Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 37 trang )

GVHD: Lâm Ngọc Điệp

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại Học Phan Thiết. Ban giám hiệu
nhà trường, khoa quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em học tập cũng như
tồn thể các thầy cơ đã tận tình giảng dạy truyền đạt khối kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho chúng em để làm hành trang vững chắc đầy tự tin khi bước
vào đời. Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy
cô.
Trân trọng cảm ơn cơ Lâm Ngọc Điệp đã hướng dẫn tận tình và bổ
sung cho em kiến thức cịn thiếu để em hồn thành báo cáo trong thời gian nhanh
nhất, hiệu quả nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cùng toàn thể cô, chú, anh, chị
trong Công Ty TNHH Thiết Kế - Xây Dựng Kiến Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em nghiên cứu, tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức đã học mà
phát huy khả năng sáng tạo của mình, đồng thời biết được những nhược điểm mà
khắc phục, sửa đổi để hoàn thành tốt bài báo cáo kiến tập này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình kiến tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ cơ cũng như quý công ty.
Sau cùng, em xin chúc sức khỏe ban giám hiệu, q thầy cơ trường Đại
Học Phan Thiết, ban giám đốc cùng tồn thể cơ chú, anh chị đang công tác tại
Công Ty TNHH Thiết Kế - Xây Dựng Kiến Bình, chúc cơng ty ln thành cơng
trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
Phan Thiết, ngày 22 tháng 6 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Đặng Thanh Cường

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG


1


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

MỤC LỤC

1. LỜI MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.

2.

Lý do chọn đề tài..............................................................................................5
Mục đích nguyên cứu.......................................................................................6
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................6
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................6
Kết cấu bài báo cáo...........................................................................................6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ
- TƯ VẤN KIẾN BÌNH...............................................................................7
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty tnhh thiết kế - xây dựng Kiến Bình7
1.2 Nội dung hoạt động của cơng ty tnhh thiết kế - xây dựng kiến bình..........7
1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự..........................................................................8

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH.................................12

2.1 Phân tích kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 – 2018

......................................................................................................................12
2.1.1 Phân tích tình hình lợi nhuận của cơng ty qua 3 năm 2016 – 2018.............12
2.1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.........................................18
2.1.3 Phân tích khả năng sinh lợi của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 ...............23
2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng Ty TNHH Thiết Kế Xây Dựng Kiến Bình.....................................................................................25
2.2.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp.....................................................25
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn..................................................................26
2.2.3 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất.............................................26
2.2.4 Phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động..........27
2.3 Phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty..................................28
2.3.1 Phân tích tình hình cơng nợ........................................................................28
2.3.2 Phân tích khả năng thanh toán....................................................................29
2.4 Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty...................31
2.4.1 Thuận lợi....................................................................................................31
2.4.2 Hạn chế......................................................................................................32

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

2


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CỦA CƠNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY
DỰNG KIẾN BÌNH.................................................................................................32
3.1 Nâng cao chất lượng một số cơng trình xây dựng.......................................32
3.2 Tập trung duy trì và phát triển mạnh các lĩnh vực hoạt động truyền thống. 33

3.3 Nâng cao tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo của nhân viên.................33
4. Kết luận............................................................................................................33
5 Kiến nghị...........................................................................................................34
5.1 Đối với công ty................................................................................................34
5.2 Đối với nhà nước.............................................................................................34

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 của công ty TNHH
thiết kế - xây dựng Kiến Bình
Bảng 02: Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến Bình
qua 3 năm 2016 – 2018
Bảng 03: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty TNHH thiết
kế - xây dựng Kiến Bình

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

3


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Bảng 04: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến
Bình
Bảng 05: Kết quả phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty TNHH thiết kế - xây
dựng Kiến Bình
Bảng 06: Phân tích tình hình cơng nợ của cơng ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến
Bình
Bảng 07: Phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty TNHH thiết kế - xây dựng
Kiến Bình


SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

4


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

1. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, nước ta đang mở cữa giao lưu hội nhập về kinh tế, đặc biệt về Việt
Nam gia nhập vào tổ chức WTO đã đưa các doanh nghiệp Việt Nam vào một mơi
trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh và thử thách. Và đó cũng là cơ hội tốt
để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển trên trường đua quốc tế.
Tuy nhiên, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường mở cửa, cạnh tranh
gay gắt các doanh nghiệp phải tạo được một chỗ đứng trên thương trường. Và
một trong những yếu tố để xác định được vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các doanh
nghiệp phải xác định được phương hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng các
nguồn lực trong doanh nghiệp và cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng
cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết đối với
mọi doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, sẽ
giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của mình,
xác định được nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và
khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời là biện pháp để
khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải. Từ đó có thể đề ra chiến
lược kinh doanh phù hợp cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan

trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Vì thế, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về phân tích hoạt động kinh doanh,
em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Cơng Ty
TNHH Thiết Kế - Xây Dựng Kiến Bình” làm chun đề báo cáo của mình.

2. Mục đích ngun cứu

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

5


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Trong thời gian ngắn ngủi tiếp xúc với thực tế tại công ty TNHH thiết kế - xây
dựng Kiến Bình, em đi sâu tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của cơng ty. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả kinh doanh mà cơng ty đã
đạt được để tìm hiểu một cách chính xác về tình hình kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn, khả năng thanh tốn cơng ty, nhất là tìm ra những hạn chế tồn tại trong
cơng ty và nguyên nhân của nó. Từ đó đề xuất biện pháp khắc phục, định hướng
kinh doanh cho kỳ tới, giúp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các
tiềm lực của cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu

CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH
Địa chỉ: 59 Phan Trung, Phường Phú Thủy, Thành Phố Phan Thiết, Tỉnh Bình
Thuận
4. Phương pháp nguyên cứu

Phương pháp quan sát

Phương pháp so sánh
Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Kết cấu bài báo cáo

Bài báo cáo được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Phân Tích Tổng Quan Về Cơng Ty TNHH Thiết Kế - Xây Dựng
Kiến Bình
Chương 2: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Của Công Ty TNHH
Thiết Kế - Xây Dựng Kiến Bình
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công Ty TNHH Thiết Kế - Xây Dựng Kiến Bình
2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT
KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

6


GVHD: Lâm Ngọc Điệp
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty tnhh thiết kế - xây dựng kiến bình

Cơng ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến Bình là một cơng ty được hình thành
dưới sự quản lí của chủ doanh nghiệp là kiến trúc sư Đinh Huỳnh Tấn làm tổng
giám đốc. Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ 6/2013
theo quyết định của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Bình Thuận.
-

Trụ sở: 59 Phan Trung, Phường Phú Thủy, Thành Phố Phan Thiết, Tỉnh Bình


-

Thuận
Tel: 0918833054 – 0911050381
Email:
Cơng ty TNHH thiết kê – xây dựng Kiến Bình có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát

-

triển việt nam chi nhánh bình thuận
Có vốn điều lệ: 4.000.000.000 vnđ (bốn tỉ đồng)
Trong q trình hoạt động, cơng ty đã không ngừng mở rộng quy mô và ngành
nghề sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, thêm các ngành nghề như: kinh
doanh địa ốc, thi công xây dựng các cơng trình nhà ở dân dụng, cơng nghiệp, giao
thơng thủy lợi, cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu thương mại, khu du lịch, tư vấn,
đấu thầu thiết kế và xây lắp các cơng trình xây dựng. Kết quả của sự nổ lực, phấn
đấu không ngừng của công ty đã đạt được những thành tựu nỗi bật.

1.2 Nội dung hoạt động của công ty tnhh thiết kế - xây dựng kiến bình

Cơng ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến Bình hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực tư vấn và thi công xây dựng, với các ngành nghề như sau:
Khảo sát địa hình, địa chất, thử mẫu bê tơng
Phân tích mẫu, thử nghiệm vật liệu, kiểm nghiệm sản phẩm ngành xây dựng
Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án nghiên cứu khả thi và tiền khả thi
Thiết kế dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Giám sát kỷ thuật, điều hành dự án, tổ chức đấu thầu, qui hoạch xây dựng
Thi công ép và thử tải cọc bê tông cốt thép, thi cơng thực nghiệm

Trang trí nội thất, thẩm định các hồ sơ thiết kế
Kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng
1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
-

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

7


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

-

-

-

Số lao động của công ty hiện này là 100 người trong đó:
Trình độ kiến trúc sư và kỹ sư là 75 người
Trình độ đại học, cử nhân là 15 người
Trình độ trung cấp là 10 người
Cơng ty gồm 7 bộ phận trực tiếp sản xuất, các bộ phận gián tiếp sản xuất và các
đơn vị thành viên
• Bộ phận gián tiếp sản xuất:
Ban tổng giám đốc
Phịng tổ chức – hành chính
Phịng kinh doanh
Ban quản lý dự án đầu tư
Phịng kỹ thuật

Phịng kế tốn tài vụ
• Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Xưởng thiết kế dân dụng
Xưởng thiết kế giao thông
Xưởng khảo sát
Xưởng thiết kế thủy lợi
Chi nhánh bình thuận
• Các đon vị thành viên:
Cơng Ty CP Tư Vấn Xây Dựng Nam Việt
Công Ty CP Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng
Công Ty CP Tư Vấn Nhật Tảo
Công Ty CP Xây Dựng Bình Thuận
Cơng Ty Trang Trí Nội Ngoại Thất
Ngồi ra cơng ty cịn liên kết, liên doanh với nhiều tổ chức kinh tế khác nhằm đa
dạng loại hình kinh doanh như:
Liên doanh với Công Ty TNHH Địa Ốc Hoàng Quân
Doanh Nghiệp Tư Nhân Gia Thiên

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

8


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến Bình vào
thời điểm 21/12/2017
Hội Động Quản Trị
Ban Tổng Giám Đốc
Các Đơn Vị Thành Viên

Bộ Phận Trực Tiếp

Văn Phịng Cơng Ty

P.CN
Tổ
Chức
Bình
Hành
Thuận
Chín
h

P. Kế
toán
tài vụ

CT CP
Tư Vấn
Đầu Tư
XD
Nam
Việt

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

P. Kỹ
P. Kinh BQL
Thuậ
Doanh Dự

Án
t
Đầu


CT CP
Kinh
Doanh
VLXD

CT CP
Tư Vấn
Nhật
Tảo

X. TK
Dân
Dụng

CT CP
Xây
Dựng
Bình
Thuận

X. TK
Giao
Thơn
g


X. TK
Thủy
lợi

X.TK
Khảo
Sát

CT CP
Trang
Trí Nội
Ngoại
Thất

9


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Bảng 01: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2016 –
2018 CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH
Chí tiêu

2016

2017

2018

2017 / 2016

Số tiền
%
10.934.95 16,95
4

2018 / 2017
Số tiền
%
69.739.96 92,45
9

Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế

64.501.493

75.436.447

145.934.954

3.465.296

6.448.580

22.146.360


2.983.284

86,09

6.430.825

3.668.140

3.069.798

91,34

925.742

1.998.947

1.073.205

1.073.205

115,93

15.697.78
0
16.523.03
2
1.669.193

243,4
3

256,9
3
83,50

3.361.027

Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

2.439.764

4.431.878

1.992.114

1.992.114

81,65

14.853.83
9

335,1
6

(Nguồn: Báo cáo tài chính 20016,2017,2018 của cơng ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến
Bình)

Chú thích: Bảng tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm

LN trước
thuế

2016
2017

3.361.027
6.430.825

Điều
chỉnh
tăng
0
+832.171

Điều chỉnh
giảm

Thu nhập
chịu thuế

Thuế
suất

-54.806
-123.900

3.306.221

7.139.096

28%
28%

Thuế thu
nhập DN

925.742
1.998.94
7
2018
22.953.85 0
-9.853.357 13.100.50 28%
3.668.14
7
0
0
( Nguồn: Báo cáo tài chính 2016,2017,2018 của cơng ty TNHH thiết kế - xây dựng Kiến
Bình )

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

10


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH

2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2016 - 2018
2.1.1

Phân tích tình hình lợi nhuận của cơng ty qua 3 năm 2016 – 2018
Đối với cơng ty ngồi nghĩa vụ là phục vụ khách hàng, góp phần xây dựng cơ

sở hạ tầng cho đất nước thì cơng ty cịn có nghĩa vụ quan trọng là tạo ra lợi nhuận
để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Lợi nhuận là mục đích
sau cùng của cơng ty và là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hiệu quả của hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
• Lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp bằng doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá
vốn hàng bán, dùng để trang trải cho các chi phí hoạt động của doanh nghiệp như
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận gộp của cơng ty đang
có xu hướng tăng nhanh, năm sau tăng cao so với năm trước. Cụ thể:
Lợi nhuận năm 2017 đạt 16.959.664 ngàn đồng, tăng 49,35% so với năm 2016
và tiếp tục tăng thêm 90,85% vào năm 2018, đạt 32.367.245 ngàn đồng. Trong đó
chủ yếu là do sự biến động của lợi nhuận gộp từ các hoạt động tư vấn thiết kế, thi
công và địa ốc.

BẢNG 02. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 2016 – 2018

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

11


GVHD: Lâm Ngọc Điệp
Chỉ tiêu


I.

Lợi
nhuận
gộp
1.Tư vấn thiết
kế
2.Thi công
3.Địa ốc
4.Lợi nhuận gộp
khác
II.
Lợi
nhuận
từ hoạt
động
III.
Lợi
nhuận
thuần
từ HĐ
KD
IV.
Lợi
nhuận
khác
V.
Lợi
nhuận
trước

thuế
VI.
Lợi
nhuận
sau thế

2016

2017

2018

11.355.587

16.959.664

32.367.245

2017/2016
Số tiền
%
5.604.077
49,35

2018/2017
Số tiền
%
15.407.581
90,85


6.445.976

6.023.727

5.510.638

-422.249

-6,55

-513.089

-8,52

1.787.886
2.470.522
651.203

1.011.854
5.690.691
4.233.392

1.431.856
25.424.751
-

-776.032
3.220.169
3.582.189


-43,41
130,34
550,09

420.002
19.734.060
-

41,51
346,78
-

-33.216

277.064

321.739

310.28

934,13

35.675

12,88

3.456.296

6.448.580


22.146.360

2.983.284

86,09

15.697.780

243,43

-104.269

-17.775

807.497

86.514

82,97

825.252

102,2

3.361.027

6.430.825

22.953.857


3.069.798

91,34

16.523.032

256,93

2.439.764

4.431.878

19.258.717

1.992.114

81,65

14.853.839

335,16

Đơn vị tính: 1000 đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2016,2017,2018 của Cơng Ty TNHH Thiết Kế - Xây
Dựng Kiến Bình)
Lợi nhuận gộp từ hoạt động tư vấn, thiết kế đang có xu hướng giảm, lợi nhuận
từ năm 2017 chỉ đạt 6.023.727 ngàn đồng, giảm 6,55% so với năm 2016. Nguyên
nhân chính là do giá vốn tư vấn thiết kế tăng với tốc độ cao hơn so với doanh thu,
chi phí cho 1 đồng doanh thu tư vấn thiết kế năm 2017 là 0.71 đồng, tăng 0.07

đồng so với năm 2016, do đó đã làm cho chi phí tăng cao, làm ảnh hướng xấu đến
lợi nhuận cơng ty. Ngun nhân chính là do giá cả ngun vật liệu dùng trong tư
vấn thiết kế biến động tăng lên trong năm 2017 nên làm cho chi phí giá vốn tăng
nhanh hơn, một phần là do công ty chưa quản lý tốt chi phí, việc sử dụng nguyên
vật liệu chưa thật sự tiết kiệm.

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

12


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy đến năm 2018, tình hình kinh doanh trong lĩnh
vực tư vấn thiết kế của công ty không được tốt, doanh thu tư vấn thiết kế bị giảm
khoảng 16,94% làm ảnh hướng đến lợi nhuận. Mặc dù chi phí cho 1 đồng doanh
thu tư vấn thiết kế năm 2018 giảm so với 2017 là 0,02 đồng làm cho chi phí giảm
với tốc độ nhanh hơn doanh thu nhưng lợi nhuận gộp từ hoạt động tư vấn thiết kế
vẫn bị giảm so với năm 2017 khoảng 8.52%. Đó là những gì chúng ta thấy khi
nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty nhưng thực tế tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty trong lĩnh vực tư vấn thiết kế vẫn đang phát
triển rất tốt, khối lượng công việc hồn thành năm sau ln cao hơn năm trước.
Song do công ty thực hiện công tác tư vấn thiết kế hơn 90% là các cơng trình
thuộc nguồn vốn ngân sách nên khi khối lượng cơng việc hồnh thành lớn mà
nguồn vốn ngân hàng sử dụng cơng việc thanh tốn lại thấp nên cơng ty chỉ được
quyết tốn một phần của khối lượng cơng việc hồn thành cũng đồng nghĩa với
việc doanh thu được ghi nhận trong năm thấp, làm cho lợi nhuận trong năm cũng
thấp theo.
Lĩnh vực tư vấn, thiết kế là lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty,
nhưng gần đây doanh thu hoạt động bị giảm do đó cơng ty nên quan tâm hơn và

có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Cơng ty có thể mở rộng công tác tư vấn
thiết kế sang các nguồn vốn khác như từ người dân, các tổ chức kinh tế - xã hội,
…. để nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Là đơn vị tư vấn về
xây dựng cơng ty nên tổ chức có nhiều cuộc hội thảo chun đề về các cơng trình
kiến trúc, các cơng trình xây dựng để mở rộng tầm nhìn, nâng cao hiểu biết, có
dịp trao đổi học tập lẫn nhau cho người lao động nhất là các cán bộ khoa học kỹ
thuật để có nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tư vấn thiết kế kết hợp với uy
tín, danh tiếng của cơng ty ( uy tín chun mơn, chất lượng cơng trình được cơng
ty thực hiện đã chiếm được lòng tin của các chủ dự ác, của khách hàng ) để nâng
cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh vực và mở rộng thị trường hoạt động sang
các tỉnh bạn.
Lợi nhuận gộp từ hoạt động thi công bị giảm xuống đáng kể vào năm 2017,
chỉ còn 1.011.854 ngàn đồng, giảm 43.41% so với năm 2016. Nguyên nhân chủ

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

13


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

yếu là do đặc thù của ngành xây dựng khi cơng trình hồn thành phải được
nghiệm thu và quyết tốn cơng trình xong mới được ghi nhận doanh thu. Năm
2017, 2018 khối lượng hoàn thành tuy rất lớn nhưng phần lớn sang năm 2019
mới quyết toán để đưa doanh thu nên doanh thu năm 2017 và năm 2018 thấp,
bên cạnh đó là do sự thiếu chủ động trong kinh doanh của các đội thi công, các
đội chỉ tập trung vào các dư án do công ty làm chủ đầu tư, ít chủ động tìm kiếm
hợp động từ bên ngồi nên làm cho doanh thu thi cơng năm 2017 bị giảm mạnh,
giảm hơn 50% so với năm 2016. Từ đó góp phần làm cho lợi nhuận gộp từ hoạt
động thi công năm 2017 giảm, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của

cả công ty.
Năm 2018 là năm đầu tiên cổ phần hóa cơng ty nên gặp rất nhiều khó khăn và
áp lực cạnh tranh, điều này địi hỏi cơng ty phải năng động hơn, chủ động hơn
trong kinh doanh. Ngồi các dự án của cơng ty làm chủ đầu tư, các đội thi cơng
cịn chủ động tìm kiếm thêm các hợp đồng thi cơng từ bên ngồi vì vậy mà
doanh thu thi cơng năm 2018 tăng trở lại, tăng 40,71% so với năm 2017, mặc dù
doanh thu năm 2018 tăng không bằng năm 2016 nhưng cũng góp phần làm tăng
lợi nhuận từ hoạt động thi cơng, giúp cho hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
thi công của các công ty phát triển hơn. Lợi nhuận gộp từ hoạt động thi công
năm 2018 đạt 1.431.856 ngàn đồng, tăng 41,51% so với năm 2017
- Lợi nhuận gộp từ kinh doanh địa ốc
Hoạt động kinh doanh địa ốc của công ty phát triển với tốc độ rất nhanh và
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh này cũng tăng nhanh qua các năm, góp phần làm
tăng lơi nhuận chung cả công ty. Lợi nhuận năm 2017 đạt 5.690.691 ngàn đồng, tăng
130,34% so với năm 2016, và tiếp tục tăng cao vào năm 2018 với con số lợi nhuận
đạt được là 25.424.751 ngàn đồng, tăng 346,78% so với năm 2017. Nguyên nhân
chủ yếu là do các dự án đầu tư của các công ty thu hút được sự chú ý của nhiều
khách hàng nên đem lại nguồn thu lớn cho công ty trong hiện tại và tương lai, thêm
vào đó các dự án của công ty mới triển khai cũng gây được sự chú ý của nhiều đối
tượng khách hàng, hứa hẹn một nguồn thu lớn trong tương lai cho công ty. Điểm nổi

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

14


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

bật trong các dự án đầu tư của công ty là các kiểu sản phẩm (nhà) do công ty thiết kế
mẫu mã đẹp, chất lượng cao và đặc biệt là giá cả phù hợp với từng đối tượng khách

hàng có thu nhập cao.
Cơng ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng lâu đời và trình độ khoa học kỹ
thuật cao, từ kinh nghiệm nghề nghiệp đến chất lượng các cơng trình do cơng ty
thực hiện đã giúp cơng ty chiếm được lịng tin của các chủ đầu tư và khách hàng do
đó cơng ty khơng chú trọng lắm đến hoạt đọng marketing mà chủ yếu là các khách
hàng chủ động tìm đến cơng ty để giao dịch và ký kết hợp đồng. Vì vậy mà hoạt
động marketing của cơng ty cịn yếu nên khi hoạt động kinh doanh địa ốc phát triển
thì việc quảng bá, chào bán sản phẩm còn yếu và thiếu kinh nghiệm, chủ yếu chờ
khách hàng đến đăng ký mua bán, chính sách khuyến mãi, kích cầu, chi phí mơi giới
chưa cụ thể, chưa rõ ràng. Phương thức kinh doanh thiếu đa dạng, thiếu chủ động
nên việc tiêu thụ sản phẩm còn chậm, làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của
doanh thu địa ốc cũng như làm hạn chế sự tăng trưởng lợi nhuận của cơng ty.
Vì vậy, để nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh địa ốc, cơng ty nên hoạch định chính sách kinh doanh rõ ràng, nhất là trong
khâu triển khai dự án và tiêu thụ sản phẩm, vì có nhiều dự án tốc độ triển khai còn
chậm làm mất cơ hội kinh doanh.


Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Đây là phần còn lại của lợi nhuận gộp và doanh thu hoạt động tài chính sau

khi trừ đi các chi phí hoạt động và chi phí tài chính của cơng ty.
Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nhanh, biểu hiện là sự
tăng nhanh của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh qua các năm. Năm
2017, lợi nhuận đạt được là 6.448.580 ngàn đồng, tăng 86,09% so với năm 2016
và tiếp tục tăng cao vào năm 2018. Lợi nhuận thuần năm 2018 đạt 22.146.360
ngàn đồng, tăng gấp 2,5 lần lợi nhuận năm 2017. Sỡ dĩ lợi nhuận năm 2018 tăng

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG


15


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

cao như vậy chủ yếu là do lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh địa ốc tác
động.


Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác của cơng ty liên tục trong năm 2016, 2017 điều bị âm, điều

này đã ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận trước thuế của công ty vì lợi nhuận trước
thuế bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh với lợi nhuận khác. Lợi
nhuận khác bị âm do chi phí khác phát sinh cao hơn so với doanh thu khác. Do
đó cơng ty nên kiểm sốt tốt hơn các loại chi phí này, hạn chế tối đa các loại chi
phí khơng đáng có, nhất là chi phí vi phạm hợp đồng. Vì khi vi phạm hợp đồng,
không những làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty mà cịn ảnh hưởng xấu
đến uy tín, thương hiệu của cơng ty.
• Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thế của công ty cũng tăng rất nhanh qua

từng năm. Nhưng do năm 2018 là năm đầu tiên công ty cổ phần hóa nên cơng
ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty chỉ phải nộp thuế thu nhập
quyền sử dụng đất, vì vậy mà lợi nhuận sau thuế năm 2018 tăng với tốc độ
nhanh hơn so với lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế năm 2018 tăng
hơn 3,5 lần năm 2017, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2018 lại tăng gấp 4,5 lần
năm 2017.
Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp. Đối với công ty, lợi nhuận sau thuế đạt mức tăng trưởng cao như vậy là

một kết quả rất đáng mừng nhưng để đạt kết quả cao hơn nữa trong tương lai thì
bên cạnh việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của các hoạt động mang lại lợi nhuận
cao như hoạt động kinh doanh địa ốc thì cơng ty cũng nên tìm cách khắc phục,
cải thiện tình hình kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động mà doanh thu, lợi
nhuận có xu hướng giảm như lĩnh vực tư vấn, thiết kế.
2.1.2

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

16


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Do các sản phẩm, các dịch vụ của cơng ty mang tính chất q đặc trưng,
khơng đồng nhất như các sản phẩm sản xuất hàng loạt nên ta có thể phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận một cách chi tiết như tác động của giá bán
đơn vị sản phẩm hay tác động của kết cấu khối lượng sản phẩm mà chỉ phân tích
tác động của từng nhân tố tổng quát lợi nhuận công ty
2.1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2017 so với

năm 2016
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Đây là nhân tố ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận, khi doanh thu bán hàng

-

và cung cấp dịch vụ tăng sẽ làm lợi nhuận của công ty tăng và ngược lại khi

doanh thu giảm sẽ làm lợi nhuận giảm theo. Do doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2017 tăng so với năm 2016, cụ thể doanh thu tư vấn thiết kế tăng
3.274.327 ngàn đồng, doanh thu thi công giảm 19.207.911 ngàn đồng, doanh thu
địa ốc và doanh thu khác tăng 26.868.538 ngàn đồng làm cho lợi nhuận trước
thuế của công ty năm 2017 tăng 10.934.954 ngàn đồng.
Bảng 03: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI
NHUẬN
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

Chênh
lệch
2018/2017
69.739.969

Doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
Giá vốn hàng
bán
Chi phí bán
hàng, quản lý
Doanh thu tài

chính
Chi phí tài
chính
Lợi nhuận
khác
Tổng mức
ảnh hưởng
Lợi nhuận
trước thuế

64.501.493

75.436.44
7

145.176.41
6

+69.739.969

53.145.906

112.809.783

5.330.877

10.533.624

568.204


58.476.78
3
10.788.14
8
697.196

-5.330.877

54.332.388

-54.332.388

2.931.073

-2.931.073

-254.524

-(-254.524)

2.600.819

128.992

+128.992

1.903.623

+1.903.623


691.420

420.132

2.288.080

-181.288

-(-181.288)

1.867.948

-1.867.948

-104.269

-17.755

807.497

86.514

+86.514

825.252

+825.252

-


-

-

-

+3.069.798

-

+16.523.032

3.361.027

6.430.825

22.953.857

3.069.798

-

16.523.032

-

7.857.075

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG


Chênh
lệch
2017/2016
10.934.954

Mức ảnh
hưởng LN
+10.934.95
4

Mức ảnh
hưởng LN

17


GVHD: Lâm Ngọc Điệp
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2016,2017,2018 của Cơng Ty TNHH Thiết Kế - Xây dựng Kiến Bình)

-

Giá vốn hàng bán
Đây là chỉ tiêu tác động ngược chiều đến lợi nhuận, khi giá vốn tăng
làm cho lợi nhuận giảm và khi giá vốn giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng. Trong
năm 2017 giá vốn thiết kế tăng 3.969.576 ngàn đồng, giá vốn thi công giảm
18.43.879 ngàn đồng, giá vốn địa ốc và giá vốn khác tăng 20.066.180 ngàn đồng
so với năm 2016. Mặc dù giá vốn thi công năm 2017 có giảm so với năm 2016
nhưng tổng giá vốn hàng bán năm 2017 vẫn tăng cao hơn so với năm 2016 làm
cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2017 giảm 5.330.877 ngàn đồng


-

Chi phí quản lý và bán hàng

Do mở rộng qui mô hoạt động nên chi phí quản lý và bán hàng năm 2017
tăng so với năm 2016 đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2017 bị giảm
2.931.073 ngàn đồng. Vì đây là nhân tố tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên
khi chi phí này tăng lên đã làm cho lợi nhuận của cơng ty giảm xuống. Chủ yếu là
do chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận, chi phí bán hàng phát
sinh thấp và cơng ty chỉ hạch tốn đến cuối năm 2017, đến năm 2018 cơng ty
khơng hạch tốn nữa mà chuyển sang cho cơng ty con phụ trách.
-

Doanh thu hoạt động tài chính:
Cũng như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là nhân tố tác động
cùng chiều đến lợi nhuận nên khi doanh thu hoạt động tài chính tăng lên làm
cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm lãi
tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay và các tổ chức lợi nhuận được chia. Trong năm
2017 lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay tăng 75.892 ngàn đồng, cổ tức lợi
nhuận được chi tăng 53.100 ngàn đồng so với năm 2016 làm cho doanh thu tài

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

18


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

chính năm 2017 tăng góp phần làm lợi nhuận công ty năm 2017 tăng 128.992
ngàn đồng so với năm 2016

- Chi phí tài chính:
Chủ yếu là chi phí vay lãi vay ngắn hạn của cơng ty. Đây là chỉ tiêu ảnh
hưởng ngược chiều đến lợi nhuận, khi chi phí tài chính tăng lên sẽ làm lợi nhuận
của cơng ty giảm xuống và ngược lại khi chi phí tài chính giảm xuống sẽ làm tăng
lợi nhuận. Do chi phí tài chính năm 2017 giảm so với năm 2016 đã góp phần làm
tăng lợi nhuận của cơng ty 181.288 ngàn đồng trong năm 2017.
-

Lợi nhuận khác:

Đây là chỉ tiêuu ảnh hưởng trực tiếp và tác động cùng chiều đến lợi nhuận, khi lợi
nhuận khác tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận trước thuế tăng và ngược lại. Lợi nhuận
khác của công ty trong 2 năm 2016 và năm 2017 ln bị âm, chứng tỏ chi phí khác
phát sinh ln cao hơn doanh thu khác. Trong năm 2017 tuy lợi nhuận khác của
công ty vẫn bị âm nhưng ở mức thấp hơn so với năm 2016, góp phần làm cho lợi
nhuận trước thuế năm 2017 của công ty tăng 86.514 ngàn đồng so với năm 2016.
Vì lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận
khác.
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế năm 2017 so với
năm 2016 của công ty
-

-

-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+10.934.954
Doanh thu hoạt động tài chính
+128.992

Chi phí tài chính
+181.288
Lợi nhuận khác
+86.514
Tổng các nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế
+11.331.748
Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế năm 2017 so với
năm 2016 của cơng ty
Giá vốn hàng hóa
-5.330.877
Chi phí quản lý và bán hàng
-2.931.037
Tổng hợp các nhân làm giảm lợi nhuận trước thuế
-8.261.950
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2017
so với năm 2016 của công ty: +11.331.748 + (-8.261.950) = +3.069.798 đúng
bằng mức tăng lên của lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2017 so với năm
2016 là 3.069.798 ngàn đồng.
2.1.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế năm 2018
so với năm 2017
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 tăng nhanh so với năm
2017, tăng 92,45% mặc dù doanh thu tư vấn thiết kế giảm 3.573.431 ngàn đồng

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

19



GVHD: Lâm Ngọc Điệp

nhưng doanh thu địa ốc và doanh thu khác tăng 66.721.759 ngàn đồng, doanh thu
thi công tăng 9.591.641 ngàn đồng đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2018 của
công ty tăng 69.739.969 ngàn đồng so với năm 2017.
-

Giá vốn hàng bán

Tổng giá vốn hàng bán năm 2018 cũng tăng khá cao so với năm 2017, trong
đó giá vốn tư vấn thiết kế giảm 3.060.342 ngàn đồng, giá vốn địa ốc và giá vốn
khác tăng 51.221.091 ngàn đồng, giá vốn thi công tăng 6.171.639 ngàn đồng đã
làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2018 so với năm 2017 giảm
54.332.388 ngàn đồng.

-

-

Chi phí quản lý và bán hàng
Chi phí quản lý và bán năm 2018 giảm tương đối so với năm 2017, nhưng
chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp giảm (chi phí quản lý năm 2018
giảm so với năm 2017 là 254.124 ngàn đồng) đã góp phần làm tăng lợi nhuận
trước thuế của công ty năm 2018 lên 254.524 ngàn đồng so với năm 2017.
Doanh thu hoạt động tài chính:
Năm 2018, lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay tăng 689.882 ngàn đồng, cổ
tức và lợi nhuận được chia tăng 1.213.741 ngàn đồng so với năm 2017, làm cho
doanh thu hoạt động tài chính năm 20148 tăng khá nhanh góp phàn làm cho lợi
nhuận trước thuế năm 2018 của công ty tăng 1.903.623 ngàn đồng so vơi năm
2017


-

Chi phí tài chính
Chi phí tài chính của cơng ty chủ yếu là chi phí lãi vay, do trong năm 2018
cơng ty bị thiếu vốn tạm thời nên phải đi vay ngắn hạn ngân hàng nhiều nên chi
phí lãi vay cũng phát sinh cao làm cho chi phí tài chính của cơng ty năm 2018
tăng cao, tăng 444,61 so với năm 2017. Và chính sự tăng này của chi phí tài
chính đã làm lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2018 giảm 4.857.948 ngàn
đồng so với 2017

-

Lợi nhuận khác
Trong năm 2018 việc quản lý các hoạt động của công ty phải chặt chẽ hơn và
chi phí hoạt động cũng sử dụng tiết kiệm hơn, hạn chế tối đã các chi phí khác
phát sinh khơng cần thiết. Vì vậy mà chi phí khác năm 2018 thấp, lợi nhuận
khác năm 2018 cũng tăng cao so với năm 2017, tăng 102,2% góp phần làm lợi
nhuận trước thuế của công ty năm 2018 tăng 825.252 ngàn đồng so với năm
2017
Tổng hợp các nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế năm 2018 so với
năm 2017 của công ty

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

20


GVHD: Lâm Ngọc Điệp


Giá vốn hàng bán
-54.332.388
Chi phí tài chính
-1.867.948
Tổng hợp các nhân tó làm giảm lợi nhuận trước thuế
-56.200.336
Tổng hợp các nhân tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế của
cong ty năm 2018 so với năm 2017: +72.723.368 + (-56.200.336) =
+16.523.032 đúng bằng mức tăng lên của lợi nhuận trước thuế năm 2018 so với
năm 2017 là 16.523.032 ngàn đồng
Qua bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy lợi nhuận
trước thuế của công ty qua các năm đều tăng và thấy được mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự tăng lên của lợi nhuận qua từng năm, từ đó cs sự đánh giá
đúng đắn, chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty, đề ra
chiến lược kinh doanh cho kỳ sau.
2.1.3
Phân tích khả năng sinh lợi của công ty qua 3 năm 2016 – 2018
-

Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
là tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của
các tồn bộ q trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, nó được xác định bằng
chênh lệch giữa phần giá trị đơn bị thực hiện được trong kỳ và tồn bộ chi phí
tương xứng để tạo nên giá trị đó, nó được thể hiện trên báo cáo kết quả kinh
doanh đơn vị trong một kỳ kế toán. Khi đơn vị hoạt động càng có hiệu quả thì lợi
nhuận thu được càng nhiều. Nhưng có thể sai lầm nếu chỉ căn cứ vào sự tăng lên
hay giảm đi của lợi nhuận mà đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị là tốt hay
xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị đã thực
hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá được
chính xác hơn hiệu quả của tồn bộ hoạt động cũng như từng mặt của hoạt động

kinh doanh.
2.1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu
• Đối với tỷ suất lợi nhuận trước thuế và doanh thu

Năm 2016 trong 100 đồng doanh thu thì có 5,15 đồng lợi nhuận trước thuế,
năm 2017 trong 100 đồng doanh thu thì có 8,29 đồng lợi nhuận trước thuế (tăng
60,97% so với năm 2016), và năm 2018 trong 100 đồng doanh thu có 15,4 đồng
lợi nhuận trước thuế, tăng 85,77% so với năm 2017
Bảng 04: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ĐVT:1000 đồng
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

CL 17/16

CL 18/17

Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Tổng doanh
thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở
hữu


3.361.627

6.430.825

22.953.857

3.063.198

16.523.032

2.439.764

4.431.878

19.285.717

1.992.114

14.853.839

65.228.398

77.591.035

149.072.669

12.362.637

71.481.634


115.772.592
7.048.905

283.277.174
9.058.511

374.009.776
28.163.972

167.504.582
2.009.606

90.732.602
19.105.461

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

21


GVHD: Lâm Ngọc Điệp
Tỷ suất
LNTT/DT (%)
Tỷ suất LNTT/
tổng TS (%)
Tỷ suất LNST/
VCSH (%)

5,15


8,29

15,40

3,14

7,11

2,90

2,27

6,14

(0,63)

3,87

34,61

48,92

68,48

14,31

19,56

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2016,2017,2018 của cơng ty TNHH thiết kế - xây

dựng Kiến Bình)
Các tỉ số trên thể hiện kết quả rất khả quang. Xét khoản doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ qua 3 năm đề tăng. Đặc biệt là trong năm 2018 doanh thu
tăng khá cao, gấp gần 2 lần doanh thu năm 2017. Giá vốn hàng bán năm 2018
cũng có tăng nhưng với tốc độ thấp hơn so với doanh thu, góp phần làm tăng lợi
nhuận. Mặt khác, công ty luôn chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng cơ
sở vật chất hạ tầng, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh qui
mô hoạt động của công ty ngày một mở rộng, hiệu quả kinh doanh cũng từ đó
tăng lên mặc dù chi phí quản lý doanh nghiệp có phần tăng lên so với năm 2016.
Chính vì vậy mà tỷ lệ này có chiều hướng tăng khá nhanh, năm sau tăng cao hơn
so với năm trước.
2.1.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Ta nhận thấy cứ 100 đồng tài sản tạo ra 2,9 đồng lợi nhuận trước thuế vào năm
2016; 2,27 đồng vào năm 2017 (giảm 21,72% so với năm 2016), và tạo ra 6,14
đồng lợi nhuận trước thuế vào năm 2018. Mặc dù bị giảm nhẹ vào năm 2017
nhưng từ năm 2018 bắt đầu tăng cao trở lại và tăng khá cao, khoảng 170,48% so
với năm 2017.
Năm 2017 tổng tài sản của công ty tăng lên khá cao, tăng 144,68% so với năm
2016, do trong năm công ty mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh mà chưa tạo ra
hiệu quả kinh doanh cao tương xứng với qui mơ, do đó làm giảm khả năng sinh
lợi của tài sản. Nhưng sang năm 2018, qui mô sản xuất kinh doanh của công ty
được mở rộng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng tăng lên làm cho khả năng
sinh lợi của tài sản tăng cao, gấp gần 3,5 lần năm 2017. Đây là dấu hiệu đáng
mừng, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng.
2.1.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng số vốn
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng các tỉ số qua các năm đều tăng. Năm
2016, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 34,61 đồng lợi nhuận sau thuế, nhưng
sang năm 2017 thì tạo ra tới 48,92 đồng lợi nhuận sau thế, tăng 41,35% so với

năm 2016. Và tỉ suất này tiếp tục tăng nhanh vào năm 2018, từ 100 đồng vốn chủ
sở hữu thì có 68,48 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 39,98% so với năm 2017. Đây
là biểu hiện tốt trong hoạt động kinh doanh, cho tháy hiệu quả sử dụng vốn ngày
một tăng lên, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

22


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

2.2

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ - XÂY DỰNG KIẾN BÌNH
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức
phức tạp, cố liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động, v.v…. Bởi vậy, khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như: hiệu quả sử
dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn, …
Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bằng kết quả đầu ra chia cho chi phí đầu vào.
Mà kết quả đầu ra có thể đo lường bằng tổng doanh thu, chi phí đầu vào có thể đo
lường bằng tổng chi phí, do đó hiệu quả kinh doanh tổng hợp có thể được tính lại
như sau:
Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu / Tổng chi phí
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào các báo cáo tài chính của cơng ty qua 3 năm 2016,2017,2018 tính

được bảng kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Bảng 05: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

2.2.1

Chỉ tiêu
1.Hiệu quả kinh doanh
tổng hợp
2.Hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất
3.Mức doanh lợi theo vốn
sản xuất
4.Mức doanh lợi theo vốn
lưu động
5.Số lần luân chuyển vốn
lưu động
6.Số ngày của một vòng
quay (ngày)

2016
1,05

2017
1,07

2018
1,17

CL 17/16
0,02


CL 18/17
0,1

0,80

0,38

0,44

-0,42

-0,06

0,03

0,02

0,06

-0,01

0,04

0,04

0,03

0,07


-0,01

0,04

0,99

0,44

0,52

-0,55

0,08

363,64

818,18

692,31

454,54

-125,87

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2016,2017,2018 của Cơng Ty TNHH Thiết Kế - Xây
Dựng Kiến Bình)

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

23



GVHD: Lâm Ngọc Điệp

Qua bảng kết quả phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, ta thấy hiệu quả
kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên. Cứ một đồng chi phí đầu vào năm
2016 tại ra được 1,05 đồng doanh thu đầu ra, năm 2017 tạo ra được 1,07 đồng
doanh thu. Năm 2017 so với năm 2016 tăng lên được 0,02 đồng doanh thu trên
một đồng chi phí. Chứng tỏ cơng ty hoạt động ngày càng có hiệu quả, nhất là vào
năm 2018, một đồng chi phí đầu vào tạo ra tới 1,17 đồng doanh thu, tăng 0,1
đồng doanh thu trên một đồng chi phí so với năm 2005, góp phần làm cho tổng
doanh thu tăng lên với tốc độ nhanh hơn so với tổng chi phí, từ đó làm tăng lợi
nhuận của cơng ty.
2.2.2

Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh

Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng các loại vốn trong
công ty. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất năm 2017 bị giảm mạnh, giảm khoảng
52,82% so với năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn sản xuất kinh doanh
năm 2017 tăng lên khá cao, khoảng 148,03% so với năm 2016 mà doanh thu đạt
được trong năm không tăng nhiều so với năm 2016 nên hiệu quả sử dụng vốn
năm 2017 bị giảm mạnh. Đó cũng là do vốn đầu tư vào các dự án kinh doanh
nhiều mà trong năm chưa sinh lợi cao, một phần vốn đầu tư vào các cơng trình
đang thi cơng dở dang, thêm vào đó tình hình thu hồi cơng nợ còn chậm, các
khoản tạm ứng tăng cao (chủ yếu là tạm ứng cho các đội thi công đề thực hiện
cơng trình xây dựng) nêm doanh thu năm 2017 tăng khá chậm so với sự tăng lên
của vốn sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Năm 2016 cứ một
đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo
ra 0,8 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng năm 2017 chỉ tạo ra

được 0,38 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đến năm 2018, các dự
án kinh doanh địa ốc của công ty đã bắt đầu mang lại hiệu quả cao góp phần làm
tăng doanh thu của công ty, các khoản công nợ cũng giảm đáng kể (từ khoảng 68
tỷ đồng năm 2017 giảm xuống cịn khoảng 25.5 tỷ đồng năm 2018) góp phần làm
chi hiệu quả sử dụng vốn năm 2018 tăng trở lại, một đồng vốn tại ra 0,44 đồng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn vẫn
không bằng năm 2016 nhưng đây là dấu hiệu đáng mừng của cơng ty.
2.2.3

Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất

Do hiệu quả sử dụng vốn sản xuất trong năm 2017 giảm so với năm 2016 nên
làm cho khả năng sinh lợi của vốn sản xuất cũng giảm theo. Cụ thể:
100 đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào hoạt động kinh doanh trong năm
2016 tạo ra được 3 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2017 tạo ra được 2,2 đồng lợi
nhuận sau thuế. Nhưng đến năm 2018 thì khả năng sinh lợi của vốn sản xuất tăng
rất nhanh, 100 đồng vốn sản xuất bình quân dùng trong kỳ tạo ra 5,9 đồng lợi
nhuận sau thuế, tăng 168,18% so với năm 2017. Đạt được kết quả này là cả một

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

24


GVHD: Lâm Ngọc Điệp

quá trình phấn đấu, cố gắng nổ lực khơng ngừng của tồn thể nhân viên cơng ty
cùng ban lãnh đạo trong quá trình hoạt động kinh doanh. Để tăng hiệu quả sử
dụng vốn, công ty phải tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mặt khác
phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng bị ứ đọng vốn.

Ngồi ra, cơng ty nên đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động kết hợp nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng khối lượng tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Khi đồng vốn được
sử dụng một cách có hiệu quả sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của nó.
2.2.4

Phân tích khả năng sinh lợi và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động

Vốn sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm vốn lưu động và vốn cố định,
trong đó vốn lưu động chiếm một tỷ trọng khá lớn dao động từ 84,24% đến
87,45% trong 3 năm 2016,2017,2018. Vì vậy khả năng sinh lợi của vốn sản xuất
chịu ảnh hưởng rất lớn của vốn lưu động. Mức doanh lợi theo vốn lưu động năm
2017 giảm tương đối so với năm 2016, 100 đồng vốn lưu động năm 2016 tạo ra
được 3.7 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2017 cũng láy nhiêu đó vốn lưu động
nhưng chỉ tạo ra 2,6 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 29,73% so với năm 2016.
Biểu hiện là số vòng quay của vốn lưu động năm 2016 chỉ cần 363,64 ngày,
nhưng năm 2017 phải cần 818,18 ngày, tăng 454,54 ngày / 1 vòng quay (tăng
khoảng 125%) làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2017 giảm so với
năm 2016. Đến năm 2018, một vòng quay vốn lưu động chỉ cần 692,1 ngày, giảm
125,87 ngày so với năm 2017 (giảm khảng 15,38%) nên số vòng quay của vốn
lưu động trong năm 2018 cũng tăng lên so với năm 2017 là 0,08 vòng, đạt 0,52
vịng. Mặc dù tăng nhẹ, nên nhưng cũng góp phần làm tăng khả năng sinh lợi của
vốn lưu động. Thêm vào đó, lợi nhuận sau thuế năm 2018 tăng khá cao so với
năm 2017 (tăng 335,16%) nên làm khả năng sinh lợi của vốn lưu động tăng mạnh
trong năm 2018, tăng 165,38% so với năm 2017, cứ 100 đồng vốn lưu động thì có
6,9 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra.
Qua những phân tích cho thấy, tình hình hoạt động kinh của cơng ty đang có
chiều hướng tốt, hiệu quả kinh doanh đều tăng qua các năm. Mặc dù hiệu quả
kinh doanh năm 2017 tăng không cao lắm so với năm 2016, hiệu quả sử dụng vốn
cũng bị giảm khá mạnh (khoảng 52,82%) so với năm trước, làm cho khả năng

sinh lời của vốn cũng giảm theo nhưng đến năm 2018 thì hiệu quả sử dụng vốn và
khả năng sinh lợi của vốn đều tăng trở lại, nhất là khả năng sinh lợi cuả vốn tăng
đến 168,18% so với năm 2017, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty, lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đang có xu hướng phát triển tốt nhưng để đánh giá đúng và chính xác
hiệu quả kinh doanh của cơng ty, chúng ta cũng nên tìm hiểu, phân tích sơ lược
tình hình tài chính của cơng ty.

SVKT : ĐẶNG THANH CƯỜNG

25


×