TIỂU LUẬN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CƠ QUAN BÁO CHÍ &
CƠ SỞ TRUYỀN THƠNG
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KÊNH TRUYỀN HÌNH VTC14 ĐÀI TRUYỀN
HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời khá muộn so với các loại hình báo chí khác lại là một lợi thế của
loại hình báo chí truyền hình. Ngày nay, truyền hình là một trong những phương
tiện truyền thông đại chúng lôi cuốn sự chú ý của đông đảo công chúng bởi khả
năng thơng tin trực quan sinh động bằng hình ảnh và âm thanh. Những khái niệm
truyền thơng, báo chí, truyền hình đang dần trở thành quen thuộc, vai trị của nó đối
với đời sống xã hội là khơng thể phủ nhận được. Nó gắn liền với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và tiếp thu được các đặc điểm của các loại hình nghệ thuật và báo
chí khác. Hiện nay, sóng truyền hình có mặt ở khắp nơi và tần xuất của nó khơng
cịn giới hạn, cùng với sự phát triển của cơng nghệ nghe nhìn, truyền hình có bước
tiến vĩ đại, từ phát sóng kỹ thuật kỹ thuật Analog đã chuyển dần sang phát sóng kỹ
thuật số (Digital).
Đây là căn cứ quan trọng cho sự ra đời của Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC (VTC) đồng thời đánh dấu sự phát triển của dịng sản phẩm truyền hình “số
hóa” từ hàng loạt kênh song của VTC, trong số đó có Kênh phịng chống, giảm nhẹ,
thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng (VTC14).
Từ lý thuyết thực hành trong học phần “Tổ chức quản lý các cơ quan báo chí
& cơ sở truyền thơng”, do PGS – TS. Nguyễn Văn Dững giảng dạy, đến sự phát
triển của xã hội thông tin và cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động một cách tồn
diện, sâu sắc đến nền báo chí truyền thông Việt Nam, dẫn đến những thách thức
mới, yêu cầu mới với cơng tác quản lý báo chí truyền thơng nói chung và truyền
hình nói riêng. Trong khn khổ bài viết này, chúng tơi tìm hiểu và nghiên cứu một
số vấn đề đặt ra và từ đó đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác quản lý truyền
thơng của cơ quan báo hình, điển hình nghiên cứu, tiếp thu, và đề xuất các phương
pháp quản lý mới khả dụng tại kênh VTC14.
I.
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Cơ cấu tổ chức
2. Kênh phòng chống, giảm nhẹ, thiên tai, hiểm họa, phục vụ cộng đồng (VTC14)
2
tiền thân là Kênh VTC14 được thành lập theo Quyết định 579/QĐ-VTC ngày
24/07/2009 và được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định số 212/QĐ-THKTS ngày
27/10/2014, Quyết định 149/QĐ-THKTS ngày 14/6/2016, Quyết định số 1260/QĐTHKTS ngày 28/11/2017, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất nội
dung chương trình chi tiết theo định hướng khung chương trình đã được Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt; chịu trách nhiệm sản xuất, biên tập, biên dịch, kiểm
duyệt nội dung chương trình truyền hình theo đúng quy định của Luật Báo chí và
các quy định của pháp luật về bản quyền chương trình truyền hình. Kênh VTC14 là
đơn vị sản xuất sự nghiệp công lập, tự chủ kinh doanh thuộc Đài Truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
3. Mơ hình tổ chức
kênh VTC14
4. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
a. Lãnh đạo Kênh VTC14
-
Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc phụ trách nội dung và kỹ thuật.
Giám đốc Kênh: Chịu trách nhiệm cao nhất trong việc chỉ đạo nội dung, là người
đại diện pháp lý của kênh VTC14 trong việc ban hành, thẩm định và kiểm định chất
3
lượng kênh sóng của kênh. Bên cạnh đó, giám đốc kênh có thẩm quyền ban hành
các văn bản nội bộ và là người trực tiếp giám sát, vận hành bộ máy tổ chức theo
-
đúng trình tự đã phê duyệt.
Phó Giám đốc (nội dung): Người trực tiếp tham gia vào quá trình chỉ đạo nội dung
và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện chỉ đạo nội dung đã phân cơng.
Có nhiệm vụ phân bổ nhân lực, vật lực điều phối nhằm đảm bảo sản phẩm báo chí
-
(đặt hàng và tự đề xuất) theo đúng phương châm của VTC14.
Phó Giám đốc (kỹ thuật): Người trực tiếp tham gia vào quá trình phân bổ cơ sở hạ
tầng cơng nghệ, nền tảng IT, hỗ trợ trực tiếp cho đội ngũ nhà báo, phóng viên thực
hiện tốt nhiệm vụ chức năng truyền tải dữ liệu, thơng tin và đăng lưu sản phẩm báo
hình trên hạ tầng kênh sóng.
- Phó Giám đốc kinh doanh (dự khuyết).
b. Phòng Tiền kỳ
Phòng Tiền kỳ với chức năng thực hiện sản xuất tiền kỳ các tin, phóng sự,
chuyên mục dựa trên kịch bản đã được phê duyệt và trọng tâm của chủ đề đã được
trao đổi với các PV/BTV. Phịng Tiền kỳ được chia thành nhóm Quay phim, đạo
-
diễn và nhóm Kỹ thuật trường quay & VTR.
Nhóm Quay phim đạo diễn: Thực hiện lệnh sản xuất trường quay và hiện trường từ
lịch sản xuất được chỉ đạo và phê duyệt (từ PGĐ nội dung). Các cảnh quay phải
đảm bảo đủ thông tin, đúng cỡ cảnh và chất lượng hình ảnh, âm thanh theo quy định
-
đấu sóng đã được thỏa thuận với hạ tầng kỹ thuật.
Nhóm Quay phim trường quay và VTR (từ PGĐ Kỹ thuật): Quản lý, cài đặt, vận
hành và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sản xuất tiền kỳ. Có
trách nhiệm đảm bảo mức độ ổn định và sẵn sàng cao của toàn bộ hệ thống trang
thiết bị sản xuất tiền kỳ trong bất kỳ tình huống nào.
c. Phịng Hậu kỳ và Cơng nghệ
- Phịng Hậu kỳ và Cơng nghệ thực hiện dựng, hiệu chỉnh các tin, phóng sự, chuyên
mục dựa trên kịch bản đã được phê duyệt và Project (trình dựng phim) chương trình
của các PV/BTV đã được cắt gọt, sắp xếp theo kịch bản phân cảnh. Phòng Hậu kỳ
và Cơng nghệ được chia thành nhóm: Kỹ thuật dựng, Kỹ thuật đồ họa và Kỹ thuật
-
hệ thống.
Nhóm Kỹ thuật dựng: Có trách nhiệm đảm bảo chương trình sau khi dựng đúng định
dạng và chỉ tiêu kỹ thuật quy định tại phần “Các quy định về kỹ thuật” của tài liệu
này; Bàn giao file của các sản phẩm truyền hình (đã được nghiệm thu và được phép
4
-
phát sóng theo quy định) cho Thư ký biên tập đúng thời gian yêu cầu.
Nhóm Kỹ thuật đồ họa: Thiết kế đồ họa phục vụ nhu cầu sử dụng đồ họa của
các tin, phóng sự, các chuyên mục và hệ thống nhận diện VTC14 khi có yêu
-
cầu.
Nhóm Kỹ thuật hệ thống: Nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ kỹ thuật liên quan
đến kỹ thuật sản xuất các chương trình truyền hình.
d. Phịng Tin tức – Sự kiện: Chịu trách nhiệm sản xuất các bản tin, các sản phẩm báo
chí nóng hổi hàng ngày phát trực tiếp. Đây là một trong những phịng có số lượng
nhân sự là nhà báo, biên tập viên nhiều nhất kênh (khoảng trên dưới 100), tổng hợp
và nắm các đầu mối thông tin nhiều nhất. Phịng bố trí 1 trưởng phịng và 2 phó
phịng, cả 3 đều là tổ chức sản xuất (siêu biên tập).
e. Phòng Chuyên đề: Chịu trách nhiệm sản xuất các chuyên đề tạp chí dài hơi, phóng
sự long – form (seri thơng tin), thu thập, phân tích và đưa ra những sản phẩm theo
f.
đơn đặt hàng tuần/quý/tháng…
Phòng Thời tiết: Chịu trách nhiệm sản xuất các thông tin riêng biệt về thời tiết, cập
nhật diễn biến thiên tai, biến đổi khí hậu.
g. Phòng Thư ký biên tập: Chịu trách nhiệm xuất bản, đình bản các bản tin sau khi đã
hồn tất q trình nghiệm thu.
h. Phịng Hành chính - Quản trị tổng hợp: Các vấn đề trị sự khác.
5. Chương trình và phát sóng kênh VTC14
Chương trình phát sóng trên VTC14 bao gồm các chương trình được Nhà
nước đặt hàng hàng năm và các chương trình được sản xuất theo nhu cầu tuyên
truyền, kinh doanh của VTC14 và của Đài THKTS VTC. Khung chương trình phát
sóng được thay đổi theo tuần, tháng, năm tùy đặt hàng và nhu cầu của VTC14. Ra
đời xuất phát từ thực tế biến đổi khí hậu đang tác động tới tất cả các quốc gia, các
hiện tượng thiên tai, thảm họa ngày càng gia tăng trên thế giới và Việt Nam. Nội
dung thông tin chủ đạo xuyên suốt của kênh truyền hình VTC14 là các vấn đề về
mơi trường, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe, an tồn giao thơng.
Sự ra đời của kênh VTC14 sẽ góp phần lấp đầy được nhu cầu của người dân về mặt
thơng tin. Đồng thời góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh, ơ nhiễm mơi trường để phịng chống và giảm nhẹ tác động của thảm họa
một cách hiệu quả.
Kênh VTC14 được phát sóng theo tiêu chuẩn SD trên hệ thống truyền hình
kỹ thuất số mặt đất tiêu chuẩn DVB-T trên toàn quốc và được phát theo chuẩn
5
truyền hình độ nét cao HD với logo VTC14 HD trên hệ thống truyền hình số mặt
đất tiêu chuẩn DVB-T2 và truyền hình cáp số của VTV. Ngồi ra, VTC14 có thể
được xem trực tuyến thơng qua các ứng dụng OTT trên điện thoại di động, xem trực
tuyến tại địa chỉ: www.vtc14.vn, ww.vtc.gov.vn/kenh/vtc14 và ứng dụng vtcnow.
II.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT KÊNH VTC14
1. Nội dung: Quy trình lựa chọn đề tài và sản xuất chương trình (dành cho BTV)
Đề tài là chủ đề trọng tâm của chương
trình do PV/BTV đề xuất và được Lãnh đạo
Kênh phê duyệt hoặc do Lãnh đạo Kênh/Các
TCSX chỉ định sản xuất.
Các đề tài lựa chọn phải phù hợp với
tiêu chí của kênh VTC14 (có nội dung về
thời tiết, môi trường, môi trường, thiên tai, y
tế - sức khỏe, giao thông, giáo dục và những
vấn đề liên quan đến đời sống cộng đồng…)
và bám sát nội dung của chuyên mục đã được
định hướng từ đầu.
Những tin, phóng sự sử dụng cho các
bản tin chuyên biệt phải bám sát với đời
sống, xã hội và có mức độ ảnh hưởng lớn.
Tính mới, tính phát hiện và sự khác biệt là
những ưu tiên hàng đầu cho việc lựa chọn đề
tài, trên cơ sở tuyến nội dung theo tiêu chí
kênh.
2. Kỹ thuật: Quy trình sản xuất tiền kỳ (dành cho Quay phim, KTV)
6
Quy trình sản xuất của các lệnh
sản xuất hiện trường bao gồm các quá
trình sau: Bàn giao trang thiết bị cho
Quay phim hoặc Kỹ thuật VTR, các thao
tác nghiệp vụ (phối hợp giữa Quay phim
và PV/BTV), bàn giao trang thiết bị về
Phịng Tiền kỳ.
Q trình thao tác nghiệp vụ tại
hiện trường: Trong q trình tác nghiệp
Quay phim có trách nhiệm trao đổi với
PV/BTV những vấn đề trọng tâm của chủ
đề cần thực hiện.
Quy trình bàn giao, triệu hồi thiết
bị: Quay phim hoặc Kỹ thuật viên VTR
có trách nhiệm trả thiết bị về Phòng Tiền
kỳ ngay sau khi thực hiện xong lệnh sản
xuất. Kỹ thuật viên trực Phòng Tiền kỳ
kiểm tra và xác nhận tình trạng, số lượng
chủng loại thiết bị chi tiết trong Sổ
nhập/xuất thiết bị.
7
3. Phát sóng: Quy trình phát sóng sản phẩm (cấp thơ và thành phẩm)
Khâu dựng sơ bộ trong quy trình bao gồm
các thao tác cắt gọt, sắp xếp các hình, cụm
hình, đoạn âm thanh theo kịch bản phân
cảnh, đọc lời bình, ghép tiếng.
Khâu hồn thiện hậu kỳ bao gồm các thao
tác kiểm tra, sửa lỗi các lỗi hình thức, thêm
các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh và đồ họa
trên Project chương trình do các PV/BTV đã
khởi tạo và dựng sơ bộ.
Các chương trình chuyên đề được duyệt tại
cấp Lãnh đạo Kênh, nghiệm thu tại cấp Hội
đồng nghiệm thu và Lãnh đạo Đài.
(CẤP THƠ)
Lịch ghi hình trường quay được sắp xếp cho
các Bản tin và chuyên mục cố định và đã
được lãnh đạo Kênh phê duyệt.
Thao tác kiểm tra Hệ thống được thực hiện
để kiểm tra tình trạng hoạt động của trang
thiết bị và các tín hiệu vào/ ra của hệ thống
đảm bảo đáp ứng theo Quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật được mô tả trong văn bản
này.
Việc điều chỉnh hệ thống bao gồm các thao
tác với camera trường quay, hệ thống âm
thanh, ánh sáng để phù hợp với bối cảnh,
kịch bản và người dẫn chương trình của
từng chương trình cụ thể.
Trong quá trình sản xuất, yêu cầu bắt buộc
Kỹ thuật viên trực Trường quay VTC14 phải
báo cáo lãnh đạo Kênh ngay khi có các tình
huống phát sinh sự cố kỹ thuật.
(CẤP THÀNH PHẨM PHÁT SĨNG)
4. Quy trình nghiệm thu, lưu trữ chương trình
8
Kênh VTC14 được phát sóng theo các hình
thức tuyến tính từng chương trình lần lượt
và theo hình thức từng video riêng lẻ.
Một sản phẩm truyền hình chỉ được upload
lên server dữ liệu của kênh sau khi đã được
duyệt/ nghiệm thu theo quy định chi tiết
trong phần Quy định về nghiệm thu sản
phẩm.
Thư ký biên tập phải kiểm tra toàn bộ các
Phiếu nghiệm thu để đảm bảo đã có đủ các
chữ ký phê duyệt theo quy định chi tiết
trong phần Quy định về nghiệm thu sản
phẩm trước khi chuyển các file chương trình
lên server phát sóng và chịu trách nhiệm về
chất lượng kỹ thuật cũng như tính chính xác
về mặt nội dung của chương trình.
5. Quy trình cập nhật và triển khai “Metadata – Meta Story”
Tư liệu được định nghĩa là các video, âm thanh,
đồ hoạ, văn bản (mega stories, metadata)… có
nội dung phù hợp với tiêu chí của VTC14, có
thể được tham khảo hoặc sử dụng lại trong
tương lai.
Việc lưu trữ tư liệu đã quay là bắt buộc đối với
mọi thành viên của VTC14. Chất lượng của
hoạt động lưu trữ tư liệu là một trong các chỉ số
đánh giá mức độ hồn thành cơng việc của cán
bộ nhận viên VTC14.
Tư liệu được lưu dưới dạng số hố, với đầy đủ
mơ tả, tag, thơng tin liên quan. Q trình lưu trữ
được thực hiện theo quy định lưu trữ của
VTC14.
III.
NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI VTC14
1. Ưu điểm
Về cơ bản, mơ hình quản lý tại VTC14 là 1 dạng phương pháp quản lý cơ
quan báo chí truyền thống, dựa nhiều vào mơ hình quản lý “áp đặt”. Các yếu tố cấu
thành trong hoạt động quản lý thường độc lập, phân cấp với các nhiệm vụ rõ ràng.
Đây là một trong những tiền đề quan trọng giúp định hướng tổ chức vận hành bài
bản, đội ngũ biên tập, nhà báo có thể quy chiếu dựa trên những quy định trong tổ
chức nhằm yên tâm hoạt động.
Đánh giá về quy trình, tồn bộ phương thức vận hành tại VTC14 đều đang
9
trong giai đoạn khép kín, đáp ứng đúng và đủ chỉ đạo của Lãnh đạo Đài Tiếng Nói
Việt Nam (VOV) và Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC trong vấn đề tổ chức sản
xuất các sản phẩm báo hình – truyền hình. Hiện, VTC14 là 1 trong những kênh
truyền hình có số lượng nhân sự khá tinh gọn, có khả năng chuyên sâu và phản ứng
nhanh với thông tin, dựa trên những quy trình 1 chiều truyền thống. Qua đây, đảm
bảo tính kỷ luật trong quy trình hoạt động, đồng thời là căn cứ quan trọng giúp Ban
lãnh đạo Kênh soi chiếu khi xảy ra sự cố.
Vì là áp dụng mơ hình chiều dọc – có hệ thống phân cấp dựa trên vai trò và
xác định rõ ràng trách nhiệm, nên sẽ khơng hề có sự mơ hồ hay nhầm lẫn trong việc
báo cáo công việc theo cấp bậc. Người lãnh đạo Kênh có vị trí điều hành cao nhất,
trực tiếp chỉ đạo nội dung, sau đó là những cán bộ quản lý chịu trách nhiệm theo
dõi, phân quyền trực tiếp cho các trưởng phòng giám sát trực tiếp các phòng ban
cấp dưới, đội ngũ nhà báo/biên tập viên truyền hình.
2. Hạn chế
Mặc dù có những ưu điểm trong hoạt động quản lý, song hiện phương thức
và phương pháp tổ chức hoạt động tại VTC14 đang bộc lộ những mặt hạn chế.
Một số hạn chế có thể đề cập:
Thứ nhất, mơ hình quản lý một chiều áp đặt phụ thuộc rất lớn vào sự chỉ đạo
từ tuyến trên, trong khi sản phẩm báo chí mang tính sáng tạo cao, địi hỏi sự nhạy
bén và tư duy của tập thể. Theo đó, có những nội dung/nhóm vấn đề phía trên chỉ
đạo nhưng phía dưới khó triển khai, nhưng khơng thể làm trái theo đúng quy trình.
Theo truyền thống, các mơ hình quản lý doanh nghiệp từ trước đến nay là theo mơ
hình đầu tàu. Người lãnh đạo sẽ phải đóng vai trò đầu tầu vừa định hướng, vừa chạy
mở đường kéo theo tồn bộ “toa tàu” phía sau vì thế sẽ không đủ nhanh và cũng
không đủ sức để tham gia cuộc đua đường dài. Thêm vào đó là những bất cập khi
lãnh đạo thiếu sáng suốt, đầu tàu sẽ chạy lệch, dẫn đến toàn bộ các toa nhân viên sẽ
bị "trật đường ray" và khi cần tìm người thay thế cũng không ai đảm đương nổi.
Thứ hai, việc làm theo 1 “mơ tp” sẽ khiến nguy cơ sai sót có hệ thống
dễ xảy ra. Bằng chứng, VTC14 đã từng xảy ra 1 số sự cố nghiêm trọng, xuất phát
từ sức ép buộc phải ra những sản phẩm đã đặt hàng. Chính phương thức “đóng
hộp” chức năng nhiệm vụ đã khiến việc giám sát, phản biện nội dung bị thờ ơ, sơ
hở, dẫn tới các sai lầm nghiêm trọng. Trong mô hình quản lý hiện hành, các bộ
phận dường như tách biệt với nhau và chỉ tuân theo quy trình 1 chiều tuyệt đối
10
khiến việc chấp hành “mệnh lệnh” quan trọng hơn sản phẩm báo hình. Điều này
vơ hình chung dẫn tới sự đưa đẩy trách nhiệm, tranh giành quyền lợi của “nhóm
lợi ích”, thay vì mang tính góp ý và xây dựng cho những sản phẩm truyền hình
chất lượng cao.
Thứ 3, mặc dù là đơn vị truyền hình xã hội hóa, tự chủ về tài chính, song
hình bóng của bộ phận kinh doanh (Phòng kinh doanh) là khá mờ nhạt. Đa phần
quy trình đều hướng tới việc sản xuất nội dung, chưa hề có quy trình về sử dụng sản
phẩm truyền hình với mục đích thương mại/kinh tế báo chí.
Tổng kết, nhược điểm của mơ hình hiện hữu khiến VTC14 khơng thể thích
nghi kịp theo các thay đổi của thị trường địi hỏi có sự phối hợp giữa nhiều chức
năng. Mơ hình theo chức năng thường khó xây dựng được mối quan hệ hiệu quả
giữa việc sáng tạo tri thức với việc ra quyết định nhằm tạo điều kiện cho chức năng
“sau phát hành” phối hợp được với chức năng sản xuất các sản phẩm truyền hình và
chức năng tài chính. Cơ chế quản lý theo chiều dọc của mơ hình theo chức năng là
một chuỗi dài mệnh lệnh trải ở nhiều cấp, khiến cho việc ra quyết định phải dịch
chuyển chậm vì thơng tin phải trải rộng tới hầu khắp các cấp bậc cần xử lý thơng
tin, thậm chí khi xảy ra lỗi kéo theo lỗi “dây chuyền”, đồng thời tạo áp lực khơng
nhỏ đến tính sáng tạo của các biên tập viên, phóng viên, nhà báo vốn có tính sáng
IV.
tạo cong trong lao động nhà báo.
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY & PHƯƠNG HƯỚNG TỐI ƯU HÓA,
CƠ SỞ TỐI ƯU HĨA
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 ra đời đã làm thay đổi cán cân của sự phát
triển đời sống kinh tế - xã hội của loài người. Cuộc cách mạng này tạo ra một thế
giới mà trong đó các hệ thống ảo và vật lý có thể trao đổi, tương tác với nhau một
cách linh hoạt thông qua các hệ thống thơng minh hay trí thơng minh nhân tạo. Sự
phát triển của xã hội thông tin và cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã tác động một cách
tồn diện, sâu sắc đến nền báo chí truyền thơng Việt Nam, dẫn đến những thách
thức mới, yêu cầu mới với công tác quản lý báo chí truyền thơng và khơng ngoại lệ
với kênh VTC14.
Nội dung và nguyên tắc quản lý truyền thông dần thay đổi theo hướng hiện
đại hóa. Cách mạng cơng nghiệp 4.0 với đặc trưng là sự tích hợp của cơng nghệ
thơng minh, trí thơng minh nhân tạo và kết nối của các thiết bị thông qua môi
11
trường số và mơi trường Internet. Chính vì vậy, ngun tắc quản lý truyền thông
truyền thống dần bị thay đổi và chi phối bởi các nền tảng công nghệ, trong đó các
hệ thống quản lý thơng minh dần dần thay thế sự can thiệp của con người trong chế
định vấn đề tổ chức, quản lý sản xuất các sản phẩm truyền thơng. Sự thay đổi này
địi hỏi các nhà quản lý phải đối mặt với sự thay đổi của công chúng. Việc quản lý
báo chí – truyền thơng sẽ đối mặt với các thay đổi của dịng chảy thơng tin hơn là
quản lý theo định hướng. Q trình này địi hỏi thơng tin mặc dù được tạo ra rất
nhanh chóng, kịp thời nhưng tính chính xác và sự tin cậy lại cần được kiểm chứng
một cách khắt khe hơn khi các hệ thống thông minh được ứng dụng để tạo ra các
sản phẩm báo chí - truyền thơng.
Sự lạc hậu, cũ kỹ biểu hiện từ phương pháp tổ chức quản lý truyền thống đã
khơng cịn phù hợp với xu hướng vận hành của các tòa soạn lớn trong nước về trên
thế giới, đòi hỏi sự thay đổi căn bản về “mơ hình dọc” và “mơ hình ngang”.
Thêm vào đó, dựa theo phương thức vận hành theo nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được Đảng ta xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm. Theo đó, cơng tác quản lý, vận hành các kênh truyền hình cũng khơng
thể nằm ngồi cuộc. Quản lý truyền hình trong mơi trường số cần khắc phục tình
trạng chồng chéo, đầu tư dàn trải và buông lỏng quản lý. Cần tôn trọng các nguyên
tắc tập trung dân chủ trong quản lý báo chí - truyền thơng; ngun tắc quản lý theo
ngành, địa phương và vùng lãnh thổ; nguyên tắc phân biệt rõ chức năng quản lý nhà
nước về truyền thông và chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực truyền thông; nguyên tắc dựa trên trách nhiệm nghĩa vụ và chức
năng của truyền thông; nguyên tắc cơng khai, địi hỏi quản lý nhà nước cần được
công khai trên các phương tiện truyền thông. Cần đánh giá một cách toàn diện về
cách thức cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 ảnh hưởng tới báo chí – truyền thơng
như mơ hình, tác động, cách thức, loại hình, cơng cụ sử dụng.
Một số cơ sở cho sự cần thiết phải thay đổi mơ hình quản trị tổ chức truyền hình
VTC14 (theo biểu đồ sắp xếp):
Sáp nhập mang tính hữu cơ dựa trên mô tả công việc: Hiện VTC14 vẫn
duy trì 1Ban (Ban Lãnh đạo) và 8 phịng. Tuy nhiên, dựa trên tính chất và mơ tả
12
KHỐI KỸ THUẬT
cơng việc, có thể sáp nhập thuần túy một số các phòng với nhau. Cụ thể, 4 phòng:
Tin tức, Chuyên đề, Thời tiết và Tiền kỳ đều có chung mô tả thực hiện tin bài,
KHỐI KỸ THUẬT HẠ TẦNG
phóng
sự và quy tụ đơng đảo đội ngũ làm nội dung. Chuyển đổi trở thành “KHỐI
KHỐI HÀNH CHÍNH (10)
NỘI DUNG”.
Phát triển khối kinh doanh: Hiện việc phân công, mô tả công việc cho đội
ngũ làm kinh doanh, quảng cáo báo chí – truyền hình tại kênh VTC14 chưa được
phát huy, theo đó đề xuất tăng 1 khối trở thành “KHỐI KINH DOANH” phục vụ
việc xúc tiến quảng bá hình ảnh, kêu gọi nhà tài trợ và phối hợp cùng “KHỐI NỘI
DUNG” xây dựng chương trình theo đơn đặt hàng xã hội hóa.
Tịa soạn bán hội tụ: Phát triển “siêu biên tập” (Super Editors), quy tụ
KHỐI LƯU TRỮ, DỮ LIỆU
trong KHỐI TỔ CHỨC SẢN XUẤT (TCSX) - nơi được coi
“sở
TCSXlà
điều
phốichỉ huy” của
tịa soạn, có 1 TCSX trung tâm điều phối tác nghiệp, xây dựng kế hoạch phát
sóng ngày và phân bổ các bản tin cho các Super Editors. Ngoài ra, đây là trung
tâm trao đổi ý tưởng và có phản hồi lại ngay sau khi nhận được chỉ thị của lãnh
đạo. Lãnh đạo các phịng (ban) có thể trao đổi TRƯỜNG
trực QUAY
tiếp
với
(KHỐI
MC) nhau và lên kế hoạch
sản xuất tin tức, từ đó chỉ đạo phóng viên đưa tin một cách tốt nhất phục vụ cho
p
Su
er
sản phẩm truyền hình VTC14.
r4
ito
Ed
KHỐI KHAI THÁC & BẢN QUYỀN
2
ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ MỚI CHO VTC14
KHỐI KINH DOANH (10)
Sup
er
Ed
ito
r
V.
KHỐI NỘI DUNG + TIỀN KỲ
(BTV/PV)
T
CHU
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Thu Hằng, Thị trường báo chí truyền thơng Việt Nam: thực trạng
và xu hướng phát triển, Tạo chí Lý luận chính trị và Truyền thông số tháng 6 và
tháng 7 năm 2017. Hà Nội.
2. Frank Webster (2006), Theories of the information society, Third Edition,
Routlege Publisher, Master e-book.p 8-9.
3. G. Bechmann G., J. Fecker, U. Huws, G.V. Hootergem, M.L. Mirabile,
A.B. Moniz, S. Siochru (1999). Information Society, Work and the Generation of
New Forms of Social Exclusion (SOWING). First Interim Report (Literature
Review), Tampere, p 8-9.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (9/2015), Những nội dung cơ bản về đề án
quy hoạch phát triển và quản lý báo chí tồn quốc đến năm 2025, Hà Nội. tr.4-17
5. Lê Thanh Bình, ThS. Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý nhà nước và
pháp luật về báo chí, Nxb Văn hóa Thơng tin, HN
6. Lê Thanh Bình (2004), Quản lý và phát triển báo chí, Nxb Chính trị Quốc
Gia, HN
7. Hồng Quốc Bảo (chủ biên - 2010), Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo
chí ở Việt Nam hiện nay, Hà Nội
8. Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Lao động, HN,
9. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí và dư luận xã hội, Nxb Lao động, HN,
2011
14
MỤC LỤC
15