Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

PHẠM THỊ THU TRANG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƯỜNG týp 2 điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ lạc VIỆT PHÚC yên TỈNH VĨNH PHÚC năm 2021 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THU TRANG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ LẠC VIỆT PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2021
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ VÀ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thùy Dương
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng sau đại học, các phòng ban
và các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện dạy dỗ và giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới cô PGS.TS Nguyễn Thùy Dương – Trường Đại học Dược Hà Nội người đã
trực tiếp hướng dẫn, hết lòng truyền đạt kiến thức, đóng góp những ý kiến quý báu
và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này!
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình và tạo
mọi điều kiện thuận lợi từ Ban Giám đốc Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên,
cùng các bác sỹ, điều dưỡng viên tại khoa khám bệnh, dược sỹ khoa Dược cho tơi


nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của mọi người nơi đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các thầy cô
giáo bộ môn Dược lý Dược lâm sàng –Trường Đại học Dược Hà Nội đã trang bị
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm qý báu.
Xin dành những lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè, những người đã dành
cho tơi tình cảm và nguồn động viên, khích lệ trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 5 năm 2022
Học viên

Phạm Thị Thu Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
TỔNG QUAN........................................................................................ 3
Tổng quan về bệnh đái tháo đường ................................................................... 3
Định nghĩa ..................................................................................................... 3
Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường ..................................................... 3
Phân loại đái tháo đường................................................................................ 4
Đặc điểm và cơ chế bệnh sinh ........................................................................ 5
Chẩn đoán ...................................................................................................... 5
Điều trị đái tháo đường týp 2 ............................................................................ 7
Nguyên tắc..................................................................................................... 7
Mục đích và mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2 ....................................... 8
Lựa chọn thuốc kiểm soát đường huyết ........................................................ 11
Thuốc hạ glucose máu đường uống và insulin................................................. 12

Thuốc hạ glucose máu đường đường............................................................ 12
Các loại insulin ............................................................................................ 17
Phối hợp insulin và thuốc hạ glucose máu đường uống. ............................... 17
Phối hợp các thuốc điều trị Đái tháo đường týp 2 dạng uống ....................... 18
Giới thiệu về Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên ................................... 19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 20
Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20
Tiêu chuẩn lựa chọn..................................................................................... 20


Tiêu chuẩn loại trừ. ...................................................................................... 20
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 20
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 21
Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 21
Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 21
Các nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3.1. Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 1: Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc điều
trị ĐTĐ týp 2 trên mẫu nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3.2. Nội dung nghiên cứu của mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả điều trị ĐTĐ týp 2
trên mẫu nghiên cứu sau 3 tháng, 6 tháng .............................................................. 22
Các tiêu chuẩn đánh trong nghiên cứu ............................................................ 22
Cơ sở đánh giá hiệu quả Glucose máu lúc đói, HbA1c, lipid, huyết áp......... 22
2.4.2 Cơ sở đánh giá chức năng thận của bệnh nhân và việc hiệu chỉnh liều ở bệnh
nhân suy thận ........................................................................................................ 23
2.4.3 Cơ sở đánh giá thể trạng ............................................................................... 24
Các xét nghiệm .................................................Error! Bookmark not defined.
Xử lí số liệu .................................................................................................... 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 26
3.1 Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 trên mẫu nghiên cứu ..... 26

Đặc điểm mẫu nghiên cứu............................................................................ 26
Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc ĐTĐ týp 2 .............................................. 30
Phân tích hiệu quả điều trị .............................................................................. 36
Hiệu quả kiểm soát đường huyết và HbA1c ................................................. 36
Hiệu quả kiểm soát huyết áp ........................................................................ 37


Hiệu quả kiểm soát chỉ số Lipid máu ........................................................... 39
BÀN LUẬN......................................................................................... 41
Về tình hình sử dụng thuốc ĐTĐ týp 2 ........................................................... 41
Về đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................................. 41
Về phân tích đặc điểm sử dụng thuốc ĐTĐ týp 2 ......................................... 44
Về hiệu quả điều trị ........................................................................................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục1. Phiếu thu thập thông tin
Phụ lục 2. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADA

American Diabetes Association (Hội đái tháo đường Hoa Kỳ)

AACE

American Association of Clinical Endocrinologists – Hiệp hội
Chuyên gia Nội tiết Lâm sàng Hoa Kỳ


BN

Bệnh nhân

BMI

Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)

BTMDXV

Bệnh tim mạch do xơ vữa

EASD

Đái tháo đường

HA

Huyết áp

IDF

International Diabetes Federation (Liên đoàn Đái tháo đường
quốc tế)

WHO

World Health Organization–Tổ chức Y tế Thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị cho BN ĐTĐ ở người trưởng thành, khơng có thai......... 9
Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi .................................. 10
Bảng 1.3 Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ. ...................... 10
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả điều trị ..................................................... 22
Bảng 2.2 Phân loại mức độ suy thận theo Hội thận học Hoa Kỳ ............................ 24
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá thể trạng theo WHO 2000 dành cho khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương ........................................................................................ 24
Bảng 3.1 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu
................................................................................................................... 26
Bảng 3.2 Đặc điểm bệnh lý mắc kèm..................................................................... 27
Bảng 3.3 Phân bố bệnh nhân theo BMI.................................................................. 28
Bảng 3.4 Đặc điểm chỉ số FPG, HbA1c, Lipid tại thời điểm ban đầu ..................... 29
Bảng 3.5 Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân ................................................ 30
Bảng 3.6 Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ týp 2 tại thời điểm ban đầu ...................... 31
Bảng 3.7 Các phác đồ điều trị ĐTĐ tại thời điểm ban đầu ..................................... 32
Bảng 3.8 Tỷ lệ thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ ....................................................... 33
Bảng 3.9 Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận................................................... 34
Bảng 3.10 Danh mục thuốc điều trị bệnh mắc kèm ................................................ 35
Bảng 3.12 FPG tại các thời điểm sau 3,6 tháng điều trị .......................................... 36
Bảng 3.13 HbA1c tại các thời điểm sau 3, 6 tháng điều trị ..................................... 37
Bảng 3.11 Huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân sau 3, 6 tháng điều trị .. 38
Bảng 3.14 Cholesterol TP tại các thời điểm sau 3, 6 tháng điều trị......................... 39
Bảng 3.15 Triglycerid (mmol/L) tại các thời điểm sau 3, 6 tháng điều trị .............. 40


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Sơ đồ chẩn đoán đái tháo đường ............................................................... 6



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) trở thành bệnh lý đáng báo động nhất trên toàn
thế giới từ những năm đầu của thế kỷ 21. Theo cuộc điều tra của Liên đoàn Đái tháo
đường quốc tế (International Diabetes Federation –IDF 2021), trên thế giới có 537
triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh ĐTĐ, dự kiến sẽ đạt 643 triệu người vào
năm 2030 và 783 triệu người vào năm 2045. Tại Việt Nam, có khoảng gần 3,8 triệu
người phải chung sống với căn bệnh ĐTĐ (năm 2019), hầu hết trong số này là ĐTĐ
týp 2 và sinh sống ở các nước đang phát triển, những nước có thu nhập thấp và
trung bình [26].
ĐTĐ là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin
hoặc cơ thể không sử dụng insulin một cách hiệu quả, tăng glucose mạn tính trong
thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây
tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần
kinh [1]. Khi bệnh ĐTĐ không được quản lý chặt chẽ có thể gây ra nhiều biến
chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân,
thậm chí tử vong. Do đó bệnh nhân ĐTĐ phải tốn một chi phí điều trị bệnh không
hề nhỏ, đây quả thực là một gánh nặng khơng chỉ với bệnh nhân nói riêng mà cả
tồn xã hội nói chung.
Trong điều trị ĐTĐ điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện, sử dụng thuốc
ln đóng vai trị rất quan trọng trong việc kiểm sốt, giúp ngăn ngừa các biến
chứng của bệnh [5]. Cùng với sự phát triển của Y Dược học, ngày càng có nhiều
thuốc điều trị ĐTĐ được đưa vào sử dụng, phong phú và đa dạng về dược chất,
dạng bào chế cũng như giá cả, mang lại nhiều thuận lợi trong việc điều trị bệnh
song cũng là một thách thức không hề nhỏ trong việc lựa chọn và sử dụng thuốc
một các hợp lý đảm bảo: hiệu quả, an toàn và kinh tế.
Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên là bệnh viện thuộc địa bàn Tỉnh
Vĩnh Phúc với chức năng chức năng khám, chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân trong tỉnh. Những năm gần đây, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại
Bệnh viện ngày càng gia tăng, trong đó tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chiếm tỷ lệ cao. Hầu
hết các bệnh nhân sau khi được chẩn đoán ĐTĐ thường được điều trị bệnh ngoại

1


trú. Để nâng cao chất lượng khám và điều trị cho bệnh nhân tại Bệnh viện thì việc
sử dụng thuốc hợp lý an toàn cho bệnh nhân là rất cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay
tại Bệnh viện chưa có đề tài nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 ngoại trú. Vì vậy, để có một cách nhìn tổng thể chúng tơi tiến hành đề
tài : “Phân tích tình hình sử dụng thuốc trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2021” với hai mục tiêu sau:
1. Phân tích đặc điểm sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân
ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên.
2. Phân tích hiệu quả điều trị sau 3 tháng; 6 tháng điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ
týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Lạc Việt Phúc Yên.

2


TỔNG QUAN
Tổng quan về bệnh đái tháo đường
Định nghĩa
Bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất,
có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của
insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối
loạn chuyển hóa carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác
nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [4].
Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng
đường máu do hiệu quả của việc thiếu/hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên
quan tới sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin. ĐTĐ là một bệnh rối

loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát triển nhanh. Theo tổ chức Y tế thế giới WHO
có 422 triệu người trưởng thành trên 18 tuổi đang mắc bệnh đái tháo đường vào
năm 2016.
Đái tháo đường là một trong những bệnh khơng lây nhiễm phổ biến trên tồn
cầu. Năm 2019, trên tồn thế giới có 463 triệu người lớn (độ tuổi 20-79) tương
đương 1 trong 11 người trưởng thành đang sống với bệnh đái tháo đường. Dự đoán
vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người, hay nói cách khác 1
người trong 10 người lớn sẽ có bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, gần một nửa số
người đang sống với bệnh đái tháo đường (độ tuổi 20-79) khơng được chẩn đốn
(46,5%), tỷ lệ này ở khu vực Tây Thái Bình Dương là 52.1%. Ước tính hơn 4 triệu
người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến đái tháo
đường trong năm 2019. Bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm,
là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi [1].
Đáng lưu ý, có tới 70% trường hợp ĐTĐ týp 2 có thể dự phịng hoặc làm chậm xuất
hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh (dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể
dục…) [26].
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải gánh chịu áp lực từ

3


sự gia tăng rõ rệt người mắc bệnh ĐTĐ trong cộng đồng . Tại Việt Nam, năm 1990
của thế kỷ trước, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà Nội), 2,52% (ở thành
phố Hồ Chí Minh), 0,96% (ở thành phố Huế), thì nghiên cứu năm 2012 của Bệnh
viện Nội tiết Trung ương cho thấy: tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trên toàn quốc ở
người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng
đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 7,3%, rối loạn glucose huyết lúc
đói 1,9% (toàn quốc năm 2003).. Tỷ lệ người mắc ĐTĐ tăng nhanh và ngày càng
trẻ hóa, hầu hết trong số này là ĐTĐ týp 2. ĐTĐ được xếp vào một trong ba bệnh
gây tàn phế và tử vong nhất (xơ vữa động mạch, ung thư, ĐTĐ). Trong đó, bệnh đái

tháo đường týp 2 chiếm 85 - 95% [1].
Đây đều là những con số đáng kinh ngạc cho thấy ĐTĐ đã và đang trở thành
một vấn đề lớn của Y tế toàn cầu. Tất cả các quốc gia dù giàu hay nghèo đều đang
phải chịu tác động không hề nhỏ của căn bệnh này và Việt Nam cũng không phải là
một ngoại lệ.
Phân loại đái tháo đường
Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đường, nhưng theo phân loại mới của
WHO dựa theo týp bệnh căn hiện đang được sử dụng rộng rãi. Bệnh đái tháo đường
được phân thành 4 loại chính như sau[1]:
 Đái tháo đường týp 1: Do tế bào β của tuyến tụy bị phá hủy, dẫn đến thiếu
hụt insulin tuyệt đối
 Đái tháo đường týp 2: Do quá trình giảm chức năng của tế bào beta tụy tiến
triển trên nền tảng đề kháng insulin.
 Đái tháo đường thai kỳ: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3
tháng cuối của thai kỳ và khơng có bằng chứng về ĐTĐ týp 1, týp 2 trước
đó).
 Các loại ĐTĐ đặc biệt do các nguyên nhân khác như ĐTĐ sơ sinh hoặc đái
tháo đường do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng glucocorticoid, điều
trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…

4


Đặc điểm và cơ chế bệnh sinh
 Đái tháo đường týp 1
Đặc trưng của ĐTĐ typ 1 là sự thiếu hụt insulin tuyệt đối. Các tế bào β tuyến
tụy chủ yếu bị phá hủy bởi chất trung gian miễn dịch, hiếm trường hợp là ĐTĐ typ
1 vô căn hoặc tự phát [42]. ĐTĐ typ 1 thường xuất hiện ở những người có hệ gen
nhạy cảm, 90% các trường hợp dương tính với kháng nguyên HLA-DR3 và HLADR4 [34]. Các dấu hiệu nhận biết bệnh gồm có: các tự kháng thể kháng tế bào đảo
tụy, tự kháng thể kháng insulin, tự kháng thể kháng glutamic acid decarboxylase

(GAD), tự kháng thể kháng tyrosin phosphatase IA -2 và IA 2β [23].
 Đái tháo đường týp 2
Có 2 yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ
typ 2 là kháng insulin và rối loạn tiết insulin kết hợp với nhau :
Rối loạn tiết insulin: tế bào β đảo tụy bị rối loạn về khả năng sản xuất insulin
bình thường về mặt số lượng cũng như chất lượng để đảm bảo cho chuyển hóa
glucose bình thường. Các rối loạn gồm:
Bất thường về nhịp tiết và động học bài tiết insulin.
Bất thường về số lượng tiết insulin [3].
Tình trạng kháng insulin có thể được thấy ở hầu hết các đối tượng ĐTĐ typ 2
và tăng glucose máu xảy ra khi khả năng bài xuất insulin của các tế bào β đảo tụy
không đáp ứng thỏa đáng nhu cầu chuyển hóa [25].
Tình trạng kháng insulin cũng rất phong phú bao gồm, giảm khả năng ức chế
sản xuất glucose (gan), giảm khả năng thu nạp glucose (ở mô ngoại vi) và giảm khả
năng sử dụng glucose (ở các cơ quan) [3].
Chẩn đoán
Theo các Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ - ADA và Liên đoàn ĐTĐ quốc tế IDF đều
đồng thuận: tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp dựa vào một trong các
tiêu chí:
 Glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl) hoặc:

5


 Glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
 HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Hoặc:
 Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết
tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) [29], [48].


Hình 1.1 Sơ đồ chẩn đoán đái tháo đường
6


Điều trị đái tháo đường týp 2
Nguyên tắc
Điều trị đái tháo đường theo các nguyên tắc sau đây [1]:
– Lập kế hoạch toàn diện, tổng thể, lấy người bệnh làm trung tâm, cá nhân hóa cho
mỗi người mắc đái tháo đường, phát hiện và dự phịng sớm, tích cực các yếu tố
nguy cơ, giảm các tai biến và biến cố.
– Đánh giá tổng thể và quyết định điều trị dựa trên cơ sở:
Tình trạng sức khỏe chung, bệnh lý đi kèm, các chức năng trong hoạt động
thường ngày, thói quen sinh hoạt, điều kiện kinh tế, xã hội, yếu tố tâm lý, tiên lượng
sống, cá thể hóa mục tiêu điều trị.
Nguyên tắc sử dụng thuốc: can thiệp thay đổi lối sống ưu tiên hàng đầu, hạn
chế tối đa lượng thuốc dùng, định kỳ kiểm tra tác dụng và tuân thủ thuốc cũ trước
khi kê đơn mới, phác đồ phù hợp có thể tuân thủ tốt - tối ưu điều trị, khả thi với BN,
có tính yếu tố chi phí và tính sẵn có.
– Dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, hoạt động thể lực, tự theo dõi, hỗ trợ điều trị nên
được triển khai, sẵn sàng cung cấp, hỗ trợ cho bác sỹ điều trị, điều dưỡng, nhân viên
y tế, người chăm sóc và BN.
– Chất lượng chăm sóc, điều trị BN đái tháo đường cần được thường xuyên giám
sát, lượng giá và hiệu chỉnh cho phù hợp 1-2 lần/năm
– Các phương pháp điều trị tổng thể bao gồm một số các biện pháp sau:
Tư vấn, hỗ trợ, can thiệp thay đổi lối sống: không hút thuốc, không uống rượu
bia, chế độ ăn và hoạt động thể lực (áp dụng cho tất cả người bệnh, các giai đoạn).
Tư vấn tuân thủ điều trị, kiểm soát cân nặng
Thuốc uống hạ đường huyết
Thuốc tiêm hạ đường huyết
Kiểm soát tăng huyết áp

Kiểm soát rối loạn lipid máu
Chống đơng
Điều trị và kiểm sốt biến chứng, bệnh đồng mắc.
Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập.
7


Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì số
đo huyết áp hợp lý, phịng, chống các rối loạn đơng máu...
Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật...).
Mục tiêu điều trị đái tháo đường týp 2
Mục đích
– Duy trì lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh
lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan,
giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.
– Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo).
Bên cạnh việc điều chỉnh lượng đường huyết phải đồng thời lưu ý đến cân bằng các
thành phần lipid máu, huyết áp, thể trạng bệnh nhân [1].
Mục tiêu
Mục tiêu điều trị nhằm làm giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu
nhỏ và mạch máu lớn, cải thiện các triệu chứng, giảm thiểu nguy cơ tử vong và cải
thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh [13], [42].
Theo hướng dẫn chẩn đoán bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa của Bộ Y Tế
năm 2017, mục tiêu điều trị trên bệnh nhân được thể hiện ở bảng 1.1 như sau:

8


Bảng 1.1 Mục tiêu điều trị cho BN ĐTĐ ở người trưởng thành, khơng có thai

Mục tiêu
HbA1c
Glucose huyết tương mao
mạch lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương
mao mạch sau ăn 1-2 giờ

Chỉ số
< 7% (53mmol/mol)
80-130 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L)*

<180 mg/dL (10,0 mmol/L)*
Tâm thu <140 mmHg, Tâm trương <90 mmHg

Huyết áp

Nếu đã có biến chứng thận, hoặc có yếu tố nguy cơ
tim mạch do xơ vữa cao: Huyết áp <130/80 mmHg
LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu chưa
có biến chứng tim mạch
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu đã có

Lipid máu

bệnh tim mạch vữa xơ, hoặc có thể thấp hơn <50
mg/dL nếu có yếu tố nguy cơ xơ vữa cao
Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và
>50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ


* Mục tiêu đường máu cần được cá thể hóa với từng trường hợp lâm sàng cụ
thể, DCCT và UKPDS và kết quả ADVANCE gợi ý đưa HbA1c về gần trị số bình
thường giảm được biến chứng vi mạch, vì vậy đối với một số đối tượng có thể chọn
lọc đưa ra mục tiêu điều trị nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6.5% nếu có thể đạt được
và khơng có dấu hiệu đáng kể của hạ đường máu và các TDKMM, đối tượng này
bao gồm những người có thời gian mắc bệnh ngắn, triển vọng sống dài và khơng có
bệnh tim mạch đáng kể. Ngược lại mục tiêu HbA1c sẽ ít chặt chẽ hơn chỉ cần ở mức
8,0% như: người bệnh lớn tuổi, bị bệnh đái tháo đường đã lâu, có tiền sử hạ
glucose máu trầm trọng, có biến chứng mạn tính, có nhiều bệnh đi kèm [10].

9


Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người cao tuổi
Glucose
Tình trạng

Cơ sở

HbA1c

sức khỏe

để chọn lựa

(%)

huyết lúc
đói hoặc
trước ăn

(mg/dL)

Mạnh khỏe

Nhiều bệnh, sức
khỏe trung bình

Cịn sống lâu
Kỳ

vọng

sống

trung

Glucose

Huyết

lúc đi
ngủ
(mg/dL)

áp
mmHg

<7,5%

90-130


90-150

<140/90

<8,0%

90-150

100-180

<140/90

<8,5%

100-180

110-200

<150/90

bình

Nhiều bệnh phức
tạp hoặc bệnh Khơng

cịn

nguy kịch/ sức sống lâu
khỏe kém


* Đánh giá về kiểm soát đường huyết:
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh
đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm sốt ổn định).
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi
liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh
để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
Bảng 1.3 Mục tiêu điều trị ĐTĐ týp 2 theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ.
Chỉ tiêu
HbA1c
Glucose máu
Đỉnh glucose máu mao mạch sau
ăn (1 – 2 giờ sau ăn):
Huyết áp

Khuyến cáo
< 7,0 %
Glucose máu mao mạch lúc đói:
4,4 – 7,2 mmol/L (80 -130mg/dL)
< 10,0 mmol/L (180 mg/dL)
< 140/80 mmHg

10


Lựa chọn thuốc kiểm soát đường huyết
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose
huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai.
Bệnh ĐTĐ có thể dự phòng hoặc làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ dùng

thuốc và lối sống lành mạnh (dinh dưỡng hợp lý, luyện tập thể dục…). Để đạt được
mục tiêu điều trị có các biện pháp sau [1], [20]:
 Điều trị không dùng thuốc
Chế độ ăn khỏe mạnh là một phần quan trọng trong chăm sóc bệnh nhân
ĐTĐ, đem lại những lợi ích tích cực đối với việc kiểm sốt cân nặng, chuyển hóa
trong cơ thể và thể trạng chung của bệnh nhân [29]. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa
Kỳ (ADA) khuyến cáo lượng calo cho một ngày bao gồm: 45 – 65% dưới dạng
carbonhydrat, 25 – 35% dưới dạng chất béo (trong đó chất béo bão hóa ít hơn 7%)
và 10 – 35% ở dạng protein [29]. Tuy nhiên, chế độ ăn này phải được xây dựng phù
hợp với nhu cầu, thói quen của từng bệnh nhân.
Việc vận động thể lực đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân ĐTĐ. Tập thể dục
góp phần cải thiện tình trạng kháng insulin, kiểm soát glucose máu ở phần lớn các
bệnh nhân và giảm nguy cơ các bệnh tim mạch, giúp giảm hoặc duy trì cân nặng,
cải thiện tình trạng chung của bệnh nhân [42]. Bệnh nhân nên vận động thể lực 30
phút trong vịng 3 - 5 ngày/tuần, khơng nên ngưng 2 ngày liên tiếp hoặc 150
phút/tuần với loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất là đi bộ. Mỗi tuần
nên tập kháng lực (kéo dây, nâng tạ) từ 2 – 3 lần. Đối với người già, đau khớp có
thể chia tập nhiều lần trong ngày, ví dụ đi bộ từ 10 – 15 phút sau 3 bữa ăn [10].
Điều trị bằng thuốc
Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn thuốc điều trị
Hiệu quả giảm glucose huyết
Nguy cơ hạ glucose máu: sulfonylurea, insulin
Tăng cân: Pioglitazon, insulin, sulfonylurea
Giảm cân: GLP-1 RA, ức chế SGLT2, ức chế DPP-4 (giảm cân ít)
Không ảnh hưởng nhiều lên cân nặng: ức chế enzym DPP-4, metformin

11


Ảnh hưởng lên bệnh lý tim mạch do xơ vữa: Hiệu quả có lợi (bằng chứng rõ

ràng: GLP-1 RA và ức chế SGLT-2 trừ lixisenatide trung tính). Có thể có lợi
pioglitazone và metformin
Ảnh hưởng lên suy tim, đặc biệt suy tim phân suất tống máu giảm
LVEF<45%: SGLT-2i giảm tiến triển suy tim, nguy cơ nhập viện do duy tim,
Chống chỉ định dùng nhóm TZD do tăng suy tim sung huyết
Ảnh hưởng lên thận: Tác động tốt, giúp phục hồi chức năng thận, giảm tiến
triển bệnh thận mạn: AECi, SGLT-2i. Nếu không dung nạp hoặc chống chỉ định với
SGLT-2i hoặc mức lọc cầu thận không phù hợp, bổ sung GLP-1 RA
Tác động khơng có lợi hoặc thận trọng, giảm liều khi suy thận: SU, Metformin
Các đối tượng BN đặc biệt: Người cao tuổi ( > 65 tuổi): Không cần chỉnh
liều GLP-1 RA, SGLT-2i. Suy thận: Không cần chỉnh liều GLP-1 RA, Linaglipin
đối với suy thận nhẹ, trung bình hay nặng. SGLT-2i được ưu tiên trên BN có eGFR
30-60 mL/phút/1,73m2 da hoặc albumin niệu>30mg/g creatinin để giảm tiến triển
bệnh thận mạn. Suy gan: Không cần chỉnh liều GLP-1 RA, SGLT-2i đối với suy
gan nhẹ hoặc trung bình. Ở BN suy gan nặng, dapagliflozin có thể khởi trị với liều 5
mg, nếu dung nạp có thể tăng lên 10 mg. Empagliflozin khơng khuyến cáo trên BN
suy gan nặng.
Giá thuốc, tính sẵn có, sự dung nạp và khả năng chi trả của BN
Phác đồ sử dụng dễ nhớ, dễ thực hiện và khả năng tuân thủ điều trị của người
bệnh.
Thuốc hạ glucose máu đường uống và insulin
Thuốc hạ glucose máu đường uống
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường của Bộ y tế 2020 và
căn cứ vào danh mục thuốc của bệnh việ`n chúng tơi trình bày rõ các nhóm thuốc
hạ glucose máu đường uống sử dụng chủ yếu như sau:
Metformin
Là thuốc duy nhất trong nhóm biguanide cịn được sử dụng hiện nay. Thuốc
khác trong nhóm là phenformin đã bị cấm dùng vì tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.

12



Cơ chế tác dụng: giảm sản xuất glucose ở gan. Có tác dụng yếu trên tăng
hiệu ứng incretin. Thuốc làm giảm HbA1c khoảng 1 - 1,5%. Liều thường dùng 5002000 mg/ngày. Ít khi cần dùng đến liều 2500mg/ngày, ở liều này tác dụng giảm
glucose huyết không tăng nhiều nhưng tác dụng phụ sẽ nhiều hơn.
Chống chỉ định: BN suy thận (độ lọc cầu thận ước tính eGFR < 30 mL/phút,
giảm liều khi độ lọc cầu thận ước tính trong khoảng 30-45 mL/phút), suy tim nặng,
các tình huống giảm lượng máu đến tổ chức (mô) và/hoặc giảm oxy đến các tổ chức
(mơ) như chống, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nếu BN đái tháo đường mới chẩn
đốn đã có độ lọc cầu thận ước tính <45mL/phút, nên cân nhắc cẩn thận việc dùng
metformin.
Thận trọng khi dùng Metformin ở BN > 80 tuổi, những BN có nguy cơ
nhiễm acid lactic như suy thận, nghiện rượu mạn. Ngưng Metformin 24 giờ trước
khi chụp hình với thuốc cản quang, phẫu thuật. Cho BN uống đủ nước hay truyền
dịch để phòng ngừa suy thận do thuốc cản quang.
Thuốc dùng đơn độc không gây hạ glucose máu, khơng làm thay đổi cân
nặng hoặc có thể giảm cân nhẹ, làm giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít khi gây
thiếu máu. Tác dụng phụ thường gặp là buồn nơn, đau bụng, tiêu chảy, có thể hạn
chế bằng cách dùng liều thấp tăng dần, uống sau bữa ăn hoặc dùng dạng phóng
thích chậm.
Thuốc có thể làm giảm nguy cơ tim mạch và nguy cơ ung thư, tuy nhiên
bằng chứng chưa rõ ràng.
Cách dùng: dùng trước hoặc sau ăn, nên khởi đầu ở liều thấp và tăng liều từ
từ mỗi 5 - 7 ngày để làm giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, dạng bào chế
phóng thích chậm (XR) có thể giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa
Metformin thường được lựa chọn là thuốc khởi đầu điều trị ở BN đái tháo
đường típ 2. [8]
Sulfonylurea
Cơ chế tác dụng: Nhóm sulfonylurea có chứa nhân sulfonic acid urea, khi
thay đổi cấu trúc hóa học sẽ cho ra các loại chế phẩm khác nhau về hoạt tính. Thuốc

kích thích tế bào beta tụy tiết insulin. Thuốc gắn vào kênh kali phụ thuộc ATP
13


(KATP) nằm trên màng tế bào beta tụy làm đóng kênh này, do đó làm phân cực
màng tế bào. Khi màng tế bào beta phân cực, kênh calci phụ thuộc điện thế sẽ mở
ra, calci sẽ đi vào trong tế bào làm phóng thích insulin từ các hạt dự trữ. Thuốc làm
giảm HbA1c từ 1 - 1,5%.
Các thuốc thế hệ 1 hiện nay không được dùng.
Các thuốc thế hệ 2 (như Glyburide/glibenclamide, Gliclazide, Glimepiride,
Glipizide) được ưa dùng hơn các thuốc thế hệ 1.
Glyburide/glibenclamide: Viên 1,25-2,5-5mg. Liều khởi đầu 2,5mg/ngày,
liều trung bình thường dùng 5-10 mg/ngày uống 1 lần vào buổi sáng. Khơng khuyến
cáo dùng đến liều 20 mg/ngày vì tác dụng hạ glucose máu khơng tăng hơn.
Glyburide được chuyển hóa ở gan thành chất dẫn xuất kém hoạt tính trừ khi
BN có suy thận. Tác dụng sinh học của glyburide kéo dài đến 24 giờ sau khi uống 1
liều vào buổi sáng, do đó nguy cơ hạ glucose máu cao, nhất là ở người già, suy gan,
suy thận.
Chống chỉ định: suy thận, dị ứng thuốc.
Glimepiride: Thuốc có các hàm lượng 1mg, 2mg, 4mg. Liều thường được
khuyến cáo 1mg-8mg /ngày.Thuốc có tác dụng kéo dài, thời gian bán hủy 5 giờ, do
đó có thể uống ngày 1 lần vào buổi sáng. Thuốc được chuyển hóa hồn tồn ở gan
thành chất khơng cịn nhiều hoạt tính. [1]
Gliclazide: Thuốc có hàm lượng 80mg, tác dụng kéo dài 12 giờ. Liều khởi
đầu 40-80mg/ngày. Liều tối đa 320 mg/ngày. Dạng phóng thích chậm có hàm lượng
30-60mg, liều khuyến cáo tối đa của dạng phóng thích chậm là 120 mg/ngày. Thuốc
được chuyển hóa hồn tồn ở gan thành chất dẫn xuất bất hoạt. Thuốc ít gây hạ
glucose máu hơn các loại sulfonylurea khác và được chọn vào danh sách các thuốc
thiết yếu để điều trị ĐTĐ của Tổ Chức Y tế Thế giới.
Glipizide: Thuốc có 2 hàm lượng 5-10mg. Để thuốc phát huy tác dụng tối đa

sau ăn, cần uống 30 phút trước khi ăn. Liều khởi đầu 2,5-5mg, liều tối đa có thể
dùng là 40 mg/ngày nhưng liều tối đa khuyên dùng là 20mg/ngày. Thuốc được
chuyển hóa 90% ở gan, phần cịn lại thải qua thận. Chống chỉ định khi có suy gan.
Do thời gian bán hủy ngắn, có thể dùng ở người già, suy thận nhẹ.
14


Thuốc cũng có dạng phóng thích chậm với hàm lượng 2,5-5-10mg.
Tóm lại:
Cơ chế tác dụng chính của sulfonylurea là tăng tiết insulin ở tế bào beta tụy.
Do đó tác dụng phụ chính của thuốc là hạ glucose máu và tăng cân. Cần chú ý khi
dùng cho BN lớn tuổi vì có nguy cơ hạ glucose máu cao hơn do BN dễ bỏ ăn, ăn
kém và có chức năng thận suy giảm. Đa số các thuốc thải qua thận nên cần chú ý
giảm liều hay ngưng thuốc khi BN có suy thận. Nếu thuốc được chuyển hóa ở gan,
cần ngưng khi có suy tế bào gan. Thuốc được dùng trước ăn 30 phút.
Hiệu quả hạ glucose máu tối ưu của thuốc đạt ở liều bằng nửa liều tối đa cho
phép. Cần thận trọng khi dùng liều cao hơn vì có thể làm tăng tác dụng phụ. [8]
Thiazolidinedione (TZD hay glitazone)
Cơ chế tác dụng: Hoạt hóa thụ thể PPAR , tăng biểu lộ chất chuyên chở
glucose loại 1-4 (GLUT1 và GLUT4) giảm nồng độ acid béo trong máu, giảm sản
xuất glucose tại gan, tăng adiponectin và giảm sự phóng thích resistin từ tế bào m ,
tăng chuyển hóa tế bào m kém biệt hóa (preadipocytes) thành tế bào m trưởng
thành. Tóm lại thuốc làm tăng nhạy cảm với insulin ở tế bào cơ, m và gan. Giảm
HbA1c từ 0.5 - 1,4%
Hiện nay tại Việt Nam chỉ có pioglitazone cịn được sử dụng. Ngoài tác dụng
giảm glucose huyết, pioglitazone làm giảm triglycerides 9% và tăng HDL 15%. Khi
dùng chung với insulin, liều insulin có thể giảm được khoảng 30-50%.
Nhóm TZD khơng gây hạ glucose máu nếu dùng đơn độc. Thuốc làm
phù/tăng cân 3-4%, khi dùng cùng với insulin, có thể tăng cân 10-15% so với mức
nền và tăng nguy cơ suy tim. Thuốc cũng làm tăng nguy cơ gãy xương (ở phụ nữ),

thiếu máu.
Gần đây có mối lo ngại rằng pioglitazone có thể làm tăng nguy cơ ung thư
bàng quang. Hiện nay Bộ Tế Việt Nam vẫn cho phép sử dụng pioglitazone, tuy
nhiên khi sử dụng pioglitazone cần phải hỏi kỹ BN về tiền sử ung thư, đặc biệt là
ung thư bàng quang, kiểm tra nước tiểu tìm hồng cầu trong nước tiểu, nên dùng liều
thấp và không nên dùng kéo dài.

15


Thuốc được dùng 1 lần mỗi ngày, không phụ thuộc bữa ăn. Liều khuyến cáo
pioglitazone 15-45 mg/ngày.
Cần theo dõi chức năng gan trước khi điều trị và định kỳ sau đó. Chống chỉ
định: suy tim độ III-IV theo Hiệp Hội Tim New York (NYHA), bệnh gan đang hoạt
động, enzyme gan ALT tăng gấp 2,5 giới hạn trên của trị số bình thường. [1]
Ức chế enzyme α-glucosidase
Cơ chế tác dụng: thuốc cạnh tranh và ức chế tác dụng của enzyme thủy phân
đường phức thành đường đơn, do đó làm chậm hấp thu carbohydrat từ ruột. Giảm
HbA1c từ 0,5 - 0,8%
Thuốc chủ yếu giảm glucose huyết sau ăn, dùng đơn độc không gây hạ
glucose máu. Tác dụng phụ chủ yếu ở đường tiêu hóa do tăng lượng carbohydrat
khơng được hấp thu ở ruột non đến đại tràng, bao gồm: sình bụng, đầy hơi, đi ngoài
phân lỏng.
Uống thuốc ngay trước ăn hoặc ngay sau miếng ăn đầu tiên. Bữa ăn phải có
carbohydrat.
Thuốc hiện có tại Việt Nam: Acarbose, hàm lượng 50 mg. Liều đầu có thể từ
25 mg uống ngay đầu bữa ăn, 3 lần/ngày. [1]
Các loại thuốc viên phối hợp
Do bản chất đa dạng của cơ chế bệnh sinh ĐTĐ típ 2, việc phối hợp thuốc
trong điều trị sẽ mang lại hiệu quả giảm glucose huyết tốt hơn, đồng thời giảm tác

dụng phụ khi tăng liều một loại thuốc đến tối đa. Nguyên tắc phối hợp là không
phối hợp 2 loại thuốc trong cùng 1 nhóm, thí dụ khơng phối hợp gliclazide với
glimepiride. Nên phối hợp các thuốc có cơ chế tác dụng bổ sung để hiệp đồng tác
dụng.
Ngoài ra viên thuốc phối hợp 2 nhóm thuốc sẽ giúp cho số viên thuốc cần sử
dụng ít hơn, làm tăng tính tuân thủ dùng thuốc của BN. Bất lợi của viên thuốc phối
hợp là không thể chỉnh liều 1 loại thuốc.
Việt Nam hiện có các thuốc viên phối hợp Glyburide/ Metformin,
Glimepiride/
Vildagliptin/

Metformin,
Metformin,

Linagliptin/Metformin,
Saxagliptin/Metformin
16

Sitagliptin/

Metformin,

dạng phóng thích

chậm.


Pioglitazone/Metformin, Empagliflozin/Metformin và Dapagliflozin/ Metformin
dạng phóng thích chậm (XR).
Metformin dạng phóng thích chậm (XR) giúp chỉ phải uống thuốc một lần/

ngày và giúp giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. [1]
Các loại insulin
– Đặc điểm: Bên cạnh bệnh nhân týp 1 bắt buộc phải dùng insulin để duy trì
chuyển hóa glucose bình thường, bệnh nhân týp 2 sau một thời gian dài mắc bệnh
cũng phải chuyển sang dùng insulin ngoại sinh hồn tồn. Thêm vào đó những chỉ
định dùng insulin sớm ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cho thấy insulin vẫn là thuốc điều trị
ĐTĐ quan trọng nhất, cả ở ĐTĐ týp 1 và týp 2.
– Cơ chế tác dụng: Insulin là một hormon polypeptid do tế bào β của đảo
Langerhans tuyến tụy tiết ra. Nồng độ glucose trong máu là yếu tố chính điều hịa
tiết insulin [32], [34].
– Các loại insulin hiện có tại Việt Nam [1]:
Insulin analog tác dụng nhanh, ngắn: Aspart, Lispro, Glulisine
Insulin người tác dụng nhanh, ngắn: Regular Insulin- Insulin thường
Insulin người tác dụng trung bình, trung gian, NPH Insulin
Insulin analog tác dụng chậm, kéo dài: Insulin Glargine, Insulin Detemir
Insulin Degludec, Insulin người trộn, hỗn hợp, 70% insulin isophane/30% Insulin
hòa tan
Insulin analog trộn, hỗn hợp: 75% NPL/25% Lispro, 50% NPL/50% Lispro..
Phối hợp insulin và thuốc hạ glucose máu đường uống.
Nguyên tắc sử dụng insulin khi phối hợp thuốc hạ glucose máu được thực
hiện như sau [1], [26]:
Khi sử dụng các thuốc ĐTĐ týp 2 dạng uống mà khơng kiểm sốt được
glucose máu thì việc bắt đầu điều trị bằng Insulin là cần thiết. Khoảng 30% bệnh nhân
ĐTĐ týp 2 cần phải sử dụng Insulin. Tỷ lệ này sẽ ngày càng tăng do thời gian mắc
bệnh ngày càng được kéo dài. Duy trì mức glucose máu gần mức độ sinh lý, đã
được chứng minh là cách tốt nhất để phòng chống các bệnh về mạch máu, làm
giảm tỷ lệ tử vong, kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của người
17



×