 Yêu cầu BĐ

- Độ bền cơ học cao.
- Có khả năng làm việc trong dải nhiệt
độ rộng và dải biến thiên dịng tải lớn.
- Điện trở trong nhỏ.
- Có hao tổn điện năng thấp trong thời
gian dài không hoạt động.
- Có kích thước và khối lượng khơng lớn
nhưng đủ dung lượng cần thiết.
- Có thời hạn sử dụng đủ dài.
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp.


2.2. Phân loại BĐ
Dạng kín

BĐ axit - chì
kiểu ướt.
Dạng hở



2.3. Cấu tạo BĐ

Từ cấu tạo biết ác quy
từng hãng có kích
thước, hình dáng, vật
liệu làm, cơng nghệ
chế tạo ---> Lựa chọn
phù hợp.


2.4. Các tham số
- Dung lượng bình A-h: Chỉ số ampe giờ - Ah: thường được quan
tâm khi chọn bình điện sử dụng dài hạn. Nếu bình điện có chỉ số
ampe giờ 100Ah thì có thể cung cấp một dịng 5A cho tải trong thời
gian 20h, 20A trong 5h v…v.
- Chỉ số dòng khởi động lạnh - CCA (Cold cranking amps) là
cường độ dịng điện tính bằng A mà bình điện có thể cấp cho tải
trong khoảng thời gian 30 giây trong điều kiện nhiệt độ 0°F (khoảng
-180C) và điện áp của mỗi ngăn không giảm xuống dưới 1,2V
(nghĩa là dưới 7,2V đối với bình 12V). Trong các bình điện sử dụng
dài hạn, chỉ số này khơng có nhiều ý nghĩa.
- Chỉ số năng lượng dự trữ - RC: là một chỉ số rất quan trọng. Đây
là thời gian để một bình điện lo cấp một dịng 25A ở nhiệt độ 80 0F
(270C ) cho đến khi điện áp bình giảm xuống 10,5V


Câu hỏi
- Vậy muốn thay thế tương đương một ác quy 12V-41AH-360A(EN)
cần thiết cung cấp cho xe bằng 1 ác quy 12V-41AH-300A(EN) hay

12V-41AH-500A(EN)?
- Nếu CCA lớn q có tốt khơng và thấp hơn thì như thế nào?


Kết luận
- Khi thay thế ác quy:
1. Khoanh vùng khi có các ngun nhân hỏng hóc hoạt động bất
bình thường trên các hệ thống liên quan ác quy---> kiểm tra dựa
vào các mối liên kết ---> Chẩn đoán---> Kết luận.
2. Khi kết luận nếu ác quy hỏng cần thay thế ta dựa vào các tiêu
chí trên để chọn được ác quy tương đương vừa đảm bảo được
yêu cầu kĩ thuật và cả kinh tế.


LOGO



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×