Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

KỸ THUẬT ĐIỆN HỌC PHẦN: Kĩ thuật điện lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.65 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN

HỌC PHẦN: Kĩ thuật điện lạnh

Sinh viên thực hiện:
Triệu Gia Hưng B1504234

Cần Thơ 05/2019


NỘI DUNG
I.

THIẾT BỊ NGƯNG TỤ
I.

TBNT GIẢI NHIỆT BẰNG NƯỚC

II. TBNT GIẢI NHIỆT BẰNG KHƠNG KHÍ
III. TBNT GIẢI NHIỆT BẰNG NƯỚC VÀ KHƠNG
KHÍ

II. MẠCH ĐIỆN TRONG THIẾT BỊ NGƯNG TỤ


Cấu tạo thiết bị ngưng tụ (dàn nóng)
• Dàn nóng máy lạnh (dàn nóng điều hịa) là nơi
trao đổi nhiệt giữa khi bên ngồi mơi trường theo
kiểu ống đồng cánh nhơm.dàn nóng có cánh quạt


theo kiểu hướng trục
• Ống dẫn ga(ống đồng): Ống dẫn gas này có
nhiệm vụ liên kết giữa dàn nóng với dàn lạnh, là
trung gian để chuyển mơi chất lạnh từ dàn nóng
vào dàn lạnh.
• Dây điện điều khiển: Sự kết nối giữa giàn nóng
điều hịa và giàn lanh điều hịa thì ngồi 2 ống dẫn
gas cịn phải sử dụng các dây điện điều khiển.


Cấu tạo thiết bị ngưng tụ (dàn nóng)
• Cấu tạo chính dàn nóng: Bao gồm máy
nén(block máy lạnh) và cánh quạt.
• Motor quạt: Những motor của cánh quạt sẽ
giúp sự tản nhiệt cho dàn ngưng
• Dây điện động lực: Dây điện động lực hay
còn gọi là dây điện nguồn. Dây này thường
được nối trực tiếp với giàn nóng từ nguồn điện
cung cấp.


Thiết bị ngưng tụ
• Có rất nhiều kiểu bình ngưng khác nhau được sử dụng để lắp đặt
cho các kho lạnh. Hiện nay các bình ngưng của của các hãng như
Guntner (Đức), Friga-Bohn (Anh) và rất nhiều hãng khác đã và
đang được sử dụng khá phổ biến ở nước ta. Ngồi ra nhiều cơng
ty nước ta cũng có khả năng chế tạo được bình ngưng ống đồng
và ống thép cho các hệ thống lạnh frêơn và NH3.
• Ưu điểm của việc sử dụng bình ngưng là chế độ làm việc ổn định,
ít phụ thuộc vào điều kiện mơi trường và hiệu quả giải nhiệt cao.

• Đối với hệ thống NH3 người ta sử dụng các ống thép trơn C20 làm
ống trao đổi nhiệt, đối với các hệ thống frêôn người ta sử dụng ống
đồng có cánh bên ngồi (tức là về phía mơi chát frêơn. Đối với ống
thép có thể hàn hoặc núc vào hai mặt sàng, đối với ống đồng sử
dụng phương pháp núc. (

HỌC)


Thiết bị ngưng tụ
• Dàn ngưng khơng khí cho các môi chất lạnh
frêôn là thiết bị trao đổi nhiệt ống đồng (hoặc
ống sắt nhúng kẽm nóng) cánh nhơm. Dàn có
2 dạng: Thổi ngang và thổi đứng. Dàn ngưng
có cấu tạo cho phép có thể đặt ngồi trời


Thiết bị ngưng tụ
• Thiết bị ngưng tụ (TBNT) dùng để:Giải nhiệt
cho hơi môi chất ở áp suất, nhiệt độ cao,
ngưng tụ thànhlỏng cao áp.Thải ra môi trường
xung quanh 1 nhiệt lượng Qk mà hê thống
lạnhđã lấy được ở phòng lạnh.Đôi khi trong
TBNT cũng xảy ra sự quá lạnh lỏng mơi
chất.TBNT cũng có nhiệm vụ như 1 bình chứa
cao áp trong vài loạiHTL tổ hợp.


Thiết bị ngưng tụ bằng nước: kiểu
bay hơi

• Thiết bị ngưng tụ kiểu bay hơi


• Hoạt động TBNT giải nhiệt bằng nước: kiểu bay hơi
Nhằm làm giảm lượng nước phải bổ sung (Cũng là
lượng nước tiêuhao) và giảm điện năng tiêu thụ, người
ta dùng TBNT kiểu bay hơi.Khơng khí được cưỡng bức
chuyển động nhờ quạt gió hút từ dưới lênngược chiều
với nước làm mát tưới từ trên xuống dưới tạo thành
màngxung quanh ống trao đổi nhiệt. Nước làm nhiệm vụ
giải nhiệt hơi mơichất, cịn khơng khí vừa làm mát hơi
mơi chất, vừa làm mát nước, dođó nhiệt độ nước lúc vào
và ra gần như không thay đổi.Hơi môi chất vào ống trao
đổi nhiệt tỏa nhiệt cho nước và khơng khí,sau đó ngưng
tụ lại thành lỏng, chạy vào ống góp lỏng rồi tới
bìnhchứa. Lượng nước bổ sung nhờ 1 van phao để bù
đắp lượng nước bịcuốn theo gió.


THIẾT BỊ NGƯNG TỤ GIẢI NHIỆT
BẰNG NƯỚC
• Thiết bị ngưng tụ ống vỏ chùm nằm ngang


• TBNT giải nhiệt bằng nước: loại vỏ chùm nằm
ngangBình ngưng tụ kiểu ống vỏ nằm ngang thường
được sử dụng cho các hệthống lạnh vừa và lớn (20KW
trở lên).Hơi môi chất có áp suất, nhiệt độ cao từ máy
nén tới được đưa vào phíatrên của bình ngưng qua van
số 3 và chiếm đầy không gian giữa các ốngtrao đổi nhiệt

, được làm mát nhờ nước chảy trong ống, môi chất bị
ngưngtụ lại thành lỏng được lấy ra từ phía đáy bình
(Đường ống số 10). Bìnhngưng có 2 nắp ở 2 đầu trên đó
có 2 đường nước vào ra và những váchngăn để tạo
hành trình cho nước giải nhiệt.Đối với bình ngưng NH3
thì ống trao đổi nhiệt làm bằng sắt, thép và khơngcó
cánh.( ống trơn )Đối với bình ngưng Freon thì ống TĐN
làm bằng đồng, có cánh.


THIẾT BỊ NGƯNG TỤ GIẢI NHIỆT
BẰNG NƯỚC
• Thiết bị ngưng tụ kiểu ống lồng phần tử


• Hoạt động TBNT giải nhiệt bằng nước: kiểu ống lồng
phân tử :Là TBNT gồm những phần tử riêng biệt ghép
với nhau thành tổ hợp.Một phần tử giống như 1 TBNT
ống chùm nằm ngang. Các phần tửđược ghép nối tiếp
nhau theo đường hơi môi chất và ghép song songtheo
đường nước giải nhiệt.Nước làm mát được đưa từ phía
dưới ống góp dẫn qua các phần tử vàra ống góp phía
trên.Hơi mơi chất được đưa vào phần tử trên cùng điền
đầy không gian cácống di chuyển từ trên xuống dưới và
ngưng tụ chảy xuống bình chứa cao áp.

HỌC


THIẾT BỊ NGƯNG TỤ GIẢI NHIỆT

BẰNG NƯỚC
• Thiết bị ngưng tụ kiểu ống lồng ống


• Hoạt động TBNT giải nhiệt bằng nước: kiểu
ống lồng ốngThiết bị ngưng tụ kiểu ống lồng
ống thường giải nhiệt bằng nước gồmcó 2 ống
lồng vào nhau, ống ngồi có đường kính 57
mm, ống trong cóđường kính 38 mm. Tùy theo
loại mà môi chất lạnh sẽ di chuyển ở ốngtrong
hoặc ống ngoài (Tương tự với nước giải nhiệt)
nhưng nguyên tắcdi chuyển giữa nước và môi
chất lạnh phải ngược chiều nhau nhằmtăng
cường sự trao đổi nhiệt.


Thiết bị ngưng tụ làm mát bằng
khơng khí
• Làm mát tự nhiên


Thiết bị ngưng tụ làm mát bằng
khơng khí
• Làm mát cưỡng bức


• TBNT giải nhiệt bằng khơng khí: kiểu làm mát cưởng
bức- Trong các loại Thiếtbị ngưng tụ này,người ta dùng
các ốngtrao đổi nhiệt thẳngbằng đồng (haythép) và co
chữ U đểliên kết chúng thơngnhau.- Mỗi thiết bị có 2

hoặc nhiều ống nối song song vớinhau. Cánh tản nhiệt
thường được làm bằng nhơm, có chiều dày 0,3 mmvà
bước cánh là 3,5 mm. Khoảng cách giữa 2 ống là 26
mm. Khơng khí sẽđược quạt cưỡng bức đi xuyên qua
TBNT. Hơi tác nhân được đưa vàophía trên Thiết bị
ngưng tụ , cịn lỏng tác nhân được lấy ở phía dưới.


Thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng
nước và khơng khí
• Thiết bị ngưng tụ kiểu xối tưới


• Hoạt động TBNT giải nhiệt bằng nước: loại xối tướiThiết
bị ngưng tụ kiểu xối tưới được giải nhiệt bằng nước,
tưới từ trênxuống dưới phủ đầy các ống trao đổi nhiệt
thành từng màng mỏng baoquanh ống.Hơi mơi chất có
áp suất cao, nhiệt độ cao đi trong ống tỏa nhiệt ra
chonước làm mát. Nước bị bay hơi nhờ khơng khí, 1
phần rơi xuống bể nước.Như vậy phải bù đắp bằng 1
lượng nước bổ sung, lỏng môi chất ngưng tụxong được
đưa vào bình chứa cao áp → từ đó đến van tiết lưu vào
dàn lạnhđể làm lạnh.



Sự cố thường gặp ở giàn nóng
1. Quạt gió dàn nóng gặp sự cố : khơ dầu, bể
cánh quạt, bám bụi
2. Vật lạ rơi vào dàn nóng

3. Thiếu gas hoặc hết gas : Rò rỉ ở các van,
trên đường ống, chỗ đấu nối ống
• Bám tuyết ở van ống nhỏ dàn nóng.
• Dịng điện hoạt động thấp hơn dịng định mức .
• Áp suất gas hút về máy nén thấp hơn áp làm việc bình
thường. Áp suất phía cao áp cũng thấp hơn bình
thường.
• Board điều khiển tự động tắt máy.


Sự cố thường gặp ở giàn nóng
4. Máy nén khơng chạy:
• Mất nguồn cấp đến máy nén : do lỗ do board điều
khiển, contactor khơng đóng, hở mạch.
• Nhảy thermic bảo vệ máy nén : thường do hư tụ, quạt
dàn nóng yếu hoặc hư, motor máy nén khơng quay.
•  Cháy một trong các cuộn dây động cơ bên trong,
trường hợp này có thể dẫn tới nhảy CB nguồn.

5.



×