Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Bao cao thuc tap tai đảng ủy xã tủa thàng điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.78 KB, 35 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Đảng ủy xã Tủa Thàng
Thời gian:

Từ 19/3 đến 11/5/2018


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ

5

1.1. Giới thiệu chung về xã Tủa Thàng

5

1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ Đảng ủy xã Tủa Thàng

8

Chương 2: THỰC TIỄN CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ

11

TẠI ĐẢNG ỦY XÃ TỦA THÀNG



2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ đối với

11

hiệu quả hoạt động của Đảng ủy Xã Tủa Thàng
2.2. Nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ tại văn phòng Đảng ủy xã

14

Tủa Thàng
Chương 3: NHỮNG KẾT QUẢ ĐẶT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ

23

3.1. Những thành tựu và hạn chế khi đi thực tập tại Đảng ủy xã Tủa

23

Thàng
3.2. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo và

25

quản lý
3.3

Một số kiến nghị

28


KẾT LUẬN

30

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

32


MỞ ĐẦU
Thực tập là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo cử nhân tại
các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Chương trình kiến tập và thực tập
là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường thực tiễn
xã hội. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho chúng em có cơ
hội được cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên giảng đường
với thực tiễn bên ngồi.
Hàng năm, sau khi hồn thành các mơn học của khoa, toàn thể sinh
viên năm thứ tư thuộc khoa Chính trị học sẽ thực hiện chương trình thực tập
tại các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực Chính trị - xã hội, quản lý xã hội,
báo chí, truyền thông… Đợt thực tập được xem là thử thách bắt buộc dành
cho các bạn sinh viên năm cuối. Nội dung chương trình thực tập nhằm rèn
luyện cho sinh viên khả năng độc lập trong tư duy và công việc.
Sinh viên sẽ được nhà trường và khoa cấp giấy giới thiệu để xin thực
tập tại những nơi mà sinh viên muốn đến hoặc cơ sở do khoa sắp xếp đến thực
tập như: Từ trung ương đến địa phương…. Cùng với đó thì khoa cũng có
những tư vấn cho sinh viên những nơi mà họ có thể đến làm việc hoặc tham
khảo danh sách những địa điểm mà các cựu sinh viên khóa trước đã từng kiến
tập, thực tập tiện cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và định hướng cho vấn đề xin
việc sau khi ra trường.

Nhận thức được vai trò của chính trị trong cơng tác lãnh đạo và quản lý
trong đợt thực tập tại Đảng ủy Xã Tủa Thàng với mục đích và yêu cầu như sau:
+ Vận dụng những kỹ năng và kiến thức chính trị học và quản lý xã
hội đã được thầy cô giảng dạy vào với thực tiễn.
+ Mong muốn được tiếp xúc với môi trường thuận lợi để chúng em
vận dụng được các phương pháp, kỹ năng đã học vào việc thực hiện những

1


cơng việc liên quan đến văn hóa, quản lý văn hóa, tổ chức sự kiện theo hướng
chuyên nghiệp, có hệ thống và khoa học.
+ Tiếp tục được nâng cao năng lực tự nghiên cứu, bồi dưỡng tình cảm
và trách nhiệm nghề nghiệp.
+ Được rèn luyện tính tự lập, tính tổ chức và kỷ luật trong một môi
trường thực tế.
+ Định hướng cho chúng em lựa chọn đối tượng nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu, hướng nghiên cứu chuyên nghiệp trong công tác nghiên cứu
chính trị, quản lý xã hội, và tuyên truyền sau này.
+ Mong muốn được học hỏi những kinh nghiện của các cô, bác, anh
chị trong cơ quan về quản lý xã hội - chính trị, giao tiếp, tổ chức sự kiện…
+ Tạo lập các mối quan hệ, trao đổi kinh nghiệm, xác định rõ các đối
tượng cần hướng tới trong quá trình tìm hiểu phát hiện đề tài.
+ Được sử dụng những kỹ năng mềm như giao tiếp, đàm phán, thương
lượng, kỹ năng làm việc nhóm.
+ Tập dượt các kỹ năng nghề nghiệp quản lý trong các điều kiện có
thể trở thành một người truyền thơng văn hóa, đồng thời là một người làm
công tác tổ chức, quản lý văn hóa.
+ Quan sát tìm hiểu tác phong làm việc cũng như công tác tuyên
truyền những chủ trương, Đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà

nước tại Đảng ủy xã Tủa Thàng, cũng như đến các cơ sở khác.
+ Tìm hiểu và làm quen với quá trình tổ chức, phân cơng tổ chức các
sự kiện chính trị.
+ Tiếp cận, quan sát hệ thống và quá trình quản lý Nhà nước trên lĩnh
vực chính trị. Củng cố thêm những lý thuyết đã học trong 3 năm. Bước đầu
hình thành nên cách thức làm việc trên thực tiễn dựa trên cơ sơ lý luận đã
Tủa Thàng là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, đó chính là nền
tảng để Đảng ủy và chính quyền địa phương lãnh đạo nhân dân thực hiện mục

2


tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm được đặt lên
hàng đầu là tập trung khai thác mọi tiềm năng, lợi thế của địa phương, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
từng bước, rút ngắn dần khoảng cách về mọi mặt với các địa phương khác
trong huyện, trong tỉnh.
Trong quá trình thực tập tại Đảng ủy xã Tủa Thàng huyện Tủa Chùa,
tôi đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của lãnh đạo xã, cán bộ hướng
dẫn thực tập và tập thể cán bộ tại xã. Thời gian thực tập tuy không dài nhưng
tôi đã rút ra được những kinh nghiệm và kiến thức quý báu về, thực tiễn công
tác văn thư, lưu trữ và quản lý văn bản trên cương vị của một cán bộ.
Kết thúc thời gian thực tập tơi đã trang bị được cho mình thêm những
kiến thức về ngành: Chính trị học, giờ đây tơi khơng cịn bỡ ngỡ khi phải xử
lý một tài liệu hay công việc cụ thể nữa, tôi đã hiểu rõ những nghiệp vụ mà
mình sẽ phải làm sau này khi đi làm vai trị của một người cán bộ chun
ngành Chính trị học. Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng hết sức để tiếp
thu các kiến thức thực hành cho mình.
Có được những thành quả này tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ
trong Phịng Đào tạo - Học viện báo chí và tuyên truyền đã tạo điều kiện cho

tôi được thực tập tại Đảng ủy xã Tủa Thàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn, đến tập thể ban lãnh đạo phòng, cán bộ
hướng dẫn thực tập, các đồng chí cán bộ, cơng chức, viên chức Đảng ủy xã
Tủa Thàng trong thời gian qua đã tận tình giúp đỡ, quan tâm, sát sao, hướng
dẫn, chỉ bảo những điều thiếu sót của tơi, và giúp tơi hồn thành tốt q trình
thực tập của mình!
Xin chân thành cảm ơn!

3


Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ
1.1. Giới thiệu chung về xã Tủa Thàng
1.1.1. Lịch sử thành lập xã Tủa Thàng
Xã Tủa Thàng trước đây có tên gọi là xã Quyết Tiến, ngày 15 tháng 3
năm 1948 được thành lập đội tiên phong Quyết Tiến, sau một thời gian hoạt
động. Đến năm 1959 xã đã đổi tên thành xã Tủa Thàng cho đến ngày nay.
Tủa Thàng là một xã vùng sau nằm ở phía đơng của huyện Tủa Chùa
là một xã xa xôi hẻo lãnh của huyện, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn
nhất là vào mùa mưa. Xã Tủa Thàng cịn rất nhiều khó khăn về mọi mặt, thứ
nhất; về đường xã đi lại không thuận tiện cho việc trao đổi giao lưu bn bán,
thứ hai; cịn một số thơn bản chưa có đường giao thơng, điện lưới sinh hoạt
cịn thiếu một số thơn, khí hậu thời tiết khơng đồng điều gây ảnh hưởng tới
việc sản xuất của bà con trên địa bàn. Bên cạnh những khó khăn đó xã đã
được sự hỗ trợ của các chương trình dự án như; chương trình 134,135, 30a và
hỗ trợ phát triển vùng của tần nhìn thế giới.
- Chương trình 134 xóa đói giảm nghèo
- Chương trình 135 xây dựng hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt
- Chương trình 30a hỗ trợ nhà ở

- Chương trình tần nhìn thế giới phát triển.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Một đơn vị hành chính ở miền núi với địa hình chủ yếu là núi đá với
tổng Diện tích tự nhiên xã là: 8751,36ha. Cách huyện lỵ 30 km. Xã Tủa
Thàng tổng số 4921 người Chủ yếu là dân tộc thái và dân tộc Mơng, cịn lại
0.5 % là các dân tộc khác. Xã có tiềm năng về đất đai nhằm phát triển các
ngành nông - lâm nghiệp, cùng với điều kiện về thổ nhưỡng và khí hậu tạo
điều kiện thuận lợi trong việc bố trí các giống cây trồng, vật nuôi, và phát
triển trồng rừng.

4


Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, nhân lực dồi dào tạo tiền đề cho việc
phát triển ngành sản xuất theo hướng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Về
kinh tế trong những năm qua có bước phát triển tích cực nhưng vẫn tập trung
phát triển ngành nông - lâm nghiệp là chính. Lực lượng lao động dồi dào là
nguồn lực quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của xã trong
những năm tiếp theo. Công tác văn hóa, y tế, giáo dục,… đang được đầu tư về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, con người, đảm bảo đáp ứng và phục vụ ngày
càng tốt cho nhu cầu của người dân và sự phát triển của xã.
1.1.3. Đơn vị hành chính
Xã Tủa Thàng thuộc huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên nằm phía TâyBắc địa lý Việt Nam, cách tỉnh khoản 100km, cách huyện Tủa Chùa 30km.
Xã Tủa Thàng bao gồm 10 thôn bản, các thôn là: Làng Vùa 1; Làng
Vùa 2; Tủa Thàng; Phi Giàng 1; Phi Giàng 2; Tà Huổi Tráng 1; Tà Huổi
Tráng 2; Huổi Trảng; Đề Chu; Tà Sí Láng.
1.1.4. Tình hình về kinh tế - xã hội
Quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ nhất là cán
bộ cơ sở, cán bộ nữ người dân tộc khó khăn. Do vậy trong những năm qua
tình hình kinh tế - xã hội của xã tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng ổn định. Tỷ lệ

đói nghèo giảm giảm 4- 5% / năm. Quốc phòng - An ninh được giữ vững ổn
định, hệ thống chính trị được củng cố, đời sống nhân dân các dân tộc tiếp tục
được cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng hướng đã xác
định kết quả cụ thể:
Sản lượng lương thực: Năm 2010 tổng sản lượng lương thực cây có
hạt đạt 350 tấn, năm 2017 đạt 575 tấn, tăng 225% so với năm 2010;
Chăn nuôi: Trong năm tổng đàn gia súc trên địa bàn xã phát triển tốt,
mức tăng trưởng trung bình từ 5 đến 7%. Tổng đàn gia súc trong năm 2016 là:
8621 con so với năm 2015 tăng 436 con tăng 105%.

5


Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình khoanh ni và bảo vệ. Năm 2010 đến năm 2016 trồng mới 22 ha rừng,
độ che phủ của rừng tăng từ 35% năm 2010 lên 41% năm 2016;
Năm 2011-2017 xã vẫn duy trì 5 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
chủ yếu là gia công cơ khí, sửa chữa thiết bị, phục vụ sản xuất và tiêu dùng
của nhân dân. đã đưa tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
năm 2010 đạt 200 triệu đồng, năm 2016 đạt 450 triệu đồng tăng 250 triệu so
với năm 2010.
Năm 2010 cả xã có 15 hộ kinh doanh đến nay có 42 hộ tham gia kinh
doanh trên tất cả các loại hình, tăng 27 hộ so với năm 2010, đưa tổng giá trị
lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ năm 2010 đạt 250 triệu đồng, năm 2016 đạt
650 triệu đồng, tăng 400 triệu đồng;
Đến nay tồn xã có 42 điểm bán hàng tạp hố, 16 điểm xay xát, có 10
xe ơ tơ, (2 Cơng nơng, 1 máy xúc, 7 xe cửa long), 28 máy phay đất, 10 máy
tuốt lúa, thuyền sắt 37 cái.
Được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành và các cấp ủy đảng,
Chính quyền, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các trường trên địa bàn

xã từng bước được đầu tư nâng cấp. Mặc dù vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ,
nhưng đã đáp ứng được cơ bản yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm
non và tiểu học và trung học cơ sở.
Tồn xã có 5 trường. Trong đó:
Mầm non: 02 trường với 25 lớp, tổng số: 513 cháu; Tỷ lệ huy động
học sinh trong độ tuổi đạt 98%;
Tiểu học: 02 trường, có 28 lớp với tổng số học sinh là 707 em. Tỷ lệ
huy động học sinh trong độ tuổi đạt 95%;
Trung học cơ sở bán trú: 01 trường, có 10 lớp tổng số học sinh 277;
Số học sinh chuyển lớp hàng năm đạt 97 đến 98%.
Cơng tác Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Trạm y tế thường
xuyên trực trạm và khám chữa bệnh cho nhân dân kịp thời, cử cán bộ xuống

6


thơn bản để nắm tình hình dịch bệnh khơng để dịch bệnh xẩy ra, Cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo: 1.651 thẻ;
Năm 2010 xã có 3 bản 410 hộ gia đình được cơng nhận thơn bản, gia đình
văn hóa. Năm 2016 đã có 8/10 thơn, bản 530 hộ gia đình được cơng nhận thơn.
1.1.5. Tình hình chính trị, an ninh - quốc phòng
Thường xuyên xây dựng củng cố nền quốc phịng tồn dân, thế trận
chiến tranh nhân dân vững mạnh, duy trì chế độ trực chỉ huy, thường xuyên rà
soát củng cố xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đảm bảo về
số lượng và chất lượng, sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
Phong trào "Vì an ninh tổ quốc" của lực lượng Công an và lực lượng
dân quân tự vệ đã phối hợp triển khai các biện pháp phịng ngừa, mở các đợt
tấn cơng truy quét tội phạm, bài trừ các tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ Đảng ủy

xã Tủa Thàng
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Đảng ủy là cơ quan thuộc hệ thống các ban đảng, có chức năng tham
mưu, giúp việc cho Đảng ủy cấp trên, văn phòng Đảng ủy trực tiếp là giúp
Ban Thường vụ, Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy, cơ quan Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức điều hành công việc lãnh đạo của Đảng; đồng thời là trung tâm
thông tin tổng hợp, báo cáo phục vụ sự lãnh đạo của Đảng ủy cơ quan Bộ.
Đảng ủy xã Tủa Thàng bao gồm 10 chi bộ trực thuộc với 110 Đảng
viên, có nhiệm vụ giúp Đảng ủy xã thực hiện những công việc hàng ngày của
Đảng và là cơ quan gần dân nhất, giúp Đảng ủy cơ sở tiếp cận và tìm hiểu dân
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.2.1 Cơng tác văn phịng

7


- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình cơng tác theo sự chỉ
đạo của Ban thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư; tham gia chuẩn bị các văn bản để
trình Ban thường vụ phê chuẩn, ký duyệt trước khi ban hành.
- Thực hiện rà soát hồ sơ phát triển đảng, chuyển đảng chính thức;
cơng tác khen thưởng, kỷ luật đảng viên và các công tác đảng vụ khác để trình
Ban thường vụ xem xét quyết định.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, quản lý tài liệu đồng thời
thực hiện một số công tác tài chính - quản trị phục vụ hoạt động của đảng ủy
cơ quan Bộ Thông tin và Truyền thông và Ban thường vụ.
- Phối hợp với các ban đảng, đảng đoàn và Đảng ủy trực thuộc tham
mưu, giúp Ban thường vụ, Ban cán sự chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng ủy cấp trên.
1.2.2.2 Công tác tổ chức

- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ công tác đảng của các
tổ chức cơ sở đảng trực thuộc đảng bộ cơ quan Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tham gia ý kiến trong việc thẩm định nhân sự cán bộ trước khi trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo Quy chế phân cấp quản lý cán bộ.
- Tham mưu đề xuất Đảng ủy cơ quan Bộ, Ban thường vụ về các vấn
đề liên quan đến công tác xây dựng Đảng, tổ chức bộ máy, phân loại chất
lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên hàng năm, công tác bảo vệ chính trị
nội bộ của Đảng bộ.
Cơng tác khác: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Nghị
quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng, Đảng ủy Khối các Cơ quan Trung ương
và các quyết định của Đảng ủy cơ quan Bộ; Cập nhật tổng hợp thông tin về
các mặt hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và Đảng ủy cơ quan Bộ Thông
tin và Truyền thông; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất của Đảng ủy
Khối các Cơ quan Trung ương.
1.2.3. Nhiệm vụ

8


Giúp Thường trực Đảng ủy tổ chức, điều hành, xử lý cơng việc hàng
ngày của Đảng bộ: Đón tiếp cán bộ, đảng viên, quần chúng đến liên hệ công
tác. Tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng, kết nạp đảng,
chuyển đảng chính thức. Tiếp nhận, hướng dẫn, xử lý hồ sơ xét đề nghị tặng
huy hiệu 30, 40, 50 năm tuổi đảng, làm thẻ đảng viên, khen thưởng trong
Đảng. Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cần thiết trình Đảng ủy trong các cuộc họp
theo chỉ đạo của Thường vụ Đảng ủy; ghi biên bản các kỳ họp của Đảng ủy
và soạn thảo nghị quyết Đảng ủy.
Nghiên cứu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, xử lý thơng tin và đề xuất
biện pháp giải quyết với Bí thư hoặc Thường trực Đảng ủy về hoạt động của
Đảng bộ.

Làm cơng tác hành chính, soạn thảo văn thư, lưu trữ: Tiếp nhận công
văn đến và chuyển đến nơi thực hiện sau khi được phê duyệt. Lưu trữ, quản
lý, bảo mật hồ sơ tài liệu, hồ sơ đảng viên. Quản lý con dấu của Đảng ủy.
Quản lý thu - chi tài chính, đảng phí, của Đảng bộ; đảm bảo điều
kiện, phương tiện sinh hoạt của Đảng ủy.
Là đầu mối phối hợp với phịng Tổ chức Hành chính, phịng Cơng tác
sinh viên, khoa lý luận chính trị và các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp
học tập nghị quyết, bồi dưỡng nhận thức về Đảng, lớp đảng viên mới, tập
huấn cơng tác đảng...
Là đầu mối phối hợp với phịng Tổ chức Hành chính, phịng Tài
chính và các đơn vị có liên quan chuẩn bị hậu cần, tài liệu phục vụ các buổi
họp, làm việc, tiếp khách của Đảng ủy.
Thực hiện quan hệ, hợp tác với Văn phòng và các Ban của Đảng ủy
cấp trên, với các tổ chức đoàn thể trong Trường, các chi bộ trực thuộc và các
tổ chức, cá nhân ngồi Trường theo chỉ đạo của Bí thư Đảng ủy.
Truyền đạt, thông báo kịp thời công văn, ý kiến chỉ đạo của Đảng ủy,
Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy đến các Chi bộ và các đối tượng tiếp nhận.

9


10


Chương 2
THỰC TIỄN CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ
TẠI ĐẢNG ỦY XÃ TỦA THÀNG
2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ đối
với hiệu quả hoạt động của Đảng ủy Xã Tủa Thàng
2.1.1. Khái niệm

Tại khoản 2, điều 1 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004
của Chính phủ về cơng tác văn thư quy định: "Cơng tác văn thư là những
công việc như soạn thảo, duyệt ký ban hành văn bản, chuyển giao, tiếp nhận,
đăng ký vào sổ, lập hồ sơ, quản lý văn bản và tài liệu khác hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức; quản lý và sử dụng con dấu
trong cơng tác văn thư".
2.1.2. Vai trị của cơng tác văn thư
Công tác văn thư gồm các nội dung như quản lý và xử lý văn bản đi;
quản lý, xử lý văn bản đến,... Công tác văn thư không thể thiếu trong hoạt
động của các cơ quan, tổ chức. Các cơ quan, đơn vị khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đều phải sử dụng văn bản, tài liệu để phổ biến các chủ trương, chính
sách, phản ánh tình hình lên cấp trên; trao đổi, liên hệ, phối hợp công tác với
các cơ quan có liên quan; lưu lại những sự kiện, nội dung công tác trong hoạt
động hằng ngày của cơ quan, đơn vị.
Công tác văn thư được xác định là một mặt hoạt động của bộ máy
quản lý nói chung. Trong Văn phịng, cơng tác văn thư khơng thể thiếu được
và là nội dung quan trọng, chiếm một phần rất lớn trong nội dung hoạt động
của Văn phòng. Như vậy, công tác văn thư gắn liền với hoạt động của các cơ
quan được xem như một mặt hoạt động quản lý Nhà nước, có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng quản lý Nhà nước.
Công tác văn thư, lưu trữ là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt
động của mỗi cơ quan, tổ chức. Đó là cơng việc của cả tập thể chứ không

11


riêng một cá nhân nào. Để đưa công tác này đi vào nề nếp và đạt được những
bước tiến dài, rất cần sự thay đổi nhận thức của khơng ít người, đặc biệt là cấp
lãnh đạo các cơ quan, tổ chức. Bên cạnh đó, cần có một đội ngũ cán bộ được
đào tạo tốt về chuyên môn, nghiệp vụ, một sự chỉ đạo nhất quán trong hoạt

động của các cơ quan nhà nước và của các cơ quan chức năng chuyên
ngành. Đừng vì những nhận thức chưa đúng mà xem nhẹ cơng tác này và phủ
nhận đóng góp của đội ngũ những người làm văn thư, lưu trữ - những con
người hy sinh thầm lặng.
2.1.3. Ý nghĩa của công tác văn thư, lưu trữ
Công tác văn thư đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác những
thơng tin cần thiết phục vụ những nhiệm vụ quản lý nhà nước của mỗi cơ
quan, đơn vị nói chung. Cơng tác quản lý nhà nước địi hỏi phải có đầy đủ
thơng tin cần thiết. thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn
khác nhau, trong đó nguồn thơng tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thơng tin
bằng văn bản, về mặt nội dung cơng việc có thể xếp công tác văn thư vào hoạt
động đảm bảo thông tin cho cơng tác quản lý mà văn bản chính là phương
tiện chứa đựng, truyền đặt, phủ biến những thông tin mang tính pháp lý.
Thực hiện tốt cơng tác văn thư sẽ góp phần giải quyết cơng việc của
cơ quan nhanh chóng, chính xác, nâng cao chấp lượng. Đúng chính sách,
đúng chế độ,giữ gìn được bí mật của Đảng và Nhà nước, hạn chế được bệnh
quan liêu, giản bớt được giấy tờ không cần thiết và hạn chế được việc lợi
dụng sơ hở trong việc quản lý văn bản để làm những việc trái pháp luật.
Công tác văn thư đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cứ về hoạt động của
cơ quan. Nội dung của các văn bản phản ánh hoạt động của các cơ quan cũng
như hoạt động của các cá nhân giữ các trách nhiệm khác nhau trong cơ quan.
Nếu trong quá trình hoạt động của các cơ quan, các văn bản giữ đầy đủ, nội
dung văn bản chính xác, phản ánh chân thực các hoạt động của cơ quan thì
khi cần thiết, các văn bản sẽ là bằng chứng pháp lý chứng minh cho hoạt động
của cơ quan một cách chân thực.

12


Công tác văn thư nề nếp sẽ bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo

điều kiện làm tốt công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung chủ yếu thường xuyên kho
tài liệu lưu trữ quốc gia là các hồ sơ, tài liệu có giá trị từ văn thư được nộp
vào kho lưu trữ của cơ quan. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan
cần phải tổ chức tốt việc lập hồ sơ và nộp hồ sơ vào kho lưu trữ. Hồ sơ lập
càng hoàn chỉnh,văn bản lưu trữ càng đầy đủ thì chất lượng tài liệu lưu trữ
càng tăng lên bấy nhiêu, đồng thời công tác lưu trữ thuận lợi để triển khai các
mặt nghiệp vụ. Ngược lại, nếu chất lượng hồ sơ lập không tốt, văn bản giữ lại
khơng đầy đủ thì chất lượng hồ sơ tài liệu nộp vào lưu trữ thấp, gây khó khăn
cho công tác lưu trữ trong việc tiến hành nghiệp vụ, làm cho tài liệu phịng
lưu trữ khơng được hồn chỉnh
Công tác văn thư bảo đảm cung cấp đầy đủ thơng tin, góp phần nâng
cao hiệu suất, chất lượng cơng tác của các cơ quan, đơn vị. Trong hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, từ việc đề ra các chủ trương, chính sách, xây dựng
chương trình, kế hoạch cơng tác cho đến phản ánh tình hình, đề xuất, kiến nghị
với cơ quan cấp trên, chỉ đạo cơ quan cấp dưới hoặc triển khai, giải quyết công
việc... đều phải căn cứ vào các nguồn thơng tin có liên quan. Thơng tin càng đầy
đủ, chính xác và kịp thời thì hoạt động của cơ quan càng đạt hiệu quả cao, nguồn
thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thơng tin từ văn bản do văn bản là
phương tiện chứa đựng, truyền đạt, phổ biến thơng tin mang tính pháp lý.
Do vậy, làm tốt cơng tác văn thư sẽ góp phần giúp lãnh đạo các cơ
quan, tổ chức chỉ đạo công việc được chính xác, hiệu quả, khơng để chậm trễ,
sai sót. Tổ chức tốt cơng tác văn thư sẽ quản lý văn bản chặt chẽ, gửi văn bản
đúng đối tượng, khơng để mất mát, thất lạc là góp phần giữ gìn tốt bí mật của
Đảng, Nhà nước và cơ quan; các công việc của cơ quan, tổ chức đều được văn
bản hóa. Ngồi ra, giải quyết xong cơng việc, tài liệu được lập hồ sơ đầy đủ,
nộp lưu vào lưu trữ cơ quan đúng quy định sẽ tạo thuận lợi cho công tác lưu
trữ tiến hành các khâu nghiệp vụ tiếp theo như phân loại, xác định giá trị,

13



thống kê, bảo quản và phục vụ tốt cho công tác khai thác, sử dụng tài liệu
hằng ngày và lâu dài về sau.
2.2. Nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ tại văn phòng Đảng ủy xã
Tủa Thàng
Sau khi được Học Viện giới thiệu và trình bài về kế hoạt thực tập của
mình, Bí Thư xã tiếp nhận và phân cơng cho phó chủ bí thư hướng dẫn, giúp
đỡ, sau một thời gian làm việc được giao nhiệm vụ vào cơng tác văn thư, lưu
trữ tại văn phịng Đảng ủy xã Tủa Thàng. Được làm quen với văn thư, lưu trữ
với tư cách là cán bộ văn phòng, bản thân tôi được trải nghiệm rất nhiều điều
mà trước giờ tôi chưa rõ, hiểu được cảm giác của một cán bộ văn phòng và
tầm quan trọng của văn thư, lưu trữ đối với hiểu quả hoạt động của Đảng.
Khi được tiếp nhận, làm quen với văn thư, lưu trữ tôi được tiếp xúc
các công việc chủ yếu như:
2.2.1. Công tác soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản là một công việc thường làm ở bất kỳ cơ quan, tổ
chức nào. Việc soạn thảo văn bản phải theo quy định chung vì vậy cơng việc
này địi hỏi phải có độ chính xác cao, phải đúng về nội dung, thể thức văn
bản, thẩm quyền ban hành thì văn bản đó mới có hiệu lực, mới được triển khai
và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Văn bản là vật mang tin để ghi lại và truyền
đạt thông tin trong hoạt động quản lý. Nó mang tính giao dịch cụ thể hóa các
văn bản pháp quy và thực hiện những kế hoạch công tác theo chức năng,
nhiệm vụ của Đảng ủy.
Quy trình soạn thảo văn bản là dùng để chỉ trình tự các bước khi tiến
hành soạn thảo văn bản. Quy trình soạn thảo văn bản bao gồm: chuẩn bị bản
thảo văn bản, duyệt bản thảo, in (nhân bản), trình ký văn bản.
Quá trình chuẩn bị: Sơ bộ xác định vẫn đề: Đây là động tác đầu tiên
để xác định công tác soạn thảo văn bản, người soạn thảo văn bản phải xem xét
các vẫn đề.


14


+ Mục đích ban hành văn bản;
+ Thời gian ban hành văn bản;
+ Vẫn đề cần giải quyết trong văn bản;
+ Đối tượng giải quyết trong văn bản;
+ Hậu quả tác động của văn bản.
Căn cứ để xác định: yêu cầu giải quyết công việc (yêu cầu của vẫn đề
cần giải quyết hay yêu cầu của cơ quan).Thực tế công tác của cơ quan có liên
quan đến vẫn đề giải quyết văn bản. các căn cứ pháp lý hay lý do để ban hành
văn bản của cơ quan.
Nội dung xác định:
+ Xác định vẫn đề cần giải quyết trong văn bản;
+ Xác định thời gian ban hành văn bản;
+ Xác định tên loại của văn bản.
Công việc tiếp theo của quá trình chuẩn bị là xác định tên loại của văn
bản cần được soạn thảo. Để phục vụ mục đích ban hành văn bản, phải chọn
được loại văn bản phù hợp với mục đích giải quyết cơng việc và thẩm quyền
ban hành văn bản của cơ quan. Mỗi văn bản có một tác dụng và mẫu cụ thể vì
vậy việc chọn loại văn bản phù hợp với mục đích ban hành văn bản để giải
quyết công việc đạt hiệu quả cao, đúng mục đích.
Căn cứ để xác định:
+ Thẩm quyền ban hành văn bản của cơ quan;
+ Nội dung của vẫn đề cần giải quyết;
+ Mục đích, yêu cầu ra văn bản.
Nội dung cơng việc: So sánh giữa mục đích ban hành văn bản với
công dụng của từng loại văn bản để chọn ra văn bản cần sử dụng.
+ Xác định mẫu văn bản theo tên loại đã chọn;
+ Tạo mẫu văn bản tiện cho việc thực hiện mục đích ban hành văn

bản, giải quyết công việc đã đặt ra.

15


Thu thập thơng tin, có 3 loại thơng tin cần thu thập: Thông tin nguyên
tắc; Thông tin tiến độ; Thông tin thực tế.
Cơ sở thu thập: căn cứ vào mục đích ban hành văn bản, mục đích giải
quyết cơng việc trong văn bản và căn cứ vào đối tượng thi hành văn bản.
Nội dung công việc: dựa vào những thông tin thu thập được. Do vậy,
địi hỏi thơng tin thu thập phải đầy đủ và chính xác kịp thời, có như vậy thì văn
bản ban hành ra mới có tính khả thi và đáp ứng được yêu cầu của vấn đề đặt ra.
Viết đề cương: đây là công việc cuối cùng để hình thành một văn bản.
Tất cả các cơng việc chuẩn bị trên đều đi đến công việc cuối cùng này. Việc
viết đề cương là hình thành một cách hoàn thiện văn bản sẽ được soạn thảo
với việc sắp xếp nội dung một cách hợp lý và dễ hiểu. việc hình thành đề
cương và viết đề cương theo mẫu văn bản là đặc điểm của văn bản quản lý
Nhà nước, cơ sở hình thành đề cương chính là mẫu của văn bản được chọn
tên loại đã thực hiện sau khi xác định được mục đích ban hành văn bản.
Cơng việc này giúp cho người soạn thảo văn bản hình thành văn bản
một cách chi tiết trước khi tiến hành viết thành văn bản. Mặc khác, khi viết đề
cương trước khi soạn thảo ra đúng với mục đích ban hành văn bản.
Phương pháp viết văn bản: đánh máy vi tính.
Như vậy, quy trình soạn thảo văn bản là một việc rất cần thiết khi soạn
thảo văn bản. Muốn soạn thảo văn bản tốt thì phải có một quy trình hợp lý sẽ
tạo nên một văn bản lôgic.
Thể thức văn bản phải đúng theo hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính của Thơng tư số:01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011
của Bộ nội vụ ban hành.
2.2.2. Quản lý văn bản đi - đến

2.2.2.1. Giải quyết văn đến
Nguyên tắc giải quyết: tất cả văn bản đến đều phải thông qua văn thư cơ
quan để đăng ký vào sổ công văn đến. Sau đó tùy loại văn bản sẽ được chuyển
giao phù hợp: nếu gửi cho cơ quan thì văn phịng sẽ bóc bì, xử lý sau đó

16


chuyển giao qua thủ trưởng cơ quan; khi tiếp nhận chuyển giao văn bản được
bàn giao ký nhận rõ ràng. Bảo đảm nhanh chóng, chính xác và giữ gìn bí mật.
Quá trình xử lý văn bản dến: sau khi nhận văn bản đến, Văn thư tiến
hành sơ bộ phân loại, bóc bì văn bản, văn bản có dấu hỏa tốc bóc trước. Đối
chiếu số, ký hiệu, số lượng văn bản ghi ngồi bì với thành phần tương ứng
của văn bản qua nhân viên bưu điện.
Công việc vào sổ đăng ký: việc vào sổ công văn đến bao gồm việc ghi
lại những thông tin cơ bản của văn bản, tài liệu; địi hỏi khơng trùng lặp,
khơng bỏ sót, mỗi văn bản chỉ đăng ký một lần. Hình thức chính để đăng ký
công văn đến của cơ quan là dùng sổ đăng ký cơng văn đến.
Trình và chuyển giao văn bản đến: sau khi đã vào sổ công văn đến, phải
sắp xếp theo từng loại để trình Đảng ủy xem xét, cơng văn đến ngày nào, thì
phân phối ngay trong ngày hơm đó, chậm nhất là đến sáng hơm sau. Đối với
cơng văn khẩn, hỏa tốc, mời họp thì phải phân phối ngay trong ngày hơm đó.
Mẫu dấu đến của Văn phịng Đảng ủy xã Tủa Thàng:
ĐẢNG ỦY XÃ TỦA THÀNG
ĐẾN Số:……………………….
Ngày…../……./……/20.....................
Chuyển:……………………………...
Lưu hồ sơ số:…………………………
Mẫu bìa sổ đăng ký văn bản đến của Văn phòng
Đảng ủy xã Tủa thàng:


17


ĐẢNG ỦY XÃ TỦA THÀNG
Sổ đăng ký
VĂN BẢN ĐẾN
Năm:……….Quyển số:………..

Phần mẫu đăng ký văn bản đến của Văn phòng Đảng
ủy xã Tủa Thàng:
Ngày, Số
tháng đến
đến
(1)

(2)

Tác Số ký Ngày,
Tên loại và Đơn vị
giả hiệu tháng của trích yếu nội hoặc
văn bản
dung
người
đến
nhận
(3)
(4)
(5)
(6)

(7)


nhận

Ghi
chú

(8)

(9)

Phân phối và chuyển giao văn bản đến: tất cả các văn bản đến cơ quan
sau khi có ý kiến phân phối của Bí Thư xã phải được chuyển ngay đến tay
nguời có trách nhiêm nghiên cứu, giải quyết, khơng được để chậm hoặc quen
văn bản đến.
Khi chuyển giao văn bản thì cán bộ văn thư phải ký nhận vào sổ nhận
văn bản đến.
Mẫu sổ chuyển giao văn bản đến:

Số đến

Ngày chuyển

(1)

(2)

Đơn vị hoặc
người nhận

(3)

Ký nhận

Ghi chú

(4)

(5)

Tất cả các văn bản do cơ quan làm ra được gửi tới các đối tượng liên
quan đều phải thực hiện đúng nguyên tắc chuyển giao, kịp thời, chính xác và
đúng đối tượng.

18


Văn bản có hai loại: loại gửi trong nội bộ Đảng ủy xã và loại gửi cho
cơ quan cấp trên, các cơ quan có liên quan. Nếu chuyển giao nội bộ thì khơng
cần làm bì, cịn nếu chuyển qua bưu điện thì phải có bì riêng.
Văn bản mật chuyển giao muộn nhất là 30 phút trong giờ hành chính,
ngồi giờ hành chính là 1 tiếng đồng hồ. văn bản mật thì cột " mức độ mật"
trong mẫu chuyển giao văn bản và người nhận phải ký vào vào sổ.
Mỗi văn bản do cơ quan làm ra để phụ phụ cho hoạt động điều hành,
quản lý đều được giữ một bản gốc để lưu. Bản lưu dùng để làm căn cứ pháp
lý và phục vụ cho việc tra tìm khi cần thiết. các văn bản lưu là văn bản gốc và
được sắp xếp theo số, ký hiệu.
Mẫu bìa hồ sơ lưu trữ văn bản đến:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HỒ SƠ
Số:…………..
CÔNG VĂN ĐẾN
QUÝ:…………..NĂM:………………

Văn bản lưu của Đảng ủy xã được cán bộ Văn thư - lưu trữ sắp xếp
gọn gàng và khoa học nên rất thuận tiện cho việc tra tìm văn bản.
2.2.2.2. Giải quyết văn bản đi
Tất cả các văn bản đi của cơ quan đều phải đăng ký vào sổ quản lý
văn bản đi ở bộ phận văn thư và phải được kiểm tra về nội dung và thể thức
trước khi gửi đi. Quá trình quản lý văn bản đi của Đảng ủy xã Tủa Thàng đã
thực hiện theo các bước được quy định trong Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/04/2004 của Chính phủ về cơng tác văn thư và hướng dẫn cụ thể chi
tiết về nghiệp vụ quản lý văn bản đi tại công văn số 425/2005/VTLTNNNVTW ngày 18/07/2005 của Cục Văn thư - lưu trữ Nhà nước.

19


Văn bản đi được chuyển giao theo nguyên tắc: văn thư đóng dấu sau
khi đăng ký và làm thủ tục gửi đi. Chỉ tiếp nhận để phát hành những văn bản
được đánh máy đúng quy định, đúng thể thức và căn cứ pháp lý.
Văn bản đi được phát hành theo quy trình sau:
+ Ghi số của văn bản;
+ Ghi ngày, tháng, năm của văn bản theo đúng ngày, tháng gửi đi;
+ Đóng dấu lên văn bản khi có chữ ký hợp lệ rồi vào sổ văn bản đi;
+ Chuyển phát văn bản và theo dõi việc chuyển phát văn bản;
+ Sắp xếp và bảo quản sử dụng văn bản lưu.
Văn bản đi được chuyển đi trong ngày và nếu là loại văn bản bí mật
thì kèm theo phiếu gửi. mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất là hai bản.
Mẫu bìa sổ đăng ký văn bản đi:


ĐẢNG ỦY XÃ TỦA THÀNG
Sổ đăng ký
VĂN BẢN ĐI
Năm:…...... quyển số:……….
Mẫu phần đăng ký văn bản đi:

Số ký Ngày, Tên loại và
Đơn vị
Nơi
Số
hiệu, tháng
trích yếu
hoặc người
Người ký nhận
lượng
văn của văn nội dung
nhận bản
văn bản
bản
bản
bản
văn bản
lưu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

(7)

Ghi
chú
(8)

Sổ đăng ký văn bản đi là dùng để đăng ký các loại văn bản sau khi đã
có chữ ký của người có thẩm quyền trong cơ quan và đóng dấu ban hành văn
bản. Sổ đăng ký văn bản đi là dùng để đăng ký các nội dung cần đăng ký như:
số, ký hiệu của văn bản đi; ngày, tháng, năm của văn bản đi; tên loại và nội

20


dung trích yếu văn bản đi; người ký văn bản đi; nơi nhận văn bản đi; đơn vị
hoặc người nhận bản lưu văn bản đi; số lượng văn bản đi và ghi chú.
Mẫu hồ sơ lưu trữ văn bản đi:

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỒ SƠ
Số:……………….
VĂN BẢN ĐI
QUÝ:……………. NĂM:……………………….
Hồ sơ lưu văn bản đi là dùng để lưu trữ các loại văn bản sau khi đã
ban hành. Cán bộ văn thư giữ lại một bản gốc để lưu trữ, để có thể tìm kiến
nhanh chóng, kịp thời, chính xác khi

thủ trưởng hỏi đến hoặc cơ quan cấp

trên xuống kiểm tra. Các văn bản lưu phải tuân theo quy định, trước khi lưu

phải tiến hành phân loại, loại văn bản nào thì lưu vào một chỗ, của năm nào
thì lưu năm đó, để đảm bảo quá trình tìm kiếm dễ dàng, nhanh chóng, kịp thời.
2.2.3. Quản lý con dấu và sự dụng con dấu
Việc quản lý con dấu Đảng ủy xã Tủa Thàng luôn chấp hành nghiên
chỉnh Nghị định số:99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của cơ quan về quản lý và
sử dụng con dấu;
Việc quản lý và sử dụng con dấu của Đảng ủy xã Tủa Thàng được cán
bộ văn thư - lưu trữ quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt, có nơi bảo quản riêng.
Đảm bảo cho con dấu được sự dụng một cách hợp pháp, đúng thẩm quyền,
tránh được tình trạng lạm dụng con dấu để đóng các loại văn bản trái pháp
luật, khơng đúng thẩm quyền, lợi dụng để trục lợi các nhân.
Cán bộ văn thư quản lý các loại dấu như: dấu đến, dấu tròn, dấu chức
danh, dấu tên…

21


Trước khi đóng dấu lên văn bản thì cán bộ văn thư phải kiểm tra, soát
kỹ văn bản trước khi đóng dấu, con dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy
tờ sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền, khơng đóng dấu lên tờ giấy
tráng, khơng đóng dấu trước (đóng dấu khơng có chữ ký, đóng dấu trước- ký
tên sau). Cách đóng dấu trùm lên 1/3 đến 1/4 chữ ký về phía bên trái.
2.2.4. Cơng tác chỉnh lý tài liệu
Chỉnh lý khoa học tài liệu là biện pháp kết hợp nhiều khâu nghiệp vụ
của công tác văn thư - lưu trữ như: lập hồ sơ, phân loại, xác định giá trị, thu
thập bổ sung tài liệu… để nhằm tổ chức khoa học, tài liệu của một phông, loại
những tài liệu hết giá trị, bảo quản những tài liệu quan trọng.
Hiện nay, công tác chỉnh lý tài liệu khoa học cũng đã được Đảng ủy xã
Tủa Thàng quan tâm, Đảng ủy xã đã có phơng lưu trữ riêng. Cơ quan đã lập

hồ sơ bảo quản cho một số tài liệu và cũng có bảng thời hạn bảo quản đúng
như quy định của Cục văn thư - lưu trữ.
Để đảm bảo Công tác chỉnh lý khoa học tài liệu ở Đảng ủy xã Tủa
Thàng được tổ chức đúng quy định thì phải tăng cường giáo dục, nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức Văn phòng và các cơ quan
quản lý Lưu trữ cấp trên cần có chính sách cụ thể và quan tâm hơn nữa nhằm
khuyến khích cơ quan làm tốt cơng tác này. Đặc biệt là việc đầu tư kinh phí,
phương tiện, cơ sở vật chất - khoa học kỹ thuật, để Văn phịng thực hiện cơng
tác lưu trữ một cách tốt nhất.
2.2.5. Công tác giao nộp tài liệu
Công tác giao nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan là công tác mà sau mối
năm làm việc các ban ngành, đoàn thể phải lập hồ sơ cơng việc của mình đã
làm xong, để đưa vào lưu trữ tại lưu trữ cơ quan, tạo nguồn lưu cho lưu trữ
lịch sử sau 5 năm. Đây là hình thức thu thập tài liệu lưu trữ nhằm lưu trữ
những tài liệu quý giá phục vụ mục đích lâu dài.

22


Đây cũng là công việc thường xuyên mà cán bộ văn phịng nào cũng
phải làm khi giải quyết cơng việc do mình quản lý. Việc lập hồ sơ tại Văn
phịng Đảng ủy xã Tủa Thàng nhìn chung là đúng quy trình của Cục văn thư lưu trữ.
Tuy nhiên một số ban ngành còn chưa lập hồ sơ, các tài liệu cịn lộn
xộn, gây khó khăn cho việc thu thập tài liệu để lưu trữ. Việc lập hồ sơ và giao
nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan được thực hiện vào cuối năm sau khi
đã tổng hợp các văn bản lưu trữ từ đầu năm đến giờ.

23



×