Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn LUYỆN TRUNG cấp CHÍNH TRỊ môn kỹ NĂNG LÃNH đạo QUẢN lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.79 KB, 22 trang )

ĐỂ CƯƠNG ƠN LUYỆN TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ
HỌC PHẦN : KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Câu 1. Qua thực tiễn
đơn vị của anh (chị),
hãy cho biết nội dung
nào là quan trọng nhất
trong các nội dung của
hoạt động lãnh đạo
quản lý ở cơ sở? Giải
thích và minh họa cụ
thể. Cần làm gì để hoạt
động lãnh đạo quản lý
ở đơn vị hiệu quả hơn?

1. Khái niệm hoạt động lãnh đạo:
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người lãnh đạo mang tính định hướng, gây
ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận với
người lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu nào đó.
Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển, dẫn đầu người khác dựa trên cơ chế nhận
thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng mà khơng mang tính cưỡng bức đối
với người khác.
Ví dụ: Đảng lãnh đạo quần chúng khơng phải bằng CS Hành của bộ máy bạo
lực mà bằng sự đúng đắn trong các đường lối, chủ trương thông qua hoạt động
tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng,
2. Khái niệm hoạt động quản lý:
- Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình được quy định rõ trong khn khổ các
thể chế xác định.
Ví dụ, quản lý hành chính trong các cơ quan của Nhà nước, quản trị trong các
doanh nghiệp Kỹ thuật quản lý có thể được nghiên cứu và đào tạo. Nhà quản lý
sử dụng quyền lực để điều hành người khác.
- Lãnh đạo và quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Điểm chung


của hai hoạt động này là đều đạt đến mục đích mong muốn thơng qua hành
động của người khác với các khác. Nói cách khác: hoạt động lãnh đạo và hoạt
động quản lý là hoạt động điều khiển con người. Trong thực tế, khó tách bạch
hai hoạt động này trong con người cán bộ. Cán bộ nào cũng đồng thời thực hiện
cả vai trò lãnh đạo lẫn vai trị quản lý. Vì thế, người ta thường gọi chung là hoạt
động lãnh đạo, quản lý.
* Nội dung cơ bản của hoạt động Lãnh Đạo Quản Lý ở cơ sở gồm: (Tr.12 Tr.28)
1. Xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở:
- Dự báo:
- Xác định mục tiêu:
- Lập chương trình, kế hoạch hành động thực hiện mục tiêu:
2. Tổ chức thực hiện:
- Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực tài chính và vật tư, thiết bị.
- Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý.
- Hoạt động đối ngoại:
- Điều hành và điều chỉnh hoạt động ở cơ sở.
3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc ở cơ sở
- Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
- Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá.
- Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả ở cơ sở.
4. Tổng kết, đánh giá, khắc phục, phòng ngừa.
* Nội dung quan trọng nhất trong các nội dung của hoạt động lãnh đạo
quản lý ở cơ sở là Tổ chức thực hiện:
- Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực tài chính và vật tư, thiết bị.
Trước hết, cần huy động, bố trí, sử dụng nguồn Thơng thường nguồn lực tài
chính của cấp cơ . cấp trên hoặc do một tổ chức nào đó tài trợ. Cán bộ quản lý,
căn cứ dự toán đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí cho các lĩnh vực và hoạt
động liên quan đúng với chế độ, chính sách và định mức của Nhà nước. Khi
phân bổ kinh phí cần chú ý đến tiến độ giải ngân sao cho phù hợp với yêu cầu
thực tế về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, tự nhiên của từng hoạt động. Tiến độ cấp

kinh phí phải phục vụ tốt cho việc hồn thành công việc được giao. Để tránh xu
hướng không tốt trong phân bổ kinh phí (cố tình làm chậm q trình cấp kinh
phí để vụ lợi và khốn trắng cho cán bộ phụ trách công việc), cần kiểm tra giám
1


sát việc thực hiện kinh phí, thậm chí cần điều chỉnh nếu thấy cần thiết. Đồng
thời cần phối hợp chặt chẽ với kho bạc nhà nước về thông tin kế hoạch, về tiến
độ thực hiện để giảm thiểu những trở ngại trong khâu giải ngân.
Tiếp theo, cần huy động, bố trí, sử dụng vật tư, thiết bị. Việc sử dụng tài sản đã
đầu tư thường theo chế độ chính sách của Nhà nước và việc huy động các
nguồn lực này phải theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả với chế độ duy tu, bảo
dưỡng và thay thế hợp lý. Lĩnh vực cần chú ý là đầu tư mới và mua vật tư, thiết
bị bổ sung. Về nguyên tắc các khoản đầu tư và mua lớn phải thông qua đấu thầu
theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, do năng lực thực hiện dự án của cấp cơ
sở thấp nên tốt nhất là sử dụng dịch vụ tư vấn và quản lý đầu tư. Các khoản mua
sắm khác cần được giám sát nhằm phòng tránh hiện tượng chuyển giá.
- Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý.
Nhiệm vụ quan trọng của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở là lập, củng cố hoặc
cải tổ bộ máy quản lý phù hợp với cơ sở.
Bộ máy quản lý là một chỉnh thể các bộ phận quản lý có chức năng, nhiệm vụ
khác nhau nhưng cùng chung nhau mục tiêu là lãnh đạo, quản lý đơn vị hoàn
thành nhiệm vụ. Các bộ phận cấu thành bộ máy quản lý gồm cấp và khâu quản
lý.
Cấp quản lý là các nấc thang khác nhau trong hệ thống phân cấp quản lý. Cấp
quản lý là kết quả sự phân chia hệ thống cơng việc quản lý theo chiều dọc, theo
đó cấp trên phụ trách cấp dưới cấp dưới trực thuộc cấp trên. Cấp cơ sở thường
chỉ có một cấp dưới là nhân viên hoặc người dân, doanh nghiệp, VV.
Khâu quản lý là các bộ phận khác nhau trong một cấp quản lý. Mỗi khâu quản
lý chỉ thực hiện một hoặc một số công việc quản lý. Mối quan hệ giữa các khâu

quản lý trong một cấp là quan hệ phối hợp công tác cùng cấp. Số khâu trong
một cấp phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các chức năng mà cấp đó phải đảm
nhiệm cũng như quy mơ của đối tượng quản lý mà cấp đó phụ
trách. Ở cơ sở, chỉ có Ủy ban nhân dân xã là phân chia thành các khâu quản lý
chức năng giao cho công chức thực hiện. Theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, hiện nay cấp xã có các khâu chức năng do cơng chức đảm
nhiệm, đó là: khâu quản lý văn phòng - thống kê; khâu quản lý địa chính - xây
dựng: khâu quản lý tài chính - kế toán; khâu quản lý tư pháp - hộ tịch; khâu
quản lý văn hóa - xã hội; khâu quản lý quân sự và công an xã.
Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý gọi là quan hệ quản lý.
Quan hệ giữa các cấp quản lý gọi là quan hệ dọc.
Quan giữa các khâu quản lý gọi là quan hệ ngang.
Trong thực tiễn phối hợp theo chiều ngang khó hơn phối hợp theo chiều dọc, do
các khâu quản lý đồng cấp, khơng thể ra lệnh cho nhau, chỉ có thể phối hợp với
nhau theo quy chế.
Khi xây dựng bộ máy quản lý cấp cơ sở cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:
- Xác định rõ số lượng các khâu quản lý sao cho vừa đủ để thực hiện các chức
năng quản lý.
- Xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm cho từng khâu quản lý, trong đó đặc
biệt chú ý xác định rõ mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận,
- Các bộ phận quản lý không được đảm nhiệm các nhiệm vụ chồng chéo lẫn
nhau.
- Cơ cấu các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng vừa phải đảm bảo tính ổn định
tương đối, vừa phải có tính thích nghi khi điều kiện thay đổi.
- Cơ cấu tổ chức quản lý phải đáp ứng yêu cầu hiệu lực, hiệu quả.
Trong thực tế người ta thường tổ hợp các mối quan hệ quản lý cơ bản (trực
tuyến và chức năng theo nhiều cách khác nhau để hình thành bộ máy quản lý
đơn vị)
Quan hệ trực tuyến là phân chia đơn vị thành các cấp khác nhau, trong đó cấp
trên quản lý tồn diện cấp dưới, cấp dưới chỉ trực thuộc một cấp trên.

Ưu điểm của quan hệ này là tập trung quyền quản lý vào một đầu mối và các
2


tuyến , rõ ràng, đơn giản.
Nhược điểm của nó là đòi hỏi , cán bộ quản lý trực tuyến, dễ làm họ quá tải và
quản lí chuyên sâu.
Quan hệ chức năng là phân chia hoạt động của một cấp quản lý cho nhiều khâu
khác nhau, mỗi khâu chỉ đảm nhận một hoặc một số chức năng quản lý nhất
định, mỗi đối tượng quản lý bên dưới chịu sự quản lý của nhiều khâu chức năng
bên trên.
Ưu điểm của quan hệ chức năng là tính chun mơn hóa sâu của từng khâu
quản lý do đó có thể bao qt quy mơ rộng và năng suất cao.
Tuy nhiên, nhược điểm của quan hệ này là phối hợp các khâu chức năng rất
phức tạp, dễ có tình trạng chồng chéo hoặc mâu thuẫn trong hành động của các
khâu chức năng.
Trong thực tế không có cơ cấu kinh tế thuần trực tuyến hoặc thuần chức năng
mà thường có sự kết hợp cả quan hệ trực tuyến và quan hệ chức năng với nhau
gọi là cơ cấu trực tuyến – chức năng.
Để đáp ứng các yêu cầu phức tạp trong việc ra quyết định quản lý người ta có
thể bổ sung them7 các bộ phận tham mưu cho các khâu trực tuyến và chức
năng. Ngoài ra, có thể ghép thêm vào cơ cấu chủ các cơ cấu phụ thêm nhằm
thực hiện các chương trình mục tiêu. Như vậy, một cách tổng quát, cơ cấu tổ
chức quản lý của một đợn vị có dạng như sơ đồ 4
Khi xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý mới người ta thường làm theo ba phương
pháp:
Một là, dựa vào cơ cấu mẫu đã có sẵn, chỉnh lý, bổ sung chỉ phù hợp với đơn
vị. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
thấp, độ tin cậy cao, dễ áp dụng Nhược điểm của nó là cứng nhắc, hạn chế sự
sáng tạo của người xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý, khơng áp dụng được nếu

khơng có sẵn cơ cấu chuẩn.
Hai là, thuê các chuyên gia xây dựng và thẩm định cơ cấu tổ chức quản lý mới.
Ưu điểm của phương pháp này là vừa tận dụng được kinh nghiệm đã tích lũy
trong quá khứ, vừa phát huy tính sáng tạo của các chuyên gia từ đó lựa chọn
được cơ cấu tổ chức quản lý tối ưu. Tuy nhiên nó có nhược điểm là tốn kém,
khó áp dụng nếu thiếu chuyên gia giỏi, chuyên nghiệp. .
Ba là, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý mới dựa trên kỹ thuật phân tích cơng
việc, định mức lao động và hệ thống các chức danh phù hợp với đơn vị. Đây là
phương pháp hiện đại, thích hợp với việc xây dựng mọi loại hình cơ cấu tổ chức
quản lý, tuy nhiên nó đòi hỏi khoa học tổ chức lao động đã khá phát triển, đã
hình thành được hệ thống định mức cơng việc bao trùm hết các chức danh của
cơ cấu tổ chức quản lý mà điều phải ở địa phương nào cũng có.
Khi cơ sở phải đảm nhiệm chức năng, nhiệm vụ mới hoặc khi điều kiện khách
quan có sự thay đổi khiến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũ bị lạc hậu thì cần
củng cố, đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý này. Quy trình củng cố, đổi
mới cơ cấu tổ chức quản lý của cơ sở thường trải qua 3 bước:
Phân tích: Nếu muốn sửa chữa một cơ cấu cũ thì trong bước phân tích người ta
phải tìm ra được điểm yếu, điểm mạnh, điểm La và chưa phù hợp của cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý cũ đi vệu cầu của chức năng, nhiệm vụ mới.
Thiết kế: Xác định cụ thể số cấp, khâu quản lý với quyền hạn và trách nhiệm
từng cấp, từng khâu rõ ràng. Xây dựng quy chế vận hành đơn vị. Xác định biên
chế và tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh.
Vận hành cơ cấu tổ chức quản lý mới: Tuyển chọn, đào tạo và bổ nhiệm cán
bộ vào các chức danh. Ban hành quy chế. Vận hành thử, điều chỉnh sai sót và
chính thức cơng nhận cơ cấu tổ chức quản lý mới (phê chuẩn của cấp có thẩm
quyền).
- Hoạt động đối ngoại:
Đối ngoại được hiểu ở đây là thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
ngoài đơn vị. Cấp cơ sở có hai luồng quan hệ đối ngoại cần chú trọng điều
3



chỉnh.
Trước hết, quan hệ công tác với cấp trên. Đây là mối quan hệ chủ đạo. Cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở không những phải cập nhật thông tin từ cấp trên để
có thể triển khai hoạt động phù hợp với kế hoạch của cấp trên một cách nhanh
chóng và | đúng đắn, mà cịn phải tăng cường cung cấp thông tin cho cấp trên để
cấp trên hiểu đúng, đánh giá đúng đơn vị cơ sở. Hết sức tránh tình trạng bưng
bít thơng tin với cấp trên dẫn đến hiện tượng chậm xử lý của cấp trên, khiến các
vụ việc tồn đọng gây hậu quả nghiêm trọng. Nguy hại hơn, nếu cơ sở tự o bế
thơng tin thì sẽ tự cơ lập mình dẫn đến lạc hậu so với tình trạng chung, hoặc mất
định hướng trong hoạt động.
Thứ hai, quan hệ với đối tác. Đối tác ở đây được hiểu là các cơ quan, tổ chức
có quan hệ với cơ sở nhưng không theo hệ thống dọc. Cơ sở phải tranh thủ quan
hệ này để duy trì các h. quan hệ phối hợp hiệu quả trong công việc cũng như để
quảng bá cho đơn vị mình.
- Điều hành và điều chỉnh hoạt động ở cơ sở.
Hai hoạt động cần thiết của cán bộ lãnh đạo quản lý ở cơ sở để cơ sở vận hành
có hiệu quả là điều hành công việc hàng ngày và điều chỉnh khi cần thiết.
Hoạt động điều hành hàng ngày phải tuân thủ theo lịch làm việc đã được cân
nhắc kỹ lưỡng khi soạn thảo và phải được thông báo cho các bên có liên quan.
Lịch làm việc phải là sự cụ thể hóa theo thời gian tiến độ thực hiện các kế hoạch
đã được vạch ra. Khi điều hành theo lịch biểu tiến độ, cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp cơ sở cần chú trọng thực thi quy trình kiểm tra chất lượng cơng việc do đơn
vị đảm nhiệm. Có hai phương pháp quản lý chất lượng công việc là phương
pháp KCS và phương pháp ISO. Ngày nay phương pháp ISO được sử dụng phổ
biến và được tín nhiệm hơn do ưu điểm của phương pháp này là quản lý chất
lượng theo quy trình cho phép giảm thiểu phế phẩm và tăng cường trách nhiệm
của mỗi người tham gia.
Quá trình điều hành còn bao gồm việc ra các quyết định cân thiết. Yêu cầu của

một quyết định quản lý là phải rõ ràng, có địa chỉ người thi hành và có các điều
kiện cần thiết cho việc thực hiện. Cán bộ cấp cơ sở có thể ra quyết định theo thi
nhân hoặc biểu quyết tập thể.
Điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi cần thiết là hoạt động không
thường kỳ, nhưng khá quan trọng của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Do kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở dự báo với nhiều tham số chưa thể kiểm sốt
nên kế hoạch có thể khơng hồn tồn trùng khớp với diễn biến thực tế. Khi
những ai trong thực tế vượt q mức dự phịng của kế hoạch thì cán bộ lãnh
đạo, quản lý phải điều chỉnh kế hoạch. Hoặc cũng có thể điều chỉnh thay thế
một số chi tiết nào đó nếu dự báo là khơng chính xác. Trong điều hành hết sức
tránh tư tưởng trì trệ, khơng thích sự thay đổi cho dù thay đổi là cần thiết.
Ngược lại, cũng nên tránh hành động thay đổi tùy tiện, thay đổi theo ý thích chủ
quan của cán bộ lãnh đạo, quản lý mà không thật sự cần thiết đối với cơ sở.
Các dấu hiệu nhận biết cần điều chỉnh thường là tình trạng quá tải của đơn vị;
tình trạng lãng phí trong đơn vị; nhiệm vụ, u cầu có sự thay đổi lớn; nguồn
lực được phát hiện thêm hoặc bị rút bớt đi, môi trường hoạt động chịu biến
động lớn, v.v...
Phương pháp điều chỉnh phổ biến là sử dụng kế hoạch dự phòng, kỹ thuật
phòng tránh rủi ro, bảo hiểm. Trong trường hợp các kỹ thuật trên không đáp ứng
thì cần phát huy sức sáng tạo của cá nhân và tập thể trong đơn vị để tìm phương
thức ứng phó.
Ngun tắc điều chỉnh là ln ln hướng tới mục tiêu cơ bản, lâu dài của tổ
chức để cân đối lại các hoạt động. Trong trường hợp điều chỉnh dẫn đến mâu
thuẫn giữa các mục tiêu đã định trước, cần ưu tiên mục tiêu có ý nghĩa quyết
định đối với đơn vị cơ sở.
Liên hệ thực tiễn: Tại cơ quan, Hiệu trưởng là người:
- Năng lực chun mơn tốt, có khả năng hoạch định công việc, xác định mục
4



tiêu cho đơn vị.
- Quán triệt đường lối, chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra.
- Luôn luôn nắm vững về pháp luật, về tổ chức, nội qui và những qui định của
đơn vị.
- Không ngừng tự rèn luyện bản thân tránh cửa quyền, quan liêu, nâng cao lập
trường tư tưởng chính trị,
- Khơng ngừng nâng cao tay nghề chuyên môn để phục vụ tốt trong công tác
giảng dạy, làm gương sáng cho toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên của nhà
trường
Quy trình PDCA:
- Plan: Lập kế hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời
gian và
phương pháp đạt mục tiêu.
- Do: Đưa kế hoạch vào thực hiện.
- Check: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện.
- Action: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều chỉnh
thích hợp
nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.
VD: Thực hiện triển khai về việc may trang phục bảo hộ cho giảng viên dạy
thực hành để đảm bảo về an toàn lao động trong sản xuất
1. Xây dựng mục tiêu phương hướng kế hoạch hoạt động ở cơ sở:
- Do yêu cầu của ngành nghề đào tạo.
- Xác định mục tiêu: Giúp giảng viên dạy thực hành thuận tiện khi thực hiện
thao tác chun mơn.
- Lập kế hoạch chương trình hành động thực hiện mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: Phòng Hành chánh quản trị lên kế hoạch, tìm
cơ sở may trang phục bảo hộ lao động.
2. Tổ chức thực hiện mục tiêu, phương hướng, kế hoạch.
a. Huy động bố trí sử dụng nguồn lực: Nguồn lực tài chính dựa vào ngân sách
tại đơn vị.

b. Hoạt động đối ngoại: Liên hệ tìm cơ sở may trang phục, xây dựng hợp
đồng.
3. Kiểm tra giám sát: Liên hệ với cơ sở may đem mẫu thử về để xem xét chất
liệu vải, kiểm tra chất liệu có thuận tiện cho giảng viên khi thực hiện thao tác
chuyên môn giảng dạy hàng ngày hay không.
4. Điều chỉnh: Thông qua kết quả kiểm tra xem mẫu thử của từng nhóm giảng
viên thời để khơng phải chỉnh sửa gây mất thời gian.
Câu 2. Vận dụng
những tri thức về hoạt
động lãnh đạo quản lý
cũng như các yêu cầu
về phẩm chất của
người lãnh đạo quản
lý, hãy đánh giá về
lãnh đạo quản lý ở đơn
vị anh (chị) hiện nay.
Từ đó rút ra những
phương hướng rèn
luyện bản thân.

1.Khái niệm về hoạt động lãnh đạo quản lý
Hoạt động quản lý là quá trình thực hiện mối quan hệ tác động giữa chủ thể
quản lý với các đối tượng một cách có hệ thống có tổ chức, có kế hoạch hướng
tới mục tiêu | chung và thực hiện tốt mục tiêu đó.
2. Đặc thù cấp cơ sở: Cấp cơ sở là cấp trực tiếp triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của hệ thống lãnh đạo, quản lý. Trong hệ thống chính trị của
nước ta, cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện là nơi đưa ra mục tiêu và nhiệm
vụ chung, chỉ có cấp cơ sở mới là nơi trực tiếp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
chung đó.
b. Những nội dung cơ bản của hoạt động lãnh đạo quản lý ở cơ sở. - Hoạch định

- Plan:
+ Dự báo tình hình trong thời gian tới,
* Phẩm tư cách, Chất tính chất - là những giá trị và tính chất tốt đẹp của con
người hay vật (như phẩm chất của người thầy giáo, phẩm chất cách mạng )
*Phẩm chất là những đặc trưng cơ bản cần có ở người lãnh đạo quản lý - bao
5


gồm phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức.
- Là tổng hòa các yếu tố thuộc nhân cách của người lãnh đạo quản lý được hình
thành được hình thành trong q trình hoạt động và giao tiếp của con người
(thơng qua hoạt động thực tiễn)
*Tóm lại Phẩm chất của người lãnh đạo, quản lý là toàn bộ những đặc
trưng cơ bản cần có ở người lãnh đạo quản lý – bao gồm phẩm chất chính
trị, phẩm chất đạo đức, phẩm chất tâm lý...- tạo nên giá trị địa vị xã hội
của họ nhằm đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện vai trị lãnh đạo, quản
lý của mình
2. Những nội dung cấu thành phẩm chất cơ bản của người lãnh đạo quản
lý:
2.1. Phẩm chất chính trị: Chính trị tư tưởng là linh hồn của người lãnh đạo, nó
thể hiện ý thức, lập trường và khuynh hướng hoạt động chính trị của người LĐ
QL và được biểu hiện ở lý tưởng, thế giới quan niềm tin lập trường chính trị
2.2. Phẩm chất đạo đức: là những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức chung
cần có đối với người LĐ QL, bao gồm những giá trị đạo đức của nhân loại, dân
tộc, giai cấp
*Đạo đức của người LĐ QL được thể hiện ở những khía cạnh: Trong xử thế với
người bị lãnh đạo, quản lý trong công việc trong xử thể với môi trường tự
nhiên, xã hội
Những yêu cầu về đạo đức của người lãnh đạo quản lý trong xử thế với
- Năng lực: Là khả năng hoạt động có kết quả, bao gồm năng lực chung (năng

lực nhận thức – trí tuệ năng lực dự báo), năng lực chuyên môn, năng lực tổ
chức(khả năng | lơi cuốn, tập hợp)
-Tính cách: là một thuộc tính tâm lý biểu lộ thái độ của người lãnh đạo, quản lý
trong ứng xử với các mối quan hệ xã hội thông qua hệ thống hành vi, cử chỉ,
ngơn ngữ
Ví dụ. Với xã hội: lịng u nước, thái độ chính trị. Với cơng việc: lịng say mê,
tính kỷ luật, Với mọi người: tính tơn trọng, hợp tác, cởi mở với bản thân: tính
khiêm tốn, lịng tự trọng.
-Tính khí: Là sắc thái hành vi cá nhân Mạnh - Yêu Nhanh - Chậm Cân bằng Linh hoạt về các phản ứng tâm lý của chủ thể (có 4 loại tính khí: tính nóng, tính
linh hoạt, tính trầm (điềm đạm), tính thầm lặng ưu tư)
Nếu tính cách biểu lộ thái độ, ý chí của người LĐ, QL qua hành vi, ngơn ngữ,
cử chỉ thì tính khi biểu lộ qua hành vi, ngơn ngữ cử chỉ bằng các sắc thái. Nếu
tính cách thể hiện một xã hội của cá nhân, thì tính khi phản ánh cấu trúc tâm,
sinh lý tự nhiên trong các hoạt động và các mối quan hệ xã hội của chủ thể.
Tính khí chịu sự quy định của cơ chế sinh học trong cấu tạo các kiều hoạt động
thần kinh cấp cao, do đó, sự hình thành các tổ chất trong tâm lý của người lãnh
đạo, quản lý cũng chịu sự ảnh hưởng của bọn kiêu phản ánh tâm lý của tính khí
(Nóng nảy, Hoạt bát, Điểm đạm: Ưu tư...)
3. Phẩm chất của người LĐ, QL cách mạng:
3.1. Về phẩm chất chính trị:
Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường của của giai cấp công
nhân; tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh; biết đặt lợi ích của dân tộc, của Đảng, của giai cấp
lên trên hết. Mọi suy nghĩ và hành động của họ không được vi phạm cũng như
đi ngược lại mục tiêu nói trên.
3.2.Phẩm chất đạo đức:
-Gương mẫu về đạo đức, lối sống có tinh thần phê bình và tự phê bình nghiêm
túc khi mắc phải sai lầm khuyết điểm cơng bằng, khơng tham lam vụ lợi, có lối
sống giản dị, có khả năng giao tiếp và tạo mối quan hệ tốt với mọi người, biết
làng nghe ý kiến của người khác có lịng tin vào chính bản thân mình, có khả

năng tự kiểm tra bản thân, khả năng giữ gìn và bảo vệ uy tín của mình,
-Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam và cán bộ LĐ, QL
6


cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là Trung với nước, hiếu với dân; Yêu
trương con người; Cân kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, Tinh thần quốc tế trong
sáng
3.3. Phẩm chất tâm lý:
- Có tình cảm cách mạng u thương con người sống có tình, có nghĩa cần
kiệm liêm chính chỉ cơng vơ tư, có tinh thần quốc tế vơ sản trong sáng.
-Có tinh thần cách mạng sáng tạo, tinh thần dân chủ và tính quyết đốn chính trị
với tinh thần trách nhiệm cao mà khơng độc đốn.
- Có tài tổ chức, quản lý, điều hành cơng việc, thực hiện mục tiêu chính trị đã đề
ra nhạy cảm, năng động với cái mới và có khả năng xử lý các mối quan hệ có
nghệ thuật lãnh đạo, có khả năng cổ vũ, động viên mọi người làm việc, tận tụy,
tồn tâm tồn ý với cơng việc, có khả năng giải quyết mọi vấn đề một cách sáng
tao.
3.4.Phẩm chất năng lực:
- Có trình độ hiểu biết sâu rộng các lĩnh vực có trình độ trí tuệ, có tư duy khoa
học nắm vững được quy luật phát triển theo hướng vận động của q trình
chính trị, có khả năng dự báo, tiên đốn tình hình làm chủ được khoa học và
nghệ thuật lãnh đạo, quản lý.
- Có tinh thần cầu tiến, khơng ngừng học tập, bồi dưỡng để có kiến thức chuyên
sâu và mới nhất về lãnh đạo, quản lý cả lý luận và thực tiễn
-Có tính sáng tạo cao trong cơng việc, có tầm nhìn xa trơng rộng là người có
khả năng quyết đốn chính xác, kịp thời và dám chịu trách nhiệm.
Người lãnh đạo quản lý cần có những phẩm chất để làm việc hiệu quả:
* Khắc phục phong cách lãnh đạo quan liêu:
- Chú trọng tuyên truyền, giáo dục đề nâng cao nhận thức, hình thành ý thức và

tâm lý xã hội.
- Xây dựng cơ sở pháp lý chống phong cách lãnh đạo quan liêu.
- Hoàn thiện thể chế lãnh đạo, quản lý trong đó qui định rõ chức năng, nhiệm vụ
của từng
vị trí chức danh.
- Chú trọng sử dụng thông tin đại chúng, dư luận xã hội để khắc phục phong
cách quan
liệu. Tăng cường vai trò kiểm sốt của nhân dân.
- Xây dựng văn hóa lãnh đạo, tăng cường thực hiện pháp chế và trật tự pháp
luật cho mỗi
Cán bộ công chức.
* Tăng cường rèn luyện, nâng cao lập trường tư tưởng-chính trị:
- Những phẩm chất tư tưởng - chính trị là linh hồn của người lãnh đạo, có vai
trị định
hướng cho hoạt động của người lãnh đạo.
- Phải thường xuyên học tập nghiêm túc lý luận chính trị.
- Liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, với cấp dưới là đặc điểm cũng là
yêu cầu
quan trọng nhất trong rèn luyện, đổi mới phong cách lãnh đạo cấp cơ sở.
* Rèn luyện những phẩm chất tâm lý - đạo đức:
- Là cơ sở tạo nên cái riêng trong phong cách của người lãnh đạo bao gồm tính
trung thực,
độc lập, kiên quyết, cương nghị và linh hoạt, thái độ ân cần, lịch thiệp, sự nhạy
bén, sang tao. - Tính dân chủ trong cơng tác, quan hệ của người lãnh đạo: tính
địi hỏi cao và giữ ngun tắc; sự tế nhị, lịch thiệp và tự chủ trong giao tiếp, sự
khiêm tốn và chân thành.
* Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao năng lực tổ chức:
- Trong phong cách lãnh đạo những đặc điểm về mặt nghiệp vụ - tổ chức có vị
trí hết sức quan trọng vì nó phản ánh hoạt động của người lãnh đạo.
7



- Vấn đề hình thành những quan điểm quản lý khoa học, sự thơng thạo cơng
việc có vị trí hàng đầu.
- Phải chú trọng rèn luyện kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ, kỹ năng đổi mới
kỹ thuật và đổi mới tổ chức.
* Rèn luyện đổi mới phong cách lãnh đạo thông qua thực tiễn sự nghiệp đổi
mới và hội
nhập khu vực quốc tế:
- Người lãnh đạo, quản lý các cấp phải kiên trì với định hướng xã hội chủ nghĩa,
chủ động
hội nhập, phải đổi mới tư duy, nâng cao tầm nhìn.
- Phải có kiến thức sâu và rộng, khả năng dự báo, dự đốn tốt, có các kỹ năng
lãnh đạo đáp
ứng, sử dụng đúng đắn các biện pháp quản lý trong điều kiện dân chủ hóa gia
tăng.
- Khả năng thu thập, xử lý thông tin, năng lực tổ chức thực hiện...
Câu 3. Hãy vận dụng
hiểu biết về các biểu
hiện đặc trưng trong
phong cách lãnh đạo ở
cơ sở để đánh giá ưu
điểm và hạn chế của
người lãnh đạo quản lý
ở cơ quan anh (chị)
hiện nay. Nêu phương
hướng cụ thể để khắc
phục những hạn chế
trên.













Biểu hiện đặc trưng trong phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo quản lý
ở cơ sở :
Tác phong làm việc dân chủ: là đặc trưng cơ bản, nó khơi dậy được mọi sự
tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của quần chúng trong việc tạo
ra các quyết định, chỉ thị, trong việc tổ chức thực hiện những đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở có hiệu quả.
Tác phong làm việc khoa học : Thể hiện đặc điểm nghiệp vụ tổ chức của phong
cách lãnh đạo cấp cơ sở. Người lãnh đạo hiện nay cần thiết phải có trình độ
chun mơn, trí tuệ, là cấp tổ chức thực hiện nên đòi hỏi người lãnh đạo, quản
lý phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp, am hiểu con người và sử dụng
con người đúng việc, đúng chỗ.
Tác phong là việc hiệu quả, thiết thực: Đây là tiêu chí đánh giá tài – đức của cán
bộ lãnh đạo, đánh giá sự phù hợp hay không của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ
sở là nơi hiện thực hóa, đưa đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước vào cuộc sống, vì vậy đòi hỏi tác phong làm việc của cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực khi đưa
ra các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện.
Tác phong đi sâu đi sát quần chúng: Là đặc trưng riêng biệt của phong cách
lãnh đạo cơ sở. Có đi sâu đi sát quần chúng mới có được tác phong khoa học,

dân chủ, hiệu quả và thiết thực.
Tác phong tôn trọng tôn trọng và lắng nghe ý kiến quần chúng: là phong cách
không chỉ là đặc trưng cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở mà còn là
nguyên tắc làm việc, nguyên tắc ứng xử của người lãnh đạo.
Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: Giúp cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng để hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Tác phong này giúp dễ gần được quần chúng,
chiếm được sự cảm tình, tơn trọng của quần chúng.
Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: Nhạy bén trong việc phát hiện cái
mới, ủng hộ những cái mới tích cực nhân nó lên thành diện rộng, thành phong
trào để đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ở cơ sở ngày càng được cải
thiện, đổi mới, văn minh hơn.
Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Là yếu tố đảm bảo vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với xã hội, tạo được sự tín nhiệm, niềm tin của nhân dân. Để
8


tạo ra bước chuyển mới trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa…rất cần đến
tác phong gương mẫu, tiên phong của những người cán bộ lãnh đạo, quản lý để
qua đó người dân mến phục, noi theo và tin tưởng.
Ưu điểm – hạn chế của lãnh đạo tại đơn vị :
- Ưu điểm : Người đứng đầu tại đơn vị là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là
người có phong cách lãnh đạo vừa tập trung vừa dân chủ. Ln có kế hoạch làm
việc phù hơp để bố trí phân cơng nhiệm vụ hiệu quả. Luôn sâu sát quần chúng
để nắm đươc các tâm tư nguyện vọng của giáo viên, nhân viên. Làm việc thiết
thực hiệu quả khơng gây lãng phí. Năng động sang tạo nhạy bén với nhưng điều
mới và nhân rộng ra trong đơn vị. Luôn sâu sát động viên quan tâm giáo viên
nhân viên tạo động lực làm việc cho mọi người. là người luôn gương mẫu tiên
phong đi đầu trong công tác lãnh đạo.
- Hạn chế :


Câu 4. Phân biệt các
phong cách lãnh đạo:
dân chủ, độc đoán, tự
do? Qua đó đánh giá
về ưu điểm và hạn chế
trong phong cách lãnh
đạo tại cơ quan các
anh (chị) hiện nay. Cần
làm gì để khắc phục
những hạn chế đó?

Phong cách lãnh đạo:
- Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể hiện
các lỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách lãnh đạo
là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo.
- Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động quản lý
của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
- Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện, dược
biểu hiện bằng cơng thức: PCLĐ =Cá tính x Mơi trường.
Khái niệm Phong cách lãnh đạo quản lý: Là mẫu hành vi mà nhà quản lý,
lãnh đạo lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng LĐ, QL
nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đề ra.
Phong cách lãnh đạo là một phương thức thường dùng tác động vào người xung
quanh, được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành đặc điểm tương đối bền vững
trong nhân cách của nhà quản lý, là nét tiêu biểu đặc thù của nhà quản lý, được
biểu hiện ra bên ngoài qua tác phong, hành vi, phương pháp.
Phân loại: Có 3 loại phong cách lãnh đạo cụ thể.
- Phong cách độc đoán
- Phong cách dân chủ

- Phong cách tự do
Phong cách độc đoán:
Phong cách độc đoán
Đặc điểm Người lãnh đạo sử dụng phong cách này tập trung quyền lực, lắm
bắt tất cả các quan hệ và thông tin. Các quyết định, mệnh lệnh đưa
ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, khả năng kinh nghiệm của người
lãnh đạo, không quan tâm đến ý kiến người dưới quyền buộc cấp
dưới phải thực hiện 1 cách tập trung, chính xác, nghiêm ngặt. Bản
thân người lãnh đạo trực tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới.
Thơng tin dịng thơng tin trong tổ chức chỉ có 1 chiều từ trên xuống dưới.
Ưu điểm
Phong cách độc đốn có ưu điểm là giải quyết nhanh chóng các
nhiệm vụ và đảm bảo việc tập trung quyền lực.
Hạn chế Phong cách này thiếu dân chủ, khơng tranh thủ được trí tuệ, kinh
nghiệm của cấp dưới để tạo lên trạng thái bất bình, căng thẳng,
không những vậy do người lãnh đạo phải trực tiếp kiểm tra việc
thi hành của cấp dưới nên người lãnh đạo rất mệt mỏi.
Phong cách dân chủ: Người quản lý ln ln có sự bình tĩnh trong hoạt đơng
phân cơng công tác cho những người dưới quyền một cách hợp lí, có tính đến
u cầu của đồng nghiệp. Những chỉ thị, mệnh lệnh đề ra cũng mang tính dân
chủ nên dễ gây khơng khí đồn kết trong tập thể. Trong giao tiếp luôn tỏ ra ôn
9


tồn, tế nhị, có giọng nói ấm áp thể hiện tình thânthiện; tỏ rõ sự tơn trọng nhân
cách con người nên tập thể vui vẻ tiếp nhận và chấp hành chỉ thị mệnh lệnh, ln
lăng nghe ý kiến phê bình, góp ý của mọi người để tự điềuchỉnh chương trình, kế
hoạch và mọi hành vi của mình. Phong cách dân chủ phù hợp với bản chất của
chủ nghĩa xã hội, cần thiết đối với mọi người quản lý. Nó có ưu điểm là tạo được
những điều kiện thuận lợi để phát huy tính chủ động, sáng tạo của những người

dưới quyền và làm cho họ hài lịng với cơng việc được giao, Song, không nên sử
dụng phong cách dân chủ trong điều kiện khơng có thời gian để tranh luận và
bàn bạc, yêu cầu phải đưa ra một quyết định gấp có tính chất chỉ thị và quyết
đốn.
Khi sử dụng phong cách dân chủ, các thành viên làm việc với nhau một cách
cởi mở, thân thiện. Mối quan hệ giữa tập thể và người quản lý được tự do hơn,
tự nhiên hơn. Công việc vẫn được tiến hành một cách đều đặn và liên tục khi
người quản lý đi vắng.
Phong cách dân c
Đặc điểm
- Người lãnh đạo không quyết theo chủ quan của mình mà ln mở
tham gia vào các quyết định quản lý và giải quyết các nhiệm vụ của
-Biết phân quyền phù hợp, không ôm đồm, mọi việc đều có sự tham
Thơng tin
Ưu điểm
Hạn chế

dịng thơng tin trong tổ chức tồn tại cả hai chiều: từ trên xuống và t

- Phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới, động viên đ

cấp dưới luôn thấy rắng trong quyết định hay cơng việc đó có sự
Dẫn đến việc mất nhiều thời gian, đòi hỏi người lãnh đạo phải cực k
chức quản lý sắp sếp cán bộ hợp lý, phù hợp với năng lực. và nếu ng
án tốt nhất sẽ dẫn đến bàn bạc kéo dài.

Phong cách tự do:

Phong cách tự d
Đặc điểm

Người lãnh đạo có phong cách này thường tham gia ít nhất vào cơng
trách nhiệm cho mọi người.
Thông tin
Thông tin trong tổ chức được cung cấp hết cho mọi người và cho ph
thức mà mình cho là tốt nhất.
Ưu điểm
Phong cách này phát huy tối đa khả năng của cấp dưới.
Hạn chế
Phong cách này dễ dẫn đến người lãnh đạo thiếu trách nhiệm, nếu b
phủ, mạnh ai lấy làm, dẫn đến chồng chéo trong công việc.
- Phong cách lãnh đạo định hướng mục tiêu : trong phong cách lãnh
đạo này, có thể chia nhỏ thành các phong cách lãnh đạo như sau :
+ Phong cách chỉ đạo trực tiếp : giải thích cho cấp dưới về những gì mà
người lãnh đạo mong đơi ở họ. Người lãnh đạo đưa ra những chỉ dẫn, luật lệ, kế
hoạch và tiêu chuẩn cụ thể.
+ Phong cách hỗ trợ : đối xử công bằng và thân thiện với những người
cấp dưới trong khi theo đuổi sự hoàn thiện các hoạt động của họ. Quan tâm tới
nhu cầu khuyến khích họ tạo ra bầu khơng khí hợp tác và thân thiện.
+ Phong cách tham gia : tham vấn với những người dưới quyền, theo
đuổi những đề nghị của họ, quan tâm đặc biệt với những đề nghị đó khi ra quyết
định.
+ Phong cách lãnh đạo theo kết quả đạt được : đặt ra các mục tiêu, thử
thách và khuyến khích cấp dưới làm việc tốt và thể hiện sự tin tưởng và năng
lực của nhóm.
- Phong cách lãnh đạo lêninnít :
+ Lênin đã đề xuất một cách toàn diện những luận điểm quan trọng nhất
về phong cách lãnh đạo xã hội chủ nghĩa và được gọi là phong cách lãnh đạo
10



lêninnít .
+ Phong cách lãnh đạo lêninnít gắn với tư tưởng – chính trị, đạo đức –
tâm lý, nghiệp vụ - tổ chức của người lãnh đạo. Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến
tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, sự lịch thiệp, tế nhị trong xử
thế, thái độ tôn trọng, ân cần của người lãnh đạo đối với cấp dưới.
Ưu điểm và hạn chế trong phong cách lãnh đạo tại đơn vị tôi hiện nay.
Thủ trưởng đơn vị tơi có phong các lánh đạo dân chủ xen lẫn một tí phong
cách tập trung ( độc đốn)
Ưu điểm: phong cách dân chủ sẽ giúp giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ và
đảm bảo việc tập trung quyền lực. Song song đó phong cách dân chủ sẽ giúp
phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới, động viên được tính tích
cực của mọi người khi tiến hành vì cấp dưới ln nhận thấy rằng trong quyết
định hay cơng việc đó có sự tham gia ý kiến của mình. Ln động viên tạo đọng
lực cho giáo viên nhân viên thực hiện tốt công viêc được giao.
Hạn chế:
- Phong cách dân chủ đôi lúc dẫn đến đến việc mất nhiều thời gian, đòi
hỏi người lãnh đạo phải cực kỳ thơng minh, nhanh nhạy đặc biệt phải có
tài tổ chức quản lý sử dụng sắp xếp cán bộ hợp lý phù hợp với năng lực

Câu 5. Dựa vào tri
thức về quy trình ra
quyết định lãnh đạo
quản lý, cho biết việc
ra quyết định ở cơ
quan anh (chị) hiện
nay có đảm bảo quy
trình hay khơng? Giải
thích và minh họa cụ
thể. Cần làm gì để việc
ra quyết định lãnh đạo

quản lý ở cơ quan hiệu
quả hơn.

1. Khái niệm quyết định lãnh đạo, quản lý:
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được thể
hiện dưới những hình thức nhất định, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người theo định hướng nhất định.
2. Khi ra quyết định quản lý ở cơ sở, người lãnh đạo quản lý cần lưu ý
những yêu cầu:
- Bảo đảm tính chất chính trị: Quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở là sự cụ
thể hóa Nghị quyết của Đảng vào thực tiễn của địa phương cơ sở, là sự cụ thể
hóa các quyết định quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên, thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của chính quyền cơ sở theo qui định của pháp luật ở địa phương cơ
sở. Vì vậy Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và quyết định quản lý của chính
quyền cơ sở khơng được trái với đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách,
pháp luật của nhà nước.
VD: Chi bộ trường ra nghị quyết về công tác đảm bảo an ninh trật tự. NQ này
chính là căn cứ vào TT23 của Bộ Cơng an, Nghị quyết của UBNH Thành phố.
ND của NQ là phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về AN,TT” trong trường học
theo TT 23; các nội dung về phối hợp gia đình- Nhà trường-XH; khơng để xảy
ra các hoạt động gây rối, tội phạm, bạo lực học đường,…
- Bảo đảo tính hợp pháp: Hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, chính quyền cấp
cơ sở được đặt trong khn khổ pháp luật vì vậy các quyết định lãnh đạo, quản
lý phải phù hợp với quy định các quy định của pháp luật. Ban hành quyết định
lãnh đạo, quản lý đúng hình thức và thủ tục quy định.
Về hình thức: Các quyết định LĐ, QL cấp cơ sở phải đúng tên gọi, thể thức
như: tiêu đề, tiêu ngữ, số, kí hiệu, ngày, tháng, năm, con dấu,…hình thức thể
hiện chủ yếu bằng văn bản. Vi fạm các qui định về hình thức, thể thức có thể
dẵn đến hậu quả là làm cho quết định LĐ, QL trở thành bất hợp pháp.

VD: Nhà trường ra quyết định tuyển sinh lớp 1 đảm bảo tất cả các em trong độ
tuổi, đúng địa bàn theo phân tuyến của UBN quận đều được nhận vào học.
Quyết định này được soạn thảo theo thể thức được quy định tại Thông tư 01 của
Bộ nội vụ.
11


- Bảo đảm tính hợp lý: Quyết định lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo hài hịa lợi
ích của nhà nước, tập thể và cá nhân. Phải có tính khả thi cao khi được ban
hành. Phải đúng lúc, phù hợp với yêu cầu lãnh đạo quản lý ở cơ sở. Phải mang
tính hệ thống tồn diện.
VD: Từ năm 2003, ngay khi được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002, trường đã tổ chức xây dựng và ban hành quy
chế chi tiêu nội bộ và thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ từ năm 2003 đến
nay.
Quy chế chi tiêu nội bộ thể hiện những quy định của trường về các nguồn thu
và biện pháp phân phối nguồn thu chế độ chi tiêu, định mức chi tiêu cụ thể đến
từng nội dung hoạt động thường xuyên của trường như chế độ tiền lương, thu
nhập tăng thêm và phúc lợi tập thể, định mức chi tiêu cho các hoạt động (giảng
dạy, thi cử, thực hành thực tập…), chế độ đi công tác, học tập,… định mức chi
tiêu cho hoạt động nghiên cứu khoa học… Từng nội dung quy định trong Quy
chế chi tiêu nội bộ được ghi rõ tiêu đề, đánh số thứ tự, đánh số trang để tiện việc
tra cứu. Trong từng nội dung chi có thể hiện số văn bản hướng dẫn của nước để
dễ tham chiếu. Quy chế chi tiêu nội bộ được in thành quyển, ký duyệtt của Hiệu
trưởng và phát đến từng đơn vị trong trường, làm căn cứ để từng cán bộ, giảng
viên, từng đơn vị thực hiện.
- Bảo đảm tính kỹ thuật ban hành quyết định LĐ, QL. Y/c này thể hiện:
ngơn ngữ, văn phong, cách trình bày một QĐLĐ, QL phải rõ ràng, dễ hiểu,
ngắn gọn, chính xác, khơng đa nghĩa.
Phân tích các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định lãnh đạo quản lý?

Nêu ví dụ cụ thể trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị anh (chị) hiện nay.
Các giai đoạn của sáng kiến ban hành quyết định LĐQL gồm có 3 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề
- Căn cứ thể chế hoá, cụ thể hố các chủ trương chính sách của tổ chức Đảng,
của cấp trên. Thi hành Hiến Pháp, Luận, pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tế, xử lý các tình huống cụ thể.
- Ý kiến đóng góp của các đối tượng quản lý.
 thu thập xử lý thơng tin
Bước 2: Phân tích vấn đề
- Xác định nguồn gốc vấn đề
- Đánh gía thực trạng, điểm mạnh và hạn chế.
- Tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan.
 đề ra các giải pháp, xây dựng tiêu chí đánh gía
Bước 3: Đánh giá các khả năng lựa chọn
- Phân tích ưu điểm, khuyết điểm của từng phương án và định lượng bằng điểm
số.
- Lập bảng so sánh từng lợi thế của từng phương án và xếp thứ hạng ưu tiên
Bước 4: Xác định lựa chọn
- Lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định. Lưu ý khi ra quyết định phải kết
hợp phương án tối ưu với điều kiện cụ thể ngay trong từng thời điểm.
- Yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan.
Ví dụ: “Làm thế nào giúp cho học sinh nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh”
Bước 1: Xác định vấn đề
- Nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cho học sinh
Bước 2: Phân tích vấn đề
- Ý thức giữ gìn vệ sinh của các em chưa cao
- Chưa có nhiều hoạt động thực tế về giữ gìn vệ sinh cho các em
- Chưa có biện pháp giúp học sinh nâng cao ý thức
Bước 3: Đánh giá các khả năng lựa chọn

A. Giáo dục giữ gìn vệ sinh trong các tiết học trên lớp
B. Tổ chức phân cơng học sinh chăm sóc cây và làm sạch lớp học.
12


C. Giáo dục thơng qua các hoạt động ngoại khố
D. Tuyên truyền, phát động thi đua giữ gìn vệ sinh
Bước 4: Xác định lựa chọn
Phướng án tối ưu là B. Tổ chức phân cơng học sinh chăm sóc cây và làm
sạch lớp học.
Câu 6. Dựa vào tri1.
thức về quy trình tổ
chức thực hiện quyết
định lãnh đạo quản lý,
hãy cho biết việc tổ
chức thực hiện quyết2.
định ở cơ quan anh
(chị) hiện nay có đảm
bảo quy trình hay
khơng? Giải thích và
minh họa cụ thể. Cầnlàm gì để việc tổ chứcthực hiện quyết địnhlãnh đạo quản lý ở cơquan hiệu quả hơn.
-

-

Khái niệm quyết định quản lý:
Quyết định LĐ-QL là giải pháp được chủ thể LĐ-QL lựa chọn giữa hai hay
nhiều phương án nhằm thực hiện nhiệm vụ LĐ-QL, giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong hệ thống QL và tổ chức, cho cấp dưới thực hiện.Nói cách khác quyết
định LĐ-QL là phương án hợp lý nhất được chọn từ những phương án đã đề ra.

Quy trình tổ chức thực hiện một quyết định quản lý ở cơ sở gồm các bước
sau:
Bước 1: Triển khai quyết định. Để quyết định đến được các đối tượng liên
quan. Chú ý khi triển khai quyết định quản lý ở cơ sở phải trả lời được các câu
hỏi:
Triển khai cho ai?
Nội dung triển khai?
Hình thức triển khai?
Ai triển khai?
Bước 2: Tổ chức thực hiện quyết định
Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định: Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ
phù hợp (giao đúng người, đúng việc) để thực hiện quyết định, đồng thời đảm
bảo những phương tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
quyết định này.
Tùy thuộc vào từng loại quyết định các lãnh đạo quản lý có thể lựa chọn các
biện pháp thực hiện khác nhau.
Xử lý sự cố khi có phát sinh
Bước 3: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định:
Kiểm tra việc thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là bước bảo đảm sự thành
công hiệu quả của quyết định và thực hiện quyết định
Kiểm tra để nắm được tiến độ.
Kiểm tra để đôn đốc thực hiện,.
Kiểm tra để điều chỉnh cho phù hợp thực tế.
Kiểm tra để kịp thời khen thưởng động viên, kịp thời xử lý những sai phạm.
Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định:
Sau quá trình thực hiện phải tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết
định, so sánh với mục tiêu để xem kết quả đạt được như thế nào, mức độ hiệu
quả, lý do đạt, lý do chưa đạt, tại sao.


Liên hệ thực tiễn:
Tôi đang công tác tại trường học. Tơi xin lấy ví dụ về quy trình tổ chức
thực hiện quyết định quản lý tại như sau: “Tổ chức và thực hiện chuyên đề lấy
người học làm trung tâm”. Nhận được kế hoạch trên Thủ trưởng lập kế hoạch
các gia đoạn thực hiên chuyên đề trên. Để tổ chức thực hiện quyết định trên, đã
được tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Triển khai quyết định thành lập các nội dung:môi trường, giờ
học, hoạt động vui chơi trong lớp, hoạt đọng vui chơi ngoài trời.
Bước 2: Tổ chức thực hiện quyết định: Sắp xêp kiểm tra môi trường, và
tổ chức tham lớp dự giờ rút kinh nghiêm. Phân cơng làm đồ chơi ngồi trời,..
Bước 3: Kiểm tra giám sát thực hiện quyết định.: thường xuyên kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện kế hoạch, đóng góp ý kiên kịp thời về những thiếu
sót trong việc thựch hiện chuyên đề.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định: đánh giá kết quả
đạt được trên học sinh sau quá trình thực hiện chuyên đề lấy học sinh làm trung
13


tâm: sinh viên được chủ động, tích cực hoạt động hơn, sinh viên hứng thú hơn,

Phương hướng: khắc phục những hạn chế trong đợt tổ chức hội thao quốc
phòng cấp phường. Phát huy tiếp những mặt mạnh trong những lần tổ chức tiếp
theo.
Câu 7. Dựa vào tri
thức về quy trình thu
thập – xử lý thông tin
trong lãnh đạo quản lý,
hãy cho biết việc thu
thập – xử lý thông tin ở
cơ quan anh (chị) hiện

nay có đảm bảo quy
trình hay khơng? Giải
thích và minh họa cụ
thể. Cần làm gì để việc
thu thập – xử lý thông
tin ở cơ quan hiệu quả
hơn.

1. Một số khái niệm :
Khái niệm thông tin trong lãnh đạo quản lý:
Thông tin trong LĐ,QL (gọi tắt là thông tin quản lý) là sự truyền đạt các
thông điệp, tin tức có liên quan đến hệ thống quản lý, được người nhận hiểu rõ
ý nghĩa của thông điệp mà người gửi muốn truyền đạt, có tác dụng giúp thực
hiện các mục tiêu LĐ,QL.
Thứ nhất: xét về hình thái vật chất và dưới dạng tĩnh, thông tin quản lý
là: những thông điệp, tin tức, có thể là một sản phẩm hữu hình. (Ví dụ: Một báo
cáo, chỉ thị, một cuốn sách, một tập tư liệu hay một bức ảnh); cũng có thể là
một sản phẩm vơ hình (Ví dụ: một mệnh lệnh miệng, một tin đồn).
Như vậy, hình thức thể hiện của thơng tin rất phong phú, đa dạng. Nói
cách khác, mỗi một thông tin đều phải ký gửi nội dung vào một “vật mang”
nhất định.
Trong thời đại cách mạng thông tin hiện nay, vật mang thông tin ngày
càng đa dạng, phong phú và gắn liền với sự phát triển của ngành kỹ thuật điện
tử và công nghệ thông tin.
Thứ hai: thông tin luôn gắn liền với sự vận động của nó. Một báo cáo
phải có người tiếp nhận như: đọc hoặc nghe. Một tài liệu phải có người đọc,
một tin đồn phải có người nghe hoặc xử lý. Do vậy. Thông tin được quan niệm
dưới dạng động như một quá trình truyền đạt từ người phát tin đến người nhận
tin.
Diễn trình thơng tin bao gồm thơng tin truyền xi với 6 bước và thông

tin phản hồi (thông tin ngược) cũng với 6 bước.
+ Q trình truyền thơng tin xi:
Bước 1: hình thành thơng điệp dưới dạng ý tưởng, suy nghĩ ở người gửi
thông tin.
Bước 2: ý tưởng, thông điệp quản lý được mã hố bằng các hình thức
thích hợp. Người gửi thơng tin lựa chọn các hình thức thể hiện ý tưởng khác
nhau (Ví dụ: lời nói, chữ viết, ký hiệu, quy ước); sau đó thực hiện việc mã hố
vào các vật mang thơng tin (Ví dụ: lời nói, gọi qua điện thoại, viết lệnh ra giấy).
Bước 3: Truyền tin: thơng tin đã được mã hố truyền qua mơi trường
đến người nhận.
Bước 4: người nhận tiếp nhận thông tin dưới dạng mã hoá, nhưng chưa
đảm bảo chắc chắn là người nhận đã hiểu rõ được thơng tin.
Ví dụ: nhận cơng văn, nghe thông tin qua điện thoại hoặc tại cuộc họp.
Bước 5: Người nhận giải mã thông tin để hiểu được đúng ý tưởng thông
điệp của người gửi.
Bước 6: sau khi giải mã người nhận mới có thể tiếp nhận được thơng
điệp.
+ Q trình phản hồi thơng tin
Sau khi người nhận tiếp nhận thông tin, người tiếp nhận thông tin cần
phải phản ánh sự tiếp nhận này cho người gửi. Q trình này được gọi là thơng
tin phản hồi và cũng có 6 bước.
Trong q trình truyền đạt thơng tin, ln có các yếu tố cản trở hoặc làm
sai lạc thông tin. Người cán bộ LĐ,QL phải nắm chắc quá trình truyền tin và
các yếu tố cản trở thơng tin để đảm bảo thơng tin được nhanh chóng, chính xác,
kịp thời.
Thứ 3: thơng tin gắn với các hình thức giao tiếp trong hoạt động LĐ,
QL. Thông tin là sự truyền đạt các thông điệp từ người đến người, do vậy, luồn
14



cần các hình thức giao tiếp (trực tiếp hay gián tiếp, giao tiếp gặp riêng hai người
hay giao tiếp diện rộng nhiều người…). Tuỳ theo tính chất, đặc điểm, tầm quan
trọng của thông tin mà người cán bộ phảI lựa chọn hình thức truyền đạt thơng
tin (hình thức giao tiếp) thích hợp.
Ví dụ: Nghị quyết của Đảng uỷ xã cần lựa chọn hình thức truyền đạt
bằng lời kết hợp bản in nghị quyết tại một cuộc họp. Cịn thơng tin đánh giá cán
bộ dưới quyền nên được trao đổi trong những cuộc gặp mặt riêng.
- Vị trí, vai trị của thông tin trong LĐQL:
+ Thông tin vừa là đối tượng vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là hình
thức thể hiện sản phẩm của lao động lãnh đạo, quản lý.
Người cán bộ, khi thực hiện các công việc LĐ,QL trên tất cả các chức
năng như: dự báo, kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều phối, kiểm tra, đều phải thu
thập, xử lý thông tin. Các tư liệu thông tin như: báo cáo, dữ liệu thực tế, chỉ thị
được coi như đối tượng mà người cán bộ phải xử lý hàng ngày. Chính vì vậy,
thơng tin vừa được coi như hệ thống tuần hoàn, vừa được coi như hệ thống thần
kinh của công tác LĐ,QL.
+ Thông tin gắn liền với quyền lực lãnh đạo, quản lý. Thông tin là yếu tố
cơ bản giúp duy trì sự thống nhất giữa mục đích và hành động của tổ chức, dó
đó bất cứ một người LĐ nào muốn duy trì quyền lực của mình và quyền lực của
tổ chức, duy trì sự thống nhất hành động của hệ thống, đều phải sử dụng thông
tin như một phương tiện, một công cụ của quyền lực.
+ Thơng tin có giá trị ngày càng cao, đóng góp ngày càng nhiều vào giá
trị của tổ chức.
Trong thời đại thơng tin hiện nay, bản thân thơng tin có giá trị ngày càng
tăng cao. Trong chiến tranh, ai nắm được thông tin, đặc biệt là thông tin của kẻ
thù, người đó có khả năng chiến thắng. Ngạn ngữ cổ cũng đã có câu: “Biết địch,
biết ta trăm trận trăm thắng”. Chính vì thơng tin có giá trị ngày càng tăng nên
cán bộ LĐ,QL phải biết đánh giá, phân loại thông tin. Ví dụ: có thơng tin cần
phải tun truyền rộng rãi; những cũng có những thơng tin phải bí mật. Cần
phải xử lý sao cho có lợi nhất.

Tóm lại, thơng tin có vai trị quan trọng trong cơng tác lãnh đạo, điều
hành và giải quyết công việc của người lãnh đạo. Có đầy đủ thơng tin, cơng việc
được giải quyết hợp tình hợp lý. Cung cấp thơng tin kịp thời cơng việc được
giải quyết nhanh chóng. Ngược lại, thiếu thơng tin, thông tin sai lệch sẽ làm ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết công việc. Đôi khi công việc giải quyết một cách
phiến diện không đáp ứng được nhu cầu cơng tác.
2. Quy trình thu thập và xử lý thơng tin:
+ Thu thập thơng tin:
• Xác định nhu cầu đảm bảo thông tin: nhu cầu thông tin của cơ quan,
UBND, của cá nhân người lãnh đạo quản lý, cần thông tin gì.
• Xác định nguồn kênh thơng tin:
o Thơng tin từ công văn chỉ thị của cấp trên.
o Thông tin từ báo cáo cấp dưới.
o Thông tin từ các cơ quan thơng thấn báo chí.
o Thơng tin từ những kinh nghiệm, những địa phương khác, cơ sở khác.
• Xây dựng thiết chế đảm bảo thông tin thông suốt: phân công cho ai đi
lấy thông tin, cơ sở vật chất hỗ trợ (máy ghi hình, máy ghi âm, sổ ghi chép…).
+ Xử lý thông tin:
Người cán bộ cấp cơ sở cần nắm rõ hai hình thức xử lý thơng tin:
• Xử lý thông tin tức thời: phải trả lời ngay cho dân, trả lời ngay cho cơ
quan báo chí.
• Xử lý theo quy trình:
o Phải có người tiếp nhận thơng tin (số ghi công văn đến, đi)
o Lưu trữ thông tin (lưu trữ ở đâu và lưu trữ bằng phương tiện nào cho
dễ tìm)
15


o Phân loại thông tin: thuộc thông tin hay công văn đến cho từng đối
tượng, đến các bộ phận có trách nhiệm để xem xét, giải quyết.

o Tìm kiếm và bổ sung thông tin.
o Triển khai thông tin.
- Chủ thể thu thập và xử lý thông tin: cán bộ lãnh đạo, quản lý.
3. Rút ra kết luận :
Để ra được quyết định lãnh đạo, quản lý đúng đắn, có tính khả thi và tổ
chức thực hiện tốt trên thực tế cần chú ý tới một số kỹ năng sau:
+ Kỹ năng thu thập thơng tin, phân tích và sử dụng thông tin :
Để ra được một quyết định lãnh đạo, quản lý phù hợp, cán bộ, công
chức lãnh đạo cấp cơ sở cần phải thu thập thông tin cần thiết, kiểm tra độ tin
cậy và chính xác của thơng tin.
Thơng tin đến với LĐ cấp cơ sở qua nhiều kênh đó là: tiếp nhận từ cấp
trên chỉ đạo xuống cơ sở; tự thu thập, khai thác thông tin bằng cách: điều tra,
nắm bắt tình hình thực tiễn ở cơ sở…). Do vậy, trước khi ban hành một quyết
định LĐ,QL cần nghiên cứu nắm vững những thông tin sau đây như: các nghị
quyết, chỉ thị, thông tư, văn bản của cấp trên trực tiếp có liên quan; số liệu điều
tra, tình hình thực tiễn tại cơ sở.
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gần nhân dân và giải quyết những vấn đề thực
tế đặt ra ở địa phương. Vì vậy, việc LĐ cấp cơ sở trực tiếp tìm hiểu thơng tin về
tình hình thực tế cơ sở là hết sức cần thiết, tránh tình trạng nắm bắt thơng tin
khơng kịp thời dẫn đến việc ra những quyết định LĐ,QL xa rời thực tế, hiệu lực
không cao.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, người cán bộ LĐ cấp cơ sở
cũng phảI chú ý tới việc cập nhật và khai thác thơng tin từ nhiều nguồn khác
nhau như: Internet, báo chí, truyền hình…
Việc khai thác và sử dụng thơng tin cho việc ra quyết định ở cơ sở có thể
từ các nguồn tin như: Các cán bộ công chức đã nghỉ hưư, già làng, trưởng bản,
trưởng thôn, tổ trưởng dân phố. Nhưng chính bản thân cán bộ LĐ,QL cấp cơ sở
mới là người lựa chọn thơng tin cuối cùng. Chính vì vậy, nâng cao năng lực,
trình độ, phẩm chất của người LĐ,QL là một yêu cầu hết sức quan trọng.
+ Kỹ năng soạn thảo, ra quyết định.

Trong quá trình soạn thảo và ra quyết định lãnh đạo, quản lý cần chú ý
tới việc thực hiện đúng quy trình ra quyết định, tránh việc làm tắt tùy tiện dẫn
tới những sai sót trong quá trình ra quyết định. Trong quá trình dự thảo quyết
định chú ý tới những ý kiến phản biện đã được thu thập. Người lãnh đạo cần có
thái độ cầu thị với những ý kiến phản biện để lựa chọn những phương án, giải
pháp thích hợp nhất trong quá trình xây dựng dự thảo quyết định lãnh đạo, quản
lý.
Các sai lầm cần tránh trong việc soạn thảo và ra quyết định LĐ,QL:
Một là: Không nắm vững các yêu cầu thực tế, giải quyết vấn đề một
cách chung chung, không đủ chính xác, rõ ràng, cụ thể, có thể hiểu và làm khác
nhau.
Hai là: quá tin vào tham mưu, người dự thảo, không xem xét, nghiên
cứu kỹ lưỡng, không lắng nghe hết ý kiến người tham gia, người phản biện hay
quá tin vào những hiểu biết chủ quan của mình đi đến việc ra những quyết định
LĐ,QL một cách phiến diện, chủ quan.
Ba là: Ra quyết định LĐ,QL mang tính chất thoã hiệp, nể nang, dựa dẫm
cấp trên một cách thụ động, khơng có tính sáng tạo, khơng tự chịu trách nhiệm.
Bốn là: Ra quyết định LĐ,QL không đúng thẩm quyền, khơng đủ căn cứ
pháp lý; quyết định có nội dung trùng lặp, chồng chéo ngay trong bản thân
quyết định hoặc với các quyết định đã ra trước đó.
Câu 8. Vận dụng Khái niệm tuyên truyền, thuyết phục (TT-TP): là truyền bá giáo dục giải thích
những hiểu biết về kỹ nhằm chuyển biến và nâng cao về nhận thức; bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây
16


năng tuyên truyền
thuyết phục để đánh
giá về ưu điểm và hạn
chế trong những buổi
diễn thuyết của lãnh

đạo cơ quan các anh
(chị). Nêu các biện
pháp khắc phục những
hạn chế nêu trên.

dựng thành niềm tin; thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác, nhằm
thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Các hình thức tuyên truyền – thuyết phục bao gồm:
Tuyên truyền – thuyết phục cá nhân: gặp gỡ trực tiếp; thăm tại nhà; vận động
hành lang.
Tuyên truyền – thuyết phục nhóm: thảo luận nhóm nhỏ; diễn thuyết trước công
chúng.
Để đạt được mục tiêu tuyên truyền, thuyết phục, người lãnh đạo quản lý cần
chuẩn bị các yếu tố :
Quy trình chuẩn bị (có vai trị quyết định) :
a/ Nghiên cứu đối tượng.
Sự cần thiết nghiên cứu đối tượng. Tùy vào đối tượng nghe cán bộ lãnh đạo,
quản lý lựa chọn phương pháp, tư liệu thuyết minh, ngôn ngữ phù hợp.
Nội dung cần nghiên cứu:
Đặc điểm xã hội. Thành phần, giai cấp, nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tuổi tác
...
Đặc điểm tư tưởng, tâm lý xã hội. Hệ thống quan điểm, chính kiến, động cơ,
khn mẫu tư duy, trạng thái tâm trạng thể chất của đối tượng…
Nhu cầu về thông tin, thái độ của đối tượng về nội dung thông tin  Cán bộ
lãnh đạo, quản lý chọn cách thức thỏa mãn nhu cầu đó.
Từ các nghiên cứu trên lãnh đạo, quản lý xác định: mục đích, nội dung, phương
thức, địa điểm, khơng gian, thời gian thích hợp cho buổi diễn thuyết.
b/ Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết. Chủ đề phải thỏa mãn 4 yếu tố sau:
Mang đến cho đối tượng thơng tin mới, hấp dẫn.
Mang tính thiết thực, đáp ứng nhu cầu thông tin, phản ánh được tâm tư nguyện

vọng của cộng đồng, người dân.
Mang tính thời sự, tính cấp thiết đang tác động lớn đến dư luận XH, những vấn
đề mà công chúng đang quan tâm.
Mang tính giáo dục tư tưởng. Phải góp phần giáo dục tư tưởng cho người nghe,
góp phần giúp người nghe hiểu đúng đường lối, chính sách, pháp luật và quyết
tâm thực hiện. Giúp người nghe hiểu đúng vấn đề theo điều kiện bối cảnh hiện
tại.
c/ Xây dựng đề cương bài diễn thuyết. Đề cương cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
Thể hiện được mục tiêu cần tuyên truyền thuyết phục thông qua: luận cứ, luận
điểm, luận chứng.
Bao hàm đầy đủ nội dung tuyên truyền một cách logic, hệ thống.
Đề cương thường gồm 3 phần:
Phần mở đầu. Nên chọn phương thức lung khời nhưng phải ngắn gọn súc tích
nhưng rất quan trọng, cần thể hiện:
Tạo khơng khí thân thiện, tích cực.
Tạo sự chú ý, gây nhạc nhiên  thu hút đối tượng = những sự kiện, hiện tượng,
số liệu có tính biểu tượng, thời sự có liên quan trực tiếp đến nội dung diễn
thuyết.
Quy định phương thức trao đổi, tranh luận hay phản biện.
3 điều cần tránh trong mở đề: Tránh lang mang dài dịng, Tránh khơng liên
quan đến vấn đề. Khơng bắt đầu từ việc xin lỗi, cáo lỗi…
Phần thân bài.
Bố cục chặt chẽ, có quy tắc nhất định: Theo thời gian: hiện tại  quá khứ hoặc
ngược lại; Không gian: gần  xa hoặc ngược lại; Quan hệ nhân quả: nguyên
nhân  hậu quả; So sánh, đối chiếu: chọn mốc so sánh hợp lý; Quy nạp: từ riêng
lẻ khái quát  chung nhất; Diễn dịch, phân tích: chung  riêng lẻ; Trinh tự
POP: Từ vấn đề cần giải quyết  đề xuất các giải pháp  phân tích lựa chọn 1
giải pháp phù hợp nhất.
Tính xác định, nhất quán và có luận chứng khoa học, thực tiễn cụ thể. Phương
tiện, tư liệu thực tiễn hỗ trợ, minh họa sinh động, thuyết phục

17


Tính tâm lý, sư phạm. Khiêm tốn, hịa đồng nhân cách, diễn đạt rõ nghĩa,
không thao thao bất tuyệt, không ồn ào, lúc nhấn mạnh, lúc chậm rãi, lúc lắng
đọng để cho người ta nghe, người ta thấm nội dung mình truyền đạt. Đồng thời
tạo và làm chủ, chú ý quá trình tương tác bằng ánh mắt, nụ cười, nét mặt giữa ta
và người nghe; giữa người nghe với nhau. Có tính giáo dục cao
Phần kết luận. Phải chốt được, tạo ấn tượng cho nội dung chính và đưa ra
những nhận xét, kết luận chung. Đặt cho người nghe những nhiệm vụ nhất định
và kêu gọi hành động
Trình bày buổi diễn thuyết: Quá trình diễn thuyết là quá trình tương tác hai
chiều giữa người nói và người nghe thơng qua 2 kênh: Kênh ngôn ngư và kênh
phi ngôn ngữ (fim ảnh, âm thanh, cử chỉ, động tác, cảm súc…)
a/ Một số kỹ năng thu hút sự chú ý và gây ấn tượng. Nội dung thông tin mới;
thời sự; thiết thực, trình bày logic, ngơn ngữ chính xác, phổ thơng, có tính biểu
cảm. Dùng cac thủ thuật sau
Tăng hàm lượng thơng tin = cách xử lý tốt lượng dư thửa của ngôn ngữ diễn
đạt.
Tăng hấp dẫn = sử dụng yếu tố bất ngờ, kịch tính, cách trình bày độc đáo.
Sử dụng biện pháp ngôn ngữ: từ láy; ẩn dụ, văn thơ, câu đối, âm tiết hịa thanh
nhịp điệu….
Trình bày xen kẽ giữa cái thực tế với trừu tượng.(sự kiện xen kẽ khái niệm,
phạm trù…)
Khai thác tối đa mối quan hệ số lượng giữa các số liệu  nêu bật vấn đề. Phát
biểu ngẫu hứng, thoát ly đề cương
b/. Thủ thuật tạo sự chú ý. Dựa trên quy luật tâm sinh lý; quan sát thái độ, hành
vi người nghe.
Cử chỉ, vận động kết hợp với sự di chuyển (ko nên đứng yên 1 chỗ)
Thủ thuật âm thanh. Lúc to, lúc nhỏ phù hợp với tâm trạng người nghe.

Phương tiện trực quan
Thay đổi phương thức giao tiếp từ độc thoại  đối thoại.
Khôi hài. Ca hát, chơi chữ, nói lái, ngữ cảnh  giảm căng thẳng, mệt mỏi tạo
lại sự chú ý.
Kỹ năng trả lời khi thực hiện đối thoại. Rõ, trúng, đúng yêu cầu câu hỏi; có lập
luận cơ sở khoa học, có căn cứ xác đáng; nhã nhặn, khiêm tốn, phù hợp quan hệ
giáo tiếp; gợi ý để người hỏi tự trả lời; có thể trả lời ngay hay hẹn cuối buổi,
buổi khác nếu còn tiếp tục diễn thuyết; Hạn chế phạm vi vấn đề  tránh lang
mang; phù hợp thẩm quyền nếu liên quan lợi ích quốc gia hay pháp lý.
Các nội dung chuẩn bị buổi tuyên truyền – thuyết phục :
WHO (Ai?): xác định vai trị, vị trí người thuyết trình.
WHAT? (Cái gì?): xác định nội dung bài thuyết trình.
WHOM (cho ai?): xác định đối tượng tham gia và các đặc điểm của đối tượng
WHY( Tại sao): xác định mục đích của buổi thuyết trình, mục đích của vấn đề
cần nói.
WHERE (Ở đâu?): xác định khơng gian, địa điểm buổi thuyết trình.
WHEN (Khi nào?): xác định thời gian tổ chức, thời lượng buổi thuyết trình.
HOW (Như thế nào?): xây dựng đề cương, dàn ý chi tiết chi buổi thuyết trình.
Mở đầu: giới thiệu sơ lược bản thân, tên chuyên đề, mục tiêu chuyên đề.
Nội dung: chia thành các mục nhỏ, liệt kê phương phép, phương tiện hỗ trợ...
Kết luận: tóm tắt, định hướng thái độ và xây dựng kế hoạch hành động.
Liên hệ thực tiễn:
Câu 9. Giải thích
nguyên tắc “Đảm bảo
các quan điểm: khách
quan, toàn diện, lịch

1.Khái niệm đánh giá:
Là q trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó và so
sánh theo tiêu chuẩn được đặt ra.

2.Vai trò của đánh giá:
18


sử, cụ thể và phát
triển” trong công tác
đánh giá cán bộ?
Nguyên tắc này được
lãnh đạo quản lý vận
dụng như thế nào ở cơ
quan anh (chị) hiện
nay? Cần làm gì để
việc thực hiện nguyên
tắc này hiệu quả hơn?

Nhận xét, đánh giá cán bộ là việc hệ trọng, là khâu mở đầu có ý nghĩa
quyết định trong cơng tác cán bộ, là cơ sở để lựa chọn, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ
nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ sẽ phát huy được
tiềm năng của từng cán bộ và của cả đội ngũ cán bộ. Đánh giá khơng đúng cán
bộ sẽ dẫn đến bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm sai, gây ảnh hưởng không tốt
cho địa phương, cơ quan, đơn vị.
3.Nội dung đánh giá cán bộ:
việc đánh giá cán bộ phải đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống của cán bộ cơ sở; đánh giá về năng lực công công tác gồm năng lực của
người lãnh đạo và năng lực chuyên môn nghiệp vụ công tác được giao; đánh giá
phải rút ra kết luận về triển vọng phát triển và hướng bố trí sử dụng cán bộ
Các nguyên tắc cần tuân thủ khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ ở cơ
sở:
Nguyên tắc 1: Các cấp ủy Đảng mà thường xuyên và trực tiếp là Ban
Thường vụ quận ủy , Ban Thường vụ đảng ủy cấp cơ sở thống nhất quản lý

công tác đánh giá trong phạm vi trách nhiệm được phân công
Nguyên tắc này chỉ rõ: trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về cấp ủy, tổ
chức đảng và lãnh đạo cơ quan đơn vị nơi cán bộ sinh hoạt; cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp của cán bộ và bản thân cán bộ tự đánh giá.
Từ năm 2012 trở đi, Nghị quyết hội nghị Trung ương IV đã bổ sung
trong công tác đánh giá cán bộ ngoài trách nhiệm đánh giá cán bộ thuộc về cấp
ủy, tổ chức đảng và lãnh đạo cơ quan đơn vị phải chú ý tăng cường trách nhiệm
thuộc về người đứng đầu. Điều này chỉ rõ Bí thư Đảng ủy cơ quan, thủ trưởng
cơ quan phải chịu trách nhiệm đẩu tiên trong công tác đánh giá cán bộ
Nguyên tắc 2: Đánh giá cán bộ phải lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác
làm thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình
Khi đánh giá cán bộ phải chú ý cả 2 yếu tố: tiêu chuẩn (chức danh,
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức) và hiệu quả công tác. Trên thực tế có những
trường hợp so với tiêu chuẩn chưa đạt nhưng hiệu quả công tác lại đạt rất cao.
Vì vậy cần chú ý tính hiệu quả khi đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ là đánh giá: nhóm phẩm chất tư tưởng chính trị, nhóm
năng lực, nhóm phẩm chất đạo đức
Về phẩm chất tư tưởng chính trị: việc chấp hành chủ trương, đường lối,
quy định của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; Quan điểm lập trường
kiên định với lý tưởng cách mạng và CNCS
Về phẩm chất đạo đức: Việc giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác; Tính đồn
kết, mối quan hệ công tác với đồng nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân;
tinh thần tự phê bình và phê bình, tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ luật.
Về năng lực: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, tinh thần trách
nhiệm trong công việc: thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của
công việc trong từng vị trí, từng giai đoạn; tinh thần trách nhiệm trong công
việc. Tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Trong quá trình đánh giá cán bộ phải bảo đảm tập trung dân chủ trong
đánh giá:

Dân chủ cả trước, trong và sau khi đánh giá và dân chủ trong cả khiếu
nại về đánh giá
Dân chủ trước khi đánh giá: Cơng khai, minh bạch mọi vấn đề đánh
giá/Mục đích để làm gì? Cơng khai quy trình đánh giá. Cơng khai thang điểm
Dân chủ trong khi đánh giá: Cá nhân tự đánh giá. Tập thể đánh giá.
Lãnh đạo cơ quan, cấp ủy bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất đánh giá chung
dựa trên thang điểm đánh giá theo quy định.
Dân chủ sau khi đánh giá: Công khai kết quả đánh giá một cách đầy đủ.
Giải thích đầy đủ các lý do nâng hoặc hạ, đồng ý hay không đồng ý về đánh giá.
Giải quyết và trả lời các ý kiến thắc mắc, khiếu nại theo đúng quy trình.
19


Trong đánh giá cũng phải đảm bảo tính tập trung: Khi đã biếu quyết,
thiểu số phục tùng đa số. Cá nhân được quyền bảo lưu ý kiến, trong khi chờ ý
kiến kết luận của cấp trên cá nhân phải chấp hành theo kết quả đã biếu quyết.
Nguyên tắc 3: Đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện lịch sử, cụ
thể và phát triển
Quan điểm thực tiễn: Khi đánh giá cán bộ căn cứ vào thực tiễn công tác
của cá nhân, vào những hành vi trong cuộc sống, trong sinh hoạt
Ví dụ: Đánh giá một cán bộ ở cơ quan để đưa ra ứng cử hội đồng nhân
dân, nhưng khi đưa về với địa phương lấy ý kiến nhận xét thì lại khơng tốt (vì
có vợ hách dịch với mọi người xung quanh, con trai cầm đầu đua xe ). Vì trong
nhà khơng tốt thì làm sao có đủ điều kiện lãnh đạo và bầu vào hội đồng nhân
dân vì thế bị thất bại
Quan điểm toàn diện: Khi đánh giá một con người phải xem xét từ nhiều
mặt. Thực tại, tương lai, triển vọng
Quan điểm vận động: Khi đánh giá chú ý sự tiến bộ, thay đổi vận động
và phát triển. Đánh giá dựa trên quy luật vận động phát triển, tránh thành kiến,
ấn tượng ban đầu.

Ví dụ: Hiện nay đánh giá cán bộ giữa các cơ sở đào tạo tại chức , chính
quy có những nhận định thành kiến ấn tượng không tốt với tại chức trường dân
lập như vậy sẽ đánh giá khơng chính xác
Quan điểm thiện chí: Đánh giá CB-CC là để xây dựng, để hoàn thiện
CB-CC do đó phải cơng tâm, phải nhân đạo, phải thiện chí tránh trù dập, tránh
vạch lá tìm sâu, lợi dụng để đấu đá.
Quan điểm khách quan: Khi đánh giá cán bộ phải công bằng, trung thực,
khách quan không được đánh giá theo cảm tính, cảm tình. Chú ý khi đánh giá
CB-CC phải lấy thơng tin nhiều chiều, trong nhiều hồn cảnh khác nhau và phải
sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau như: lấy phiếu tín nhiệm, phiếu
nhận xét, phỏng vấn, thử thách
Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi đánh giá cán bộ phải đánh giá xuyên suốt
một quá trình (khơng được căn cứ vào một lát cắt, một vấn đề sai phạm), phải
đặt mình vào hồn cảnh cụ thể của người được đánh giá để đánh giá.
Nguyên tắc đánh giá cán bộ lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác làm
thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình là quan trọng
nhất.
Khi đánh giá cán bộ phải bảo đảm yếu tố tiêu chuẩn và hiệu quả công
tác, chú trọng hiệu quả công tác và phải bảo đảm tập trung dân chủ trong đánh
giá, Qua đó đánh giá đúng năng lực, trình độ của cán bộ và kết quả đánh giá
giúp cho việc xây dựng,kiện toàn nhân sự và phát triển bền vững của tổ chức.
Nguyên tắc tập trung dân chủ còn là nguyên tắc tổ chức cơ bản của
Đảng. thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm cho Đảng Cộng Sản Việt
Nam thống nhất ý chí và hành động giữ vững kỷ luật.Thực tiễn cho thấy ở nơi
nào bản chất của nguyên tắc tập trung dân chủ được nhận thức đúng và thực
hiện đầy đủ mối quan hệ tập trung và dân chủ thì ở nơi đó dân chủ được mở
rộng, tập trung thống nhất năng lực lãnh đạo và nâng cao sức chiến đấu của các
tổ chức Đảng.
Vì vậy nhận thức đúng đắn đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở
cho quán triệt vận dụng phù hợp với đặc điểm nhiệm vụ để các tổ chức cơ sở

Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đấu tranh chống các quan điểm sai trái hiện nay.
Vì vậy nguyên tắc đánh giá cán bộ lấy tiêu chuẩn và hiệu quả công tác
làm thước đo, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và đúng quy trình là
nguyên tắc quan trọng nhất hiện nay trong công tác đánh gia cán bộ.
Liên hệ tại đơn vị:

20


Câu 10. Trong công tác
điều hành công sở tại
cơ quan của anh (chị),
việc kế hoạch hóa, thiết
kế cơng việc, phân
cơng cơng việc đang có
những ưu điểm và hạn
chế gì? Hãy nêu
phương hướng khắc
phục những hạn chế
nêu trên.

Khái niệm:
Là quá trình phân chia chức năng nhiệm vụ tổng thể, phức tạp của công sở
thành công việc cụ thể mà mỗi đơn vị và cá nhân phải làm. Thiết kế công việc
là một bộ phận của thiết kế. Đây là quá trình xác định nhiệm vụ cụ thể và trách
nhiệm trong việc thi hành công vụ và tham gia các hoạt động của cơng sở nói
chung. Q trình này liên quan đến hoạt động của cơng sở nói chung. Thiết kế
khác với quản lý cơng việc mà theo đó người ta áp dụng các quy định cần thiết
dựa trên trách nhiệm để theo dõi công việc. Tuy nhiên, thiết kế khoa học thì
quản lý cơng việc sẽ thuận lợi.

Để thiết kế cơng việc hiệu quả, người lãnh đạo quản lý cần đảm bảo những
yêu cầu:
Phải phù hợp với mục tiêu chung của cơng sở và mục tiêu của đơn vị.
Tính phối hợp của các bộ phận chức năng.
Tính cụ thể.
Tính sáng tạo cho cơng chức thực hiện cơng việc đó.
Cơng việc phải mang tính khả thi.
Bảng mơ tả cơng việc

Q I

Q II

Q III

QUÝ IV

-Vận động chăm lo Tết
-Lập Kế hoạch chăm lo Tết 2018
-Thu hồi và nộp vốn về ngân hàng Quỹ XĐGN: 20 triệu
-Làm sổ kế toán Quỹ XĐGN
-Điều tra nhu cầu hộ nghèo – hộ cận nghèo năm 2018
-Tập huấn triển khai khảo sát lập danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo giai đoạn 2016 – 2020 cho cộng tác viên và ban điều
hành, tổ dân phố.
-Họp ban giảm nghèo – Tổ tự quản giảm nghèo quý 1
-Lập kế hoạch thu hồi vốn nợ quá hạn Quỹ XĐGN
-Dự kiến Giải ngân 50 tr đồng (5 hồ sơ)
-Thu hồi và nộp vốn về ngân hàng Quỹ XĐGN: 60 triệu
-Họp giao ban Ban giảm nghèo – Tổ tự quản giảm nghèo

Quý 2
-Tổng kết chỉ tiêu thực hiện công tác giảm nghèo 6 tháng đầu
năm
-Rà soát biến động về việc tăng giảm thành viên hộ nghèo,
cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020
-Dự kiến giải ngân 100 tr ( 10 hồ sơ)
-Thu hồi và nộp vốn về ngân hàng Quỹ XĐGN: 60 triệu
-Rà soát chỉ tiêu giảm nghèo thực hiện năm 2018
-Chuẩn bị hồ sơ giảm nghèo cho công tác kiềm tra ngành
cuối năm
-Họp giao ban Ban giảm nghèo – Tổ tự quản giảm nghèo
Quý 3
-Dự kiến giải ngân 100 tr ( 10 hồ sơ)
-Thu hồi và nộp vốn về ngân hàng Quỹ XĐGN: 60 triệu
-Kiểm tra ngành cuối năm
21


-Lập kế hoạch vận động và chăm lo Tết 2019
-Họp giao ban Ban giảm nghèo – Tổ tự quản giảm nghèo
Quý 4

22



×