Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tiểu luận cao cấp chính trị môn nhà nước và pháp luật bảo đảm QUYỀN CON NGƯỜI đối với PHỤ nữ ở xã lộc THẠNH, HUYỆN lộc NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.13 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC: LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
TÊN BÀI THU HOẠCH: BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI
PHỤ NỮ Ở XÃ LỘC THẠNH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH
PHƯỚC HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

BÌNH PHƯỚC - NĂM 2021


2

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I. MỞ ĐẦU
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1
1.1

1.2


3
4

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ
QUYỀN PHỤ NỮ

Khái niệm quyền con người, quyền phụ nữ
Quyền phụ nữ ở Việt Nam

4
4
6

THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI
Chương 2

PHỤ NỮ Ở XÃ LỘC THẠNH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH

11

BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY
2.1
2.2

Những kết quả đạt được
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

12
15


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO
Chương 3

QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở XÃ LỘC
THẠNH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN
NAY

3.1
Một số giải pháp
3.2
Liên hệ trách nhiệm bản thân
PHẦN III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

18
18
21
22
23


3

Phần I. MỞ ĐẦU
Tuyên ngôn Quốc tế về quyền con người (UDHR) được Đại hội đồng
Liên hợp quốc thông qua năm 1948 khẳng định: “Mọi người sinh ra tự do và
bình đẳng về phẩm cách và quyền lợi".
Đảng và Nhà nước ta cũng đã có những định hướng lớn trong việc tiếp
tục bảo đảm quyền con người và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Trong
đó, khẳng định: tơn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

Cụ thể: Điều 14, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật. Bên cạnh đó, Đảng cũng nêu ra những nhiệm vụ, giải
pháp: “xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, khả
thi, công khai, minh bạch, ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo
đảm yêu cầu phát triển nhanh, bền vững” [2, tr.309]; “hoạt động tư pháp phải
có trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân” [3, tr.287].
Từ các định hướng trong văn kiện của Đảng, trong Hiến pháp và hệ
thống pháp luật cũng như trong hoạt động thực tiễn, có thể thấy, tơn trọng và
bảo vệ nhân quyền là một chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta từ
trước tới nay. Đảng ta luôn xác định quyền con người là giá trị chung của
nhân loại; con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước; bảo đảm và thúc đẩy quyền con người là nhân tố quan
trọng cho sự phát triển bền vững. Những tiêu chuẩn về quyền con người càng
được củng cố và phát triển, đời sống của người dân ngày càng thay đổi và
được nâng cao.

3


4

Trong những năm qua, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyền con
người nói chung và quyền phụ nữ nói riêng đã được Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã
Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên
bên cạnh đó những kết quả đạt được vẫn cịn những hạn chế, thiếu sót cần được

khắc phục. Từ những lý do trên, học viên lựa chọn vấn đề: “Đảm bảo quyền con
người đối với phụ nữ ở xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện
nay” làm đề tài viết thu hoạch kết thúc môn Lý luận và pháp luật về quyền con
người.
Phần II. NỘI DUNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ
QUYỀN PHỤ NỮ
1.1. Khái niệm quyền con người, quyền phụ nữ
1.1.1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người (Human rights) là nhũng giá trị thiêng liêng, cao quý
kết tinh từ nhiều nền văn hóa, văn minh của các dân tộc trên thế giới. Trải qua
q trình đấu tranh của lồi người nhằm cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, cùng
với sự phát triển của xã hội, tư tưởng về tự do, về bình đẳng, ý thức về quyền
con người, quyền làm người đã trở thành động lực to lớn trong các cuộc đấu
tranh chống áp bức, bóc lột và bất công xã hội.
Tuy nhiên, do sự khác biệt về hồn cảnh lịch sử, trình độ phát triển kinh
tế, xã hội, chế độ chính trị, giá trị truyền thống, văn hóa dân tộc, nên khái
niệm quyền con người/nhân quyền cịn có nhiều cách hiểu khác nhau và đến
nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về quyền con người đúng cho mọi
quốc gia, dân tộc và đúng cho mọi thời đại. Trong Tuyên bố Viên và Chương
trình hành động (1993) định nghĩa: “Quyền con người và tự do cơ bản là
quyền bẩm sinh của mọi người được hưởng; việc thúc đẩy và bảo vệ các
quyền đó là trách nhiệm trước tiên của Chính phủ”[4, tr.93]. Tài liệu Hỏi đáp
về quyền con người của Liên hợp quốc quan niệm: “Quyền con người là
4


5

những gì bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được bảo đảm thi

chúng ta sẽ không thể sống như một con người”[6, tr.4]. Giáo trình Lý luận và
pháp luật về quyền con người của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, quan
niệm: “Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách
quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các
thỏa thuận pháp lý quốc tế” [1,tr.42]
Các định nghĩa nêu trên mặc dù còn có những điểm khác nhau về nội
dung và phương pháp tiếp cận, song đã phản ánh một so đặc điểm chung, của
khái niệm quyền con người như sau: Một là, quyền con người là các quyền
bẩm sinh thuộc sở hữu vốn có của mọi người, nó gắn liền với hành động công
nhận, thừa nhận chứ không phải là ban phát, từ chối hay tước đoạt vô cớ. Hai
là, trung tâm của khái niệm quyền con người là khái niệm về phẩm giá vốn có
của mọi thành viên trong gia đình nhân loại. Ba là, quyền con người là các
quyền được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi người mà khơng có sự phân
biệt nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan điểm,
nguồn gốc dân tộc hoặc địa vị xã hội... Bổn là, quyền con người là các quyền
được bảo đảm minh bạch về pháp lý nhằm giúp cá nhân, các nhóm xã hội đạt
đưực nhu cầu, lợi ích một cách độc lập trên các lĩnh vực. Năm là, quyền con
người xác lập nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm của nhà nước và xã hội.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: Quyền con người là các đặc quyền
tự nhiên, bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của tất cả mọi người, được cộng
đồng quốc tế và quốc gia thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm bằng hệ
thong pháp luật quốc gia và quổc tế.
1.1.2 Khái niệm quyền của người phụ nữ
Khi tiếp cận vấn đề quyền của người phụ nữ, thì khái niệm quyền phụ
nữ trước hết phải được hiểu trên cơ sở quyền con người, khái niệm quyền phụ

5


6


nữ cần phải được nghiên cứu trong mối liên hệ khăng khít với quyền con
người, phụ nữ cũng như nam giới họ phải được hưởng tất cả những quyền con
ngườimà pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Quyền phụ nữ là một khái niệm dùng để chỉ các quyền con người của
phụ nữ. Phụ nữ là một nhóm xã hội đặc biệt, dễ bị tổn thương. Do đó, việc
xác định, ghi nhận các quyền con người cho họ, đặc biệt đảm bảo trên cơ sở
tiêu chí bình đẳng là cần thiết. Đó cũng chính là cơ sở để tiến hành bảo vệ
quyền con người của phụ nữ. Bảo vệ quyền con người bằng công cụ pháp luật
cũng là một trong những phương thức rất quan trọng nhằm đảm bảo tối ưu
quyền của người phụ nữ nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng.
Quyền của phụ nữ được chính thức đề cập trong luật quốc tế từ khi
Liên Hợp Quốc ra đời. Hiến chương Liên Hợp Quốc năm 1945 khẳng định
ngay trong lời nói đầu về “…bình đẳng về quyền giữa phụ nữ và đàn ông…”
Kể từ đây, quyền của người phụ nữa đã được ghi nhận trong rất nhiều những
tuyên ngôn, cơng ước quốc tế. Sau đó, hàng loạt các tun bố khác và điều
ước quốc tế đã được Liên Hợp Quốc thông qua nhằm bảo vệ quyền của phụ
nữ mà nổi bật cơng ước CEDAW về xóa bỏ mội hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ. Có thể nói CEDAW là văn kiện quan trọng và toàn diện nhất về
quyền bình đẳng của phụ nữ.
1.2. Quyền phụ nữ ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vào nhóm quốc gia sớm tham gia công ước CEDAW
(1982). Ngay sau khi tham gia công ước, Việt Nam đã tích cực chuyển hóa
những quy định của pháp luật quốc tế thành các quy định của pháp luật quốc
gia, phù hợp với công ước quốc tế và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Việt

6


7


Nam. Hiện nay, những quyền cơ bản của phụ nữ được ghi nhận trong Hiến
pháp và cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật.
- Quyền của phụ nữ trong các bản Hiến pháp
+ Hiến pháp năm 1946
Tháng 10/1946 bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ
cộng hịa chính thức được ban hành, quyền bình đẳng giữa nam và nữ được
cơng nhận. Hồ Chủ tịch nói: “Bản Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới dân tộc
Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới phụ
nữ Việt Nam đã đứng ngang hàng với đàn ông để hưởng mọi quyền công
dân”. Cụ thể, Điều 9 Hiến pháp năm 1946 khẳng định: “Đàn bà ngang quyền
đàn ơng về mọi phương diện”.
Có thể nói, quy định của Hiến pháp năm 1946 có ý nghĩa rất lớn trong
bối cảnh nước Việt Nam dân chủ cộng hịa vừa mới được thành lập, góp phần
phá tan xiềng xích tư tưởng “trọng nam kinh nữ” của chế độ phong kiến, chế
độ thuộc địa nửa phong kiến.
+ Hiến pháp năm 1959
Điều 24 quy định: “Phụ nữ nước Việt Nam dân chủ cộng hịa có quyền
bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và gia đình’’. So với Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959 đã cụ thể hóa
hơn các lĩnh vực mà người phụ nữ được quyền bình đẳng với nam giới.
Quyền bình đẳng nam nữ được thể hiện trên 5 lĩnh vực từ xã hội đến gia đình
bao hàm tất cả các mặt của đời sống xã hội.
+ Hiến pháp năm 1980
Khác với hai bản Hiến pháp năm 1946 và năm 1959, trong Hiến pháp
năm 1980, lần đầu tiên, văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất của Nhà nước ta
xác định: “Công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, từ 18 tuổi trở
7



8

lên đều có quyền bầu cử và từ 21 tuổi trở lên đều có thể được bầu vào Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp" (Điều 57).
Bên cạnh đó, bản Hiến pháp này cũng quy định: “Công dân nữ và nam
có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm
phụ nữ. Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau.
Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức nhà nước
và người làm cơng ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn
hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật. Nhà nước và xã hội tạo
điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, khơng ngừng phát huy vai trị
của mình trong xã hội. Chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ
và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều
kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn
bổn phận của người mẹ” (Điều 63).
+ Hiến pháp năm 1992
Về cơ bản, quyền của phụ nữ trong Hiến pháp năm 1992 kế thừa những
quy định tiến bộ của Hiến pháp năm 1980, nhưng nhấn mạnh thêm: "Nghiêm
cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ"
(Điều 63).
+ Hiến pháp sửa đổi năm 2013
Điều 26 Hiến pháp nhấn mạnh: Cơng dân nam, nữ bình đẳng về mọi
mặt; Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà
nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển tồn diện, phát huy
vai trị của mình trong xã hội; nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Như vậy, quyền của phụ nữ Việt Nam ngày càng được phát triển qua
các bản Hiến pháp, các quyền cơ bản đó bao gồm: (1) Quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân

phẩm; (2) Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
8


9

mật gia đình; (3) Có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình; (4) Quyền bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư
khác; (5) Quyền có nơi ở hợp pháp; quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở; (6) Quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ
nước ngoài về nước; (7) Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo; (8) Quyền tự do
ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu
tình; (9) Quyền bầu cử và ứng cử; (10) Quyền tham gia quản lý nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề
của cơ sở, địa phương và cả nước; (11) Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân (khi đủ mười tám tuổi trở lên); (12) Quyền khiếu nại, tố
cáo; (13) Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác; (14) Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp
luật bảo hộ; quyền tự do kinh doanh; (15) Quyền được bảo đảm an sinh xã
hội; (16) Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm
việc; (17) Quyền kết hôn, ly hôn; (18) Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện
các quy định về phịng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; (19) Quyền nghiên cứu
khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật...
- Quyền của phụ nữ trong các văn bản pháp luật
+ Luật Bình đẳng giới
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, được tạo điều kiện và cơ hội phát
huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ

hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó và khơng bị phân biệt đối
xử về giới. Theo đó, Nhà nước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và gia đình; bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi
mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công
9


10

việc gia đình; áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; hỗ trợ hoạt động bình
đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn...
+ Luật Bảo hiểm xã hội
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, phụ nữ được hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội như: Chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp, mất sức lao động... Bên cạnh đó, Luật cịn
quy định quyền lợi mang tính đặc thù đối với người phụ nữ như: Lao động nữ
được hưởng các chế độ khám thai (nghỉ việc có hưởng lương trợ cấp), nghỉ
việc hưởng lương trợ cấp sinh đẻ bằng 100% tiền lương, dưỡng sức sau khi
sinh nếu sức khỏe yếu. Ngoài ra, các đối tượng xã hội là phụ nữ cũng được
hưởng trợ giúp vật chất với tư cách đối tượng cứu trợ xã hội.
+ Bộ luật Lao động
Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2013 dành một chương (Chương X) quy
định riêng về lao động nữ. Theo đó, Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền
làm việc bình đẳng của lao động nữ; khuyến khích người sử dụng lao động
tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế
độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao
việc làm tại nhà; có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng
cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất

và tinh thần của lao động nữ... Luật quy định rõ, nghiêm cấm người sử dụng
lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, thực hiện nguyên tắc bình
đẳng nam, nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động;
lao động nữ được dành thời gian trong thời gian lao động để cho con bú, làm
vệ sinh phụ nữ; không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động đối với lao động nữ vì kết hơn, có thai, ni con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

10


11

Đặc biệt, Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2013 quy định tăng thời gian nghỉ
thai sản của lao động nữ từ 4 tháng lên thành 6 tháng.
+ Luật Hôn nhân và gia đình
Luật Hơn nhân và gia đình khẳng định nguyên tắc vợ, chồng bình đẳng.
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt
chức năng cao quý của người mẹ; vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau chia sẻ,
thực hiện các cơng việc trong gia đình; có nghĩa vụ sống chung với nhau...
+ Bộ luật Hình sự
Thể chế hố các quy định của Hiến pháp về quyền con người Bộ luật
Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã quy định những tội phạm
liên quan đến phụ nữ, các điều luật bảo vệ quyền của phụ nữ như: Hành vi
phạm tội đối với phụ nữ có thai là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
(khoản 1. điểm h Điều 48) và cũng là tình tiết tăng nặng định khung: Giết
người mà biết là có thai (khoản 1, điểm b Điều 93), cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khoẻ đối với phụ nữ đang có thai (khoản1.d Điều 104)...
Trong đó, Bộ luật Hình sự cũng thể hiện sự khoan hồng, tính nhân đạo của
Đảng và Nhà nước trong việc xử lý tội phạm là nữ giới; có chính sách giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự: người phạm tội là phụ nữ có thai được quy định là

tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (khoản 1 Điều 46). Chính sách nhân
đạo, khoan hồng được thể hiện cả trong việc áp dụng hình phạt và thi hành án:
Khơng áp dụng hình phạt tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc đối với phụ nữ
đang ni con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử, khơng thi
hành án tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc ni con dưới 36 tháng tuổi được
hỗn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
Có thể nói, quyền của phụ nữ Việt Nam trong các bản Hiến pháp và các
văn bản pháp luật đều thể hiện rõ 2 yếu tố căn bản đó là “bình đẳng và ưu
tiên” điều đó có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ thể hiện khả năng

11


12

của mình với việc đóng góp ngày càng nhiều cho gia đình, xã hội, đồng thời
tránh rủi ro trong nghề nghề nghiệp, trong cuộc sống gia đình và xã hội.
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI
VỚI PHỤ NỮ Ở XÃ LỘC THẠNH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH
PHƯỚC HIỆN NAY

2.1. Những kết quả đạt được
Xã Lộc Thạnh được thành lập theo Nghị định số 60/2005/NĐ - CP ngày
16/05/2005 của Chính phủ, là xã biên giới ở phía Tây Bắc của huyện Lộc
Ninh, có đường biên giới với Campuchia dài khoảng 21,5km; xã có 1.025 hộ
với 4.095 nhân khẩu; Vị trí địa lý tương đối thuận lợi, về giao thơng có quốc
lộ 13, có Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư, có 07 dân tộc cùng sinh sống
gồm: Kinh, Xtiêng, Hoa, Châu Ro, Khmer, Tày, Nùng với 100 hộ, 412 khẩu.
Diện tích tự nhiên là 7.549,02 ha có điều kiện tự nhiên và đất đai thích hợp
cho sản xuất các loại cây công nghiệp như: cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cây

ăn trái và các loại cây ngắn ngày khác. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội
hàng năm phát triển khá, đời sống nhân dân ổn định, tình hình quốc phịng an ninh được giữ vững.
Tuy là địa phương mang nét đặc thù của xã miền núi vùng sâu biên giới
với đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đời sống kinh tế xã hội cịn gặp
nhiều khó khăn, nhưng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã hiện nay đã được kiện
tồn tương đối đấy đủ theo biên chế với 21 người. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày một nâng cao. Trong đội ngũ cán bộ, cơng chức xã có 21
người thì trong đó 16 nữ chiếm 76,2% trong tổng số cán bộ, công chức xã,
đây là một tỷ lệ rất cao.
Trong những năm qua, với đặc điểm tình hình của địa phương, bên
cạnh đó Đảng ủy, UBND xã Lộc Thạnh ln chú trọng quan tâm đến đảm bảo

12


13

quyền con người đối với phụ nữ (còn gọi là quyền phụ nữ) với những kết quả
cụ thể như sau:
- Trong lĩnh vực chính trị và tham gia lãnh đạo các cấp, các ngành
Những năm qua Đảng ủy, UBND xã luôn quan tâm đến việc tuyên
truyền, giáo dục quần chúng, đảng viên thực hiện tốt đảm bảo quyền phụ nữ.
Hàng năm, Phối hợp cùng Hội liên hiệp phụ nữ xã và UBMTTQ xã xây dựng
kết hoạch giám sát tỷ lệ nữ ứng cử ĐB HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021;
Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia góp ý vào bộ luật lao động sửa đổi bổ
sung của Quốc hội; Nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND xã. Việc
góp ý chủ yếu thơng qua các cuộc họp và đóng góp trực tiếp vào văn bản; Tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, hội viên phụ nữ vào dự thảo văn kiện
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, nhiệm kỳ 2020-2025 ; Góp
ý dự thảo văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và văn kiện đại hội Đảng

bộ Huyện Lộc Ninh nhiệm kỳ 2020-2025; Tập trung tham gia góp ý vào các
đề án của địa phương như: cơng trình xây dựng của địa phương, chính sách an
sinh xã hội...
Từ năm 2016-2021, Đảng ủy xã đã giới thiệu cán bộ nữ cho đảng bộ cơ
sở xây dựng đề án bầu vào BCH đảng bộ xã được 04 đồng chí. Có 03/04 đồng
chí nữ được bầu vào Ban Chấp hành đảng ủy. Trong nhiệm kỳ, giới thiệu, bồi
dưỡng được 02 hội viên phụ nữ ưu tú kết nạp vào tổ chức Đảng. Ngoài ra,
luôn tạo điều kiện cho phụ nữ và hội phụ nữ xã thực hiện tốt công tác phản
biện xã hội bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp cho phụ nữ, trẻ em và
thực hiện bình đẳng giới, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, các
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đa số các kiến nghị, đề
xuất, phản biện của các cấp hội được lãnh đạo và các ngành liên quan ghi
nhận. Có thể thấy, sự tiến bộ của phụ nữ đã được thể hiện thông qua sự tham
gia của cán bộ nữ vào các cơ quan lãnh đạo của xã. Đây là một trong những

13


14

lĩnh vực mà kết quả cho thấy có sự biến đỗi rõ nét và ngày càng có xu hướng
đi lên trong thực hiện quyền phụ nữ ở xã Lộc Thạnh hiện nay.
- Trong lĩnh vực lao động và việc làm
Trong đảm bảo quyền phụ nữ về lao động và việc làm, đảng ủy, UBND
xã luôn bám sát mục tiêu đề ra trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới là
giảm khoảng cách giới trong các lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng
cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu
số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
Những năm gần đây tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít
nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ). Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp tại xã đạt

3,5% vào năm 2015 và từ 10% trở lên vào năm 2020. Tỷ lệ lao động nữ dưới
45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và
50% vào năm 2020. Phụ nữ ở xã chủ yếu là lao động nông nghiệp nhưng đã
được trang bị, tập huấn kiến thức về trồng trọt, chăn ni…
Bên cạnh đó, kết hợp với hội phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập cho
phụ nữ, nhất là phụ nữ có hồn cảnh khó khăn với nhiều hình thức đa dạng,
phong phú mang lại hiệu quả như: hỗ trợ ngày công, cây, con giống, hỗ trợ
vốn vay, giới thiệu việc làm, tập huấn chuyển giao KHKT… gần đây, phụ nữ
tham gia vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ đã chiếm tỷ lệ cao: 35%, đặc biệt
tỷ lệ nữ là công chức ở xã cũng chiếm tỷ lệ cao 76,2% cán bộ, công chức xã
là nữ.
- Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Có thể nói ở lĩnh vực này xã chúng ta đã đạt được thành tựu khá khả
quan. Phụ nữ chiếm 79% lực lượng trong giáo dục và đào tạo. Đội ngũ nữ trí
thức được tăng lên cả về số lượng, chất lượng chiếm 37% trong tổng số người
có trình độ đại học cao đẳng ở xã. Hiện nay ở xã đang tạo điều kiện cho phụ
nữ tham gia các loại hình giáo dục khơng chính quy như: Chương trình xóa
nạn mù chữ và giáo dục sau biết chữ; Chương trình giáo dục nâng cao trình
14


15

độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng; Chương trình giáo dục để lấy văn bằng... đều
tạo ra cơ hội học tập cho phụ nữ hơn rất nhiều so với thời gian trước đây.
- Trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ và kế hoạch hố gia đình
Những năm qua, vấn đề liên quan đến bình đẳng giới trong chăm sóc
sức khoẻ và KHHGĐ đã có sự cải thiện rõ nét, nó được thể hiện thông qua
nhiều chỉ báo như: tuổi thọ bình qn của phụ nữ khơng ngừng được cải thiện
và có phần cao hơn so với nam giới. Tỷ lệ tử vong mẹ do tai biến trong quá

trình sinh sản nhìn chung đã giảm. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện
pháp tránh thai có xu hướng tăng nhanh từ 53.7% năm 1988 lên 78.5% năm
2002. Tỷ lệ 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiêm phịng uốn ván, riêng
phụ nữ có thai đạt trên 80%.
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, Văn hóa chính trị của đội ngũ cán
bộ, cơng chức xã Lộc Thạnh vẫn cịn tồn tại những hạn chế, đó là:
- Trong lĩnh vực chính trị và tham gia lãnh đạo các cấp
Mặc dù Đảng ủy, UBND xã luôn quan tâm đến thực hiện tốt đảm bảo
quyền phụ nữ trong lĩnh vực chính trị và tham gia lãnh đạo các cấp với tỷ lệ
tương đối cao, song chức danh cán bộ chủ chốt thì chưa có nữ.
- Trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm
Họ rất khó cạnh tranh với nam giới do những cản trở từ sự khác biệt
giới do vậy mà tình trạng thất nghiệp cuả phụ nữ luôn cao hơn nam giới. Bên
cạnh đó, sự định kiến giới vẫn cịn tồn tại khá nặng nề trong trong phân cơng
lao động gia đình và ngoài xã hội. Số thời gian làm việc nội trợ bình quân một
ngày của lao động nữ từ 15 tuổi trở lên cao gấp 2,5 lần so với nam giới. Như
vậy, quan niệm truyền thống coi việc nội trợ là của phụ nữ, chia sẻ cơng việc
gia đình chưa trở thành trách nhiệm thường xuyên của nam giới. Phụ nữ chủ
yếu vẫn tập trung vào các nghề dịch vụ, giản đơn, khơng địi hỏi trình độ
chun mơn cao và thu nhập thấp và bấp bênh hơn so với nam giới. Chủ yếu
15


16

là làm nông nghiệp; với tỷ lệ tiền công trung bình của lao động nữ chỉ bằng
0,9 so với nam giới. Sự chênh lệch trình độ giữa lao động nữ và lao động nam
qua đào tạo khá cao. Tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo nghề chỉ đạt 20,45%, bằng
30% so với nam giới.

Phần lớn phụ nữ vẫn chưa được tiếp cận với việc đứng tên trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất. Mặc dù về mặt pháp luật khơng thấy có
quy định chính thức nào khẳng định chỉ nam giới đứng tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Hơn 77% số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất taij
địa phương chỉ ghi tên nam giới. Do vậy, phụ nữ khó có cơ sở pháp lý vững
chắc để tiếp cận đất đai và tín dụng.
- Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Mặc dù tỷ lệ nữ giáo viên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số giáo viên của
xã song chủ yếu tập trung ở các bậc học thấp (như mầm non và tiểu học).
Nguyên nhân của tình trạng này là do các gia đình trước đây thường ít đầu tư
hơn cho việc học của em gái, do quan niệm định kiến về vai trò giới, về năng
lực của nữ và cho rằng phụ nữ cần có nhiều thời gian để làm việc nhà.
Như vậy, việc tiếp cận giáo dục của em gái và phụ nữ dân tộc thiểu số
ở các vùng sâu, vùng cao cịn nhiều khó khăn và trở ngại so với các em trai và
nam giới. Tuyệt đại đa số các hiện tượng bỏ học chủ yếu tập trung vào nhóm
trẻ em gái và thơng thường trong các gia đình nghèo thì các em gái cơ hội đến
với trường học thấp hơn nhiều lần so với các em trai. tỷ lệ trẻ em gái đến
trường ở các vùng núi cao chỉ chiếm khoảng 10-15% vì các em phải lao động
giúp đỡ gia đình, ít có điều kiện đi học nội trú xa nhà và do tập quán lấy
chống sớm.
- Trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ và kế hoạch hố gia đình
Mặc dù đã có nhiều cải thiện nhưng nhiều nghiên cứu vẫn cho rằng, vấn
đề bất bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế/KHHGĐ ở xã Lộc Thạnh vẫn còn
nhiều bất cập. Thực tế cho thấy nam giới còn thiếu trách nhiệm chưa thật sự
16


17

chia sẽ với vợ trong việc chăm sóc SKSS/KHHGĐ, phụ nữ vẫn là người chịu

trách nhiệm chính trong thực hiện KHHGĐ và vì thế, phải chịu đựng rủi ro
tác động phụ của biện pháp tránh thai và nạo thai. Ngoài ra, nguy cơ sức khỏe
phụ nữ còn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố xã hội và văn hóa khác như: thời
gian làm việc nhiều giờ hơn nam giới và phải làm nhiều việc cùng một lúc
hơn nam giới. Tình trạng ngược đãi phụ nữ, bạo lực gia đình vẫn tồn tại ở một
số gia đình. Điều này đã tác động tiêu cực đến phụ nữ, nam giới và việc thực
hiện bình đẳng giới. Quan niệm cho rằng đây là vấn đề riêng của gia đình đã
làm cản trở sự can thiệp của của các tổ chức đoàn thể. Ngoài ra, hiện tượng
buôn bán phụ nữ, trẻ em, nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, dịch vụ môi giới
phụ nữ lấy chồng người nước ngoài đã và đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, song những nguyên
nhân cơ bản, trực tiếp đó là:
Một là, cơng tác tun truyền qn triệt, phổ biến, giáo dục quyền phụ
nữ có thời điểm chưa tốt cho nên trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và
quàn chúng nhân dân vẫn chưa thật sự hiểu rõ và tôn trọng, thực hiện quyền
phụ nữ.
Hai là, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn của Đảng ủy,
UBND xã chưa tốt. Thực tế cho thấy, việc phụ nữ tham gia các cấp lãnh đạo
quản lý nhìn chung vẫn còn hạn chế, chưa xứng đáng với tiềm năng của lực
lượng phụ nữ, đặc biệt là ở vị trí chủ chốt. Thực trạng này bắt nguồn từ nhiều
yếu tố, trong đó có lý do là cịn thiếu sự quan tâm chỉ đạo quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng tạo nguồn chưa tốt, việc kiểm tra đơn đốc bố trí cán bộ nữ tham gia
lãnh đạo quản lý của cấp uỷ còn chưa sâu sát.
Ba là, một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân (trong đó cơ
bản là nam giới) có tư tưởng "trọng nam khinh nữ", định kiến hẹp hòi, gia
trưởng, khắt khe, thiếu tin tưởng vào khả năng của phụ nữ vẫn còn nặng nề,

17



18

chưa thực hiện tốt quyền phụ nữ và chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ
vươn lên.
Bốn là, bản thân người phụ nữ đang chịu nhiều áp lực của gánh nặng
gia đình, một bộ phận phụ nữ vẫn cịn mặc cảm tự ti cho nên chưa tự tin thực
hiện tốt quyền phụ nữ cũng như đấu tranh để đảm bảo quyền phụ nữ.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẢM
BẢO QUYỀN CON NGƯỜI ĐỐI VỚI PHỤ NỮ Ở XÃ LỘC THẠNH, HUYỆN
LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

3.1 Một số giải pháp
Để nâng cao chất lượng đảm bảo quyền con người đối với phụ nữ ở xã
Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh trong giai đoạn hiện nay, bản thân tôi thiết nghĩ
cần phải thực hiện tốt hơn nữa một số giải pháp sau:
Một là, Đảng ủy, UBND xã Lộc Thạnh cần chú trọng đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quyền phụ nữ
và bình đẳng giới.
Đây là giải pháp cơ bản, quan trọng, có ý nghĩa trong thực hiện quyền
phụ nữ nói chung và đối với thực hiện quyền phụ nữ ở xã Lộc Thạnh nói
riêng. Sở dĩ cần cần chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục là để thay đổi nhận thức của cả nam giới và phụ nữ về vai trò và vị thế
của nữ giới trong gia đình và ngồi xã hội, giúp mọi người biết, hiểu và thực
hiện các quy định của pháp luật về quyền phụ nữ , góp phần nâng cao vị thế,
vai trị của mình trong gia đình và ngoài xã hội.
Tuyên truyền, giáo dục về quyền phụ nữ và bình đẳng giới thơng qua
nhiều các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; phát huy vai trò của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng
giới với nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: phát thanh, truyền thanh
lưu động, tờ rơi, hội thi... Tiến hành lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong

18


19

nhiều hoạt động chuyên đề của từng cơ quan và trong nhiều chương trình, dự
án kinh tế - xã hội khác địa phương. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền để nâng
cao nhận thức và khuyến khích các hộ gia đình đầu tư vào trẻ em gái và phụ
nữ, tăng cường các dịch vụ xã hội thuận lợi và khuyến khích nam giới và trẻ
em trai tham gia phòng chống bạo lực trên cơ sở bình đẳng giới.
Hai là, phụ nữ xã Lộc Thạnh cần tích cực nâng cao trình độ văn
hóa, trình độ tay nghề cho phụ nữ để nâng cao vị thế và vai trò của phụ nữ
trong xã hội.
Thực hiện quyền phụ nữ thì trước hết người phụ nữ phải ý thức được
đầy đủ vai trị của mình trong xã hội mới có thể nắm bắt được những cơ hội,
khẳng định vị thế trong xã hội.
Để thực hiện được quyền phụ nữ và hơn nữa là sự bình đẳng với nam
giới, bản tphụ nữ phải thường xuyên trau dồi trình độ học vấn ngang bằng với
nam giới. Lao động nữ trình độ văn hóa tối thiểu phải hết phổ thơng trung học
để có thể tham gia vào các lĩnh vực sản xuất được cơ giới hóa, tự động hóa và
sử dụng mạng lưới thơng tin điện tử trong điều kiện phát triển như hiện nay.
Mặt khác, sự phát triển của xã hội nói chung và ở địa phương nói riêng trong
xu hướng địi hỏi người lao động có trình độ chuyên ngành như cao đẳng, đại
học, sau đại học, đồng thời có kiến thức liên ngành, đa ngành bởi vì hoạt động
sản xuất ngày nay thường là sự tiếp cận liên ngành, cho nên phụ nữ cần được
tạo điều kiện học nghề, học chuyên ngành cấp cao để đáp ứng xu hướng việc
làm của xã hội. Bên cạnh đó, Đảng ủy, UBND xã Lộc Thạnh cần có sự hỗ trợ
bằng cách kết hợp với các cơ quan chức năng tổ chức học tập, nâng cao trình
độ, tay nghề lao động cho phụ nữ trên địa bàn xã thông qua hình thức như
giưới thiệu đào tạo lên cấp trên, tổ chức giao lưu kinh nghiệm với công ty,


19


20

doanh nghiệp hoặc địa phương khác, mời các đội ngũ nhà khoa học, nhà giáo
và người có chun mơn về tập huấn, giảng dạy...
Ba là, Đảng ủy, UBND xã Lộc Thạnh và các ban ngành có liên quan
(trong đó đặc biệt là Hội liên hiệp phụ nữ xã) cần xác định và thực hiện
những yêu cầu cụ thể nhằm bảo đảm quyền phụ nữ
Để thực hiện tốt quyền phụ nữ ở địa phương bên cạnh việc tuyên
truyền, phổ biến giáo dục thì cần có quy định cụ thể về trách nhiệm bảo đảm
quyền phụ nữ cho các cấp ở chính quyền địa phương. Đó là: 1/ Phụ nữ và
nam giới đều bình đẳng tham gia và quyết định mọi cơng việc trong gia đình
và xã hội; 2/ Nữ giới và nam giới cùng chia sẻ cơng việc trong gia đình và
nuôi dạy con cái; 3/ Nữ giới không cam chịu bất bình đẳng giới và phân biệt
đối xử trong gia đình và xã hội; 4/ Khơng khoan nhượng với hành vi ngược
đãi phụ nữ, đặc biệt là trẻ em gái; 5/ Hạn chế và khắc phục tư tưởng gia
trưởng, vì là nguyên nhân chính dẫn đến bạo hành trong gia đình; 6/ Nữ giới
có quyền và cơ hội học tập, nâng cao hiểu biết như nam giới; 7/ Cha mẹ
khuyến khích và tạo điều kiện cho trẻ em gái đến trường và tiếp tục theo học
lên cao; 8/ Hôn nhân không tự nguyện và tảo hôn là một nguyên nhân dẫn đến
tan vỡ hạnh phúc gia đình; 9/ Lựa chọn hành vi tình dục an tồn là quyền và
trách nhiệm của nữ giới và nam giới để phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS
và các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục; 10/ Nói KHƠNG với tình dục
trước 18 tuổi.
Như vậy thơng qua những quy định cụ thể, khi triển khai mọi hoạt động
trên địa bàn xã cần đảm bảo những quy định này thì sẽ khơng xâm phạm
quyền phụ nữ, bên cạnh đó thực hiện các biện pháp thúc đẩy, bảo đảm quyền

của phụ nữ trong đời sống xã hội như: quyền được cấp giấy sử dụng đất, cơ
hội được đào tạo, bảo trợ xã hội; có thể ấn định tỷ lệ tham gia các cơ quan
20


21

quyền lực nhà nước các cấp của nữ giới và nam giới.... tạo điều kiện cho phụ
nữ tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, nỗ lực thể hiện bản thân đóng
góp giá trị của mình cho gia đình, địa phương và xã hội.
Bốn là, thực hiện giám sát, phản biện xã hội để bảo đảm tính hiệu
lực thực tế trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về quyền phụ nữ.
Để bảo vệ quyền của phụ nữ có hiệu quả hơn, trong điều kiện hiện nay,
cần coi trọng xây dựng mạng lưới giám sát thực thi pháp luật và hoàn thiện cơ
chế phản biện xã hội bảo vệ quyền của họ. Tất nhiên mang lưới giám sát phải
được thực hiện có hệ thống, từ cơ sở đến các cấp cao hơnVí dụ như giám sát
hành chính: Các ngành quản lý chức năng như Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Y tế, Công an, Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo,... dưới Sở là các
ngành quản lý chức năng của huyện như: phòng giáo dục, Phòng Y tế, Phòng
Lao động - thương binh và xã hội... đã phát huy tác dụng góp phần hạn chế
những rào cản trong việc bảo đảm quyền phụ nữ; triển khai nhiều biện pháp
giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình hỗ trợ phụ nữ để
kịp thời phát hiện và xử lý những sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức,
tổ chức, cá nhân vi phạm quyền phụ nữ.
Hoặc mạng lưới giám sát bằng dư luận: Các cơ quan truyền thơng, báo
chí tích cực đấu tranh không khoan nhượng với những hiện tượng, việc làm
tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước và địa phương về quyền phụ nữ. Mặc dù sự giám sát dư luận khơng
mang tính pháp lý nhưng tạo ra sức ép dư luận xã hội rất lớn lên các biểu
hiện, việc làm vi phạm quyền bình đẳng giới. Ngồi ra, các tổ chức xã hội

như Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh...Trong đó Hội LHPN xã và đội ngũ cán
bộ Hội phụ nữ xã cần hoạt động tích cực để đấu tranh bảo vệ quyền phụ nữ.

21


22

3.2. Liên hệ trách nhiệm bản thân
Trên cương vị là Chủ tịch UBND xã, bản thân tôi xác định phải ln
nêu cao ý thức trách nhiệm, tích cực, chủ động thực hiện tốt các quy định
pháp luật nói chung và pháp luật về quyền con người nói riêng, trong đó có
quyền phụ nữ tại cơ quan, gia đình và địa phương. Đồng thời chỉ đạo, lãnh
đạo các cấp trong xã thực hiện tốt quyền phụ nữ và bình đẳng giới tại các cơ
quan, đơn vị, địa phương tạo cơ hội nâng cao vị thế, vai trò cho phụ nữ.
Bản thân tôi nhận thấy, các quy định của pháp luật hiện hành quan tâm
tới phụ nữ trên giấy tờ, văn bản đã có. Nhưng việc áp dụng pháp luật ở các cơ
quan khác nhau, trong bối cảnh cụ thể, phụ thuộc nhiều vào cách thức người
đứng đầu cơ quan phát huy năng lực của phụ nữ, tạo ra các cơ hội cho sự phát
triển của lãnh đạo nữ. Cho nên trên cương vị lãnh đạo, bản thân ln có tư
tưởng đổi mới và "vì sự tiến bộ của phụ nữ" (ví dụ như trong đánh giá cán bộ,
công chức khi đánh giá phụ nữ tránh khắt khe hơn nam giới; trong đề bạt, giới
thiệu cán bộ và lãnh đạo luôn mạnh dạn đề xuất cán bộ nữ; tạo điều kiện hỗ
trợ các hoạt động của Hội LHPN xã...). Ln tích cực trong xây dựng và hoàn
thiện cơ chế phản biện xã hội nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thể
hiện trong việc tham gia hoạch định và thực hành các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện quyền phụ nữ ở địa
phương. Cùng với đảng ủy, UBND xã xây dựng và triển khai nhiều hình thức
phản biện: phản biện qua các hội thảo, hội nghị; phản biện qua các phương
tiện thông tin đại chúng; phản biện qua tọa đàm; qua tiếp xúc cử tri... Nội

dung phản biện xoay quanh tính hợp lý hay sự bất cập của các chính sách,
pháp luật về quyền phụ nữ và quyền bình đẳng giới; các chương trình, dự án
hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái... Thơng qua hình thức phản biện xã hội, các ý
kiến thu thập được sẽ được tiếp thu để đề ra các biện pháp bổ sung, sửa đổi,
hoàn thiện các chính sách, pháp luật, chương trình, dự án,... nhằm bảo đảm tốt
quyền phụ nữ trong thực tế ở địa phương.
22


23

Phần III. KẾT LUẬN
Hơn 30 năm vừa qua, giải phóng và đảm bảo quyền cho người phụ nữ
có thể xem là một trong những thành tựu lớn trong sự nghiệp đổi mới ở nước
ta. Điều này được chứng minh bằng sự thành công, thành danh của nhiều
người phụ nữ trong nhiều lĩnh vực của xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học cơng nghệ... Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít những rào cản, những bất
cơng đối từ trong gia đình tới xã hội, ảnh hưởng tới việc phát huy vai trị của
họ trong xã hội, Chính vì vậy, chúng ta cần có những thay đổi từ những quy
định về pháp luật, về nhận thức, tới truyền thông để đảm bảo hơn nữa quyền
bình đẳng của người phụ nữ trong xã hội hiện đại mà phụ nữ là bộ phận cấu
thành không thể thiếu.
Những năm qua, trong việc thực hiện quyền phụ nữ trong một số lĩnh
vực ở xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước đã đạt được những kết
quả rất đáng được ghi nhận, tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế, tồn tại. Trước
tình hình đó thiết nghĩ Đảng ủy, UBND, HĐND xã và cấp trên cần có các giải
pháp can thiệp sát thực và phù hợp nhằm thúc đẩy thực hiện quyền phụ nữ.
Cần chú trọng hơn đến việc nâng cao năng lực của phụ nữ thông qua việc tạo
những cơ hội và điều kiện thuận lợi để phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Đây chính là điều kiện tiên

quyết, khơng chỉ là quyền lợi mà còn là trách nhiệm của cả hai giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật: Giáo trình Lý luận vả pháp
luật về quyền con người, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2009, tr.42.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb CTQG, Hà Nội
23


24

4. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm Nghiên cứu
quyền con người: Cảc vãn kiện quốc tế về quyền con người, Nxb.Chính trị
quốc gia Sự thật, IL1998.
5. Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội 2014.
6. Liên hợp quốc: Hỏi đáp về quyền con người, New York và Geneva,
2006.

24



×