Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

sang kiên kinh nghiệm công tác BTXH 2017(1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.94 KB, 9 trang )

I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bảo trợ xã hội là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước
trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước. Có ý nghĩa kinh tế, chính trị xã hội
và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Việt Nam là nước nghèo, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và trải qua thời gian dài
chiến tranh đã dẫn đến có một bộ phận khơng nhỏ dân cư cần trợ giúp bảo trợ xã
hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường càng làm gia tăng số lượng
người nghèo bổ sung vào danh sách người cần được bảo trợ. Cơng tác bảo trợ xã
hội được hình thành từ khi Cách mạng Tháng 8 năm 1945, với mục đích là cứu
đói cho những người chịu hậu quả chiến tranh, hậu quả thiên tai, trẻ em mồ côi,
người tàn tật. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công tác bảo trợ xã
hội ngày càng được quan tâm, các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với
yêu cầu của xã hội, đến nay công tác bảo trợ xã hội là một trong những bộ phận
quan trọng của chính sách an sinh xã hội. Bảo trợ xã hội khơng chỉ là cứu đói, hỗ
trợ lương thực cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, mà đã
mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất, trợ giúp thường
xuyên (trợ giúp thường xuyên cộng đồng, nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã
hội)... Cùng với quá trình phát triển, cơng tác bảo trợ xã hội đã được quy định
trong hệ thống các luật và văn bản hướng dẫn luật. Đối tượng thụ hưởng chính
sách cũng được mở rộng, phương thức thực hiện đa dạng hơn.
Huyện Định Hóa là một huyện miền núi với một bộ phận không nhỏ khoảng
gần 7.200 đối tượng Bảo trợ xã hội là người cao tuổi 80 tuổi trở lên, người cao
tuổi cô đơn hộ nghèo không nơi nương tựa, người khuyết tật, người đơn thân
nghèo nuôi con, trẻ em mồ côi, trẻ em bị nhiễm HIV. Công tác bảo trợ xã hội
thường xuyên cộng đồng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và tồn diện địi hỏi của xã
hội. Để cơng tác bảo trợ xã hội tiếp tục đi vào cuộc sống một cách thiết thực,
nhằm giúp đỡ, bù đắp những thiệt thòi cho các đối các đối tượng, tiến tới sự công
bằng về mọi mặt trong đời sống xã hội, chúng ta cần phải: đẩy mạnh xã hội hóa
cơng tác bảo trợ xã hội, trước hết là phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế; nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến chính sách; tăng cường hơn nữa sự


phối hợp của chính quyền và các đồn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
Thực hiện đúng ngun tắc cơng khai, dân chủ ở từng xóm, bản, khối phố, sự
kiểm tra giám sát của quần chúng nhân dân trong việc xác nhận, quản lý và thực
hiện các hoạt động bảo trợ xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi thống
nhất đưa ra đề tài sáng kiến: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
và thực hiện công tác Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Định Hóa”.
1


2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Thực hiện Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Nghị định 136/2013 ngày
21/10/2013 của Chính phủ về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng Bảo trợ xã hội; Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
24/10/2014 về hướng dẫn thực hiện một số điều của NĐ 136/2013/NĐ-CP và Thông tư
số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 về sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
khoản 4, điều 11 TTLT số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC. Tính đến thời điểm tháng
10 năm 2017, tồn huyện có khoảng hơn 7.000 người hưởng các chế độ Bảo trợ xã
hội. Trong quá trình thực hiện các chính sách đối với các đối tượng được hưởng
Bảo trợ xã hội cịn có một số bất cập như: Số lượng đối tượng Bảo trợ xã hội
trên địa bàn huyện đông; đội ngũ công chức làm công tác Lao động Thương binh
và xã hội ở một số đơn vị cịn hạn chế về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đa số
phải kiêm nhiệm thêm một số nhiệm vụ khác nên tiến độ và chất lượng thực hiện
công tác đôi khi chưa đảm bảo. Việc giao cho cơ quan bưu điện thực hiện chi trả
trợ cấp cho các đối tượng trên địa bàn huyện dẫn đến tình trạng cơng tác lập kế
hoạch, chi trả, quản lý, theo dõi đối tượng gặp khó khăn.
Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp cụ thể để ngày càng nâng cao
hiệu quả công tác quản lý và thực hiện các chính sách Bảo trợ xã hội, góp phần

đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
2. Phạm vi áp dụng
- Đề tài tập trung đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao công tác

quản lý và thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội trong đó tập trung vào cơng tác
trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho các đối tượng bảo trợ xã hội nhằm quản lý
có hiệu quả lĩnh vực bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Định Hóa.

2


II. NỘI DUNG
1. Sơ lược Bộ máy tổ chức và quản lý công tác Bảo trợ xã hội của huyện
Định Hóa
a. Cấp huyện
Phịng Lao động TB&XH là cơ quan chun môn tham mưu cho UBND
huyện thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về các các lĩnh vực: Lao động
việc làm; Dạy nghề; Tiền lương; Tiền công; Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất
nghiệp; An tồn lao động; Chính sách Người có cơng; Chính sách Bảo trợ xã hội;
Cơng tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em; Phịng chống tệ nạn xã hội, cơng tác Bình đẳng
giới và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện. Chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Lao động -TB&XH
tỉnh Thái Nguyên.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị:
Gồm có 11 đồng chí cán bộ, cơng chức (trong đó có 03 đ/c lãnh đạo, 05
chuyên viên và 03 HĐLĐ) được phân công phụ trách từng lĩnh vực công việc, cụ
thể như: 02 đồng chí phụ trách lĩnh vực người có cơng; 01 đồng chí phụ trách lĩnh
vực bảo trợ xã hội kiêm thủ quỹ; 01 đồng chí tham mưu thực hiện cơng tác CCHC,
văn thư; 01 đồng chí kế tốn; 01 đồng chí phụ trách lĩnh vực lao động, việc làm,
đào tạo nghề; 01 đồng chí phụ trách lĩnh vực giảm nghèo, tệ nạn xã hội và 01 đồng

chí phụ trách lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, cấp thẻ BHYT.
b. Cấp xã
Tồn huyện có 16 xã thị trấn, mỗi UBND xã, thị trấn đều có 01 cán bộ
công chức làm công tác Lao động Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm vừa làm
công tác Văn hố vừa làm cơng tác Lao động Thương binh và Xã hội trong đó
trình độ đại học có 23 người, cao đẳng 7 người. Số cán bộ biên chế là 28 người,
cán bộ Hợp đồng là 02 người.
1. Thực trạng công tác quản lý, thực hiện chế độ Bảo trợ xã hội trên
địa bàn huyện Định Hóa
Thực hiện Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi; Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; Nghị định 136/2013 ngày
21/10/2013 của Chính phủ về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng Bảo trợ xã hội; Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
24/10/2014 về hướng dẫn thực hiện một số điều của NĐ 136/2013/NĐ-CP và Thông tư
3


số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/5/2016 về sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
khoản 4, điều 11 TTLT số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC. Hiện nay trên địa bàn
huyện có tổng số 7.040 đối tượng Bảo trợ xã hội, trong đó:
- Trẻ mồ cơi: 61 người;
- Người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo: 14 người;
- Người đơn thân nghèo đang nuôi con: 554 người;
- Người cao tuổi: 2.860 người
- Người khuyết tật: 2.830 người
- Hộ gia đình trực tiếp ni dưỡng chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng:

649 người

- Người nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi, người khuyết tật: 59 người;
- Người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng đang mang thai, nuôi con dưới 36

tháng tuổi: 13 người
Kinh phí trợ giúp xã hội hàng tháng cho các đối tượng là gần 3 tỷ
đồng/tháng.
Nhìn chung, cơng tác Bảo trợ xã hội trên địa bàn đã được triển khai thực
hiện đầy đủ và kịp thời tới các đối tượng được thụ hưởng, Phòng Lao độngTB&XH đã đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội
triển khai thực hiện tương đối tốt chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH, nâng
cao vai trò và tạo điều kiện cho các tổ chức, đồn thể tham gia tích cực vào các
hoạt động, đóng góp vào kết quả, thành tích chung trong việc thực hiện chính
sách của huyện. Các nội dung trong thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng
BTXH được chú trọng, như: tổ chức xét duyệt, quản lý và thực hiện chi trả trợ
cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng theo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn cịn một số tồn tại như công tác xét duyệt, quản lý đối tượng BTXH, quản lý
việc thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH chưa chặt chẽ, thiếu chế
độ tự kiểm tra định kỳ. Cụ thể: số đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội ngày càng
gia tăng, đặc biệt là nhóm đóm tượng người cao tuổi, người khuyết tật, Việc xác
định mức độ khuyết tật cho các đối tượng bảo trợ xã hội cịn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc; một số thành viên trong Hội đồng xác định mức độ khuyết tật khơng
có kỹ năng về chun môn; việc thẩm định mức độ khuyết tật đôi khi cịn chưa
chính xác.... thành phần Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội của xã chưa đầy đủ
theo quy định; có trường hợp xét duyệt đề nghị đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng không đúng quy định; một số trường hợp đối tượng đã chết, hết điều
kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng nhưng theo dõi và báo giảm chưa đầy đủ,
kịp thời, dẫn đến việc cấp - hưởng sai quy định; việc quản lý bằng sổ sách ở địa
4


phương còn một số hạn chế, việc cập nhật các thông tin liên quan đến đối tượng

chưa kịp thời, lọc dữ liệu thủ cơng khó khăn trong cơng tác báo cáo, kiểm tra đối
tượng trợ giúp xã hội. Vì vậy việc hồn thiện cơng tác Bảo trợ xã hội nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần bảo đảm ổn định xã hội và an sinh xã hội giúp các
đối tượng yếu thế được cải thiện cuộc sống là hết sức cần thiết.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng
như Đài phát thanh truyền hình, báo, tờ rơi, tờ gấp, panơ áp phích để các cấp,
các ngành, của người dân và của cả chính bản thân đối tượng hưởng lợi hiểu đầy
đủ. Đối tượng tuyên truyền bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, gia đình,
xã hội và chính bản thân đối tượng hưởng lợi và nhà nước cần bố trí kinh phí
để thực hiện truyền thông của các cơ quan chức năng từ tỉnh đến các xã, phường,
thị trấn với những giải pháp cụ thể:
Quy định rõ về trách nhiệm các cơ quan, tổ chức phải thực hiện công tác
giáo dục, truyền thông về công tác BTXH, TCXH tại cộng đồng. Cụ thể về trách
nhiệm gồm:
+ Tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình đều phải có trách nhiệm giáo dục, truyền thơng về BTXH.
+ Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện cơng
tác giáo dục, truyền thông về BTXH cho nhân dân trên địa bàn địa phương.
+ Các cơ quan thơng tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời
lượng phát sóng thông tin, giáo dục, truyền thông về BTXH trên đài phát thanh, đài
truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện.
- Về nội dung tuyên truyền bao gồm: Quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của
đối tượng BTXH và trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc bảo
vệ chăm sóc và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội. Quan điểm chủ trương, đường
lối, của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BTXH. Các biện pháp, giải
pháp hỗ trợ hiệu quả đối với đối tượng. Gương điển hình tiên tiến vượt khó và

những nội dung khác có liên quan.
- Hình thức thực hiện cơng tác tun truyền:
+ Thiết lập nội dung, phương thức và kênh tuyên truyền giáo dục chung và
các nội dung tập trung, các kênh thông tin phù hợp riêng cho mỗi nhóm đối
5


tượng tuyên truyền. Hình thành các chuyên mục trên báo, website, truyền hình
về các hoạt động BTXH để chuyển tải các thơng tin về mơ hình hoạt động có
hiệu quả và pháp luật của Nhà nước đến đông đảo người dân.
+ Thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng,
xã hội về việc phát triển hệ thống cơng tác BTXH, thay đổi cách nhìn từ khía
cạnh hoạt động nhân đạo sang khía cạnh chia sẻ trách nhiệm xã hội và dựa vào
nhu cầu và quyền con người. Từ đó đề cao trách nhiệm xã hội của cá nhân, gia
đình, xã hội và nhà nước đối với các thành viên trong xã hội gặp rủi ro trong
cuộc sống.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền về BTXH cho các cấp các ngành, các tổ chức
và mọi người dân, trên cơ sở đó nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện pháp luật
và chính sách đối với các đối tượng xã hội.
+ Tăng cường hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách hiện có và nhất
là các chính sách mới ban hành. Cần xây dựng các tài liệu hướng dẫn thực hiện
chính sách theo hướng gọn nhẹ, có thể bỏ túi, khi cần có thể tra cứu để thực hiện
đúng đối tượng, đúng mục tiêu, hạn chế sai sót và thất thốt nguồn lực.
+ Thiết lập các kênh thông tin phản hồi ý kiến của người dân về các vấn đề
có liên quan đến luật pháp, chính sách và việc tổ chức thức hiện các chính sách
BTXH.
+ Khen thưởng các tổ chức, gia đình và cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc bảo vệ, chăm sóc đối tượng BTXH và đối tượng BTXH có thành tích trong
học tập, lao động và hoạt động xã hội
+ Thực hiện xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính và nếu gây thiệt hại

thì phải bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về trợ cấp xã hội, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng BTXH thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị.để thực hiện các giải pháp trên nhà nước cần có chính sách hỗ trợ
các tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng trong công tác thông tin tuyên truyền để
nâng cao nhận thức cho cộng đồng và đối tượng BTXH về chính sách, luật pháp
liên quan tới quyền, nghĩa vụ của người hưởng lợi.
2. Hồn thiện tổ chức bộ máy thực hiện cơng tác BTXH
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện công tác BTXH từ huyện
đến cơ sở, ưu tiên bảo đảm cấp xã có một cơng chức cơng tác xã hội để thực hiện
nhiệm vụ của ngành Lao động-Thương binh xã hội, trong đó có việc thực hiện
cơng tác BTXH.
6


- Tiếp tục tăng cường đào tạo ngắn hạn thông qua việc tổ chức tập huấn theo
từng chuyên đề, tập huấn triển khai thực hiện chính sách, thăm quan các mơ
hình... đây là những giải pháp cấp thiết và phù hợp trong thời gian ngắn, nhằm
đáp ứng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở.
- Phát triển nguồn nhân lực cán bộ xã hội và hệ thống mạng lưới tổ chức sử
dụng nhân viên công tác xã hội, mạng lưới nhân viên cơng tác xã hội; hình thành
đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội ở các xã, thị trấn, để từ nay đến năm 2020 có
được đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả hơn.
- Tăng cường nâng cao năng lực và chun mơn cho Hội đồng chính sách, Hội
đồng xác định mức độ khuyết tật cấp xã, thị trấn trong việc xác định các đối tượng
hưởng chế độ Bảo trợ xã hội, đảm bảo các đối tượng được hưởng đúng chế độ
chính sách theo quy định của nhà nước.
3. Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát
- Hàng năm Phịng Lao động-TB&XH tham mưu lập kế hoạch kiểm tra
giám sát định kỳ hàng tháng, hàng quý đối với việc thực hiện chính sách Bảo trợ

xã hội của các xã, thị trấn.
- Thường xuyên đi cơ sở thẩm định đối tượng trước khi tham mưu cho
UBND huyện quyết định cho hưởng trợ cấp, việc thẩm định đối tượng có thể
được thực hiện thơng qua nhiều hình thức như: đến gia đình của đối tượng, hoặc
trực tiếp thẩm định thông qua tham dự hội nghị xét đánh giá mức độ khuyết tật
của xã, thị trấn để đảm bảo thực hiện các chính sách trợ giúp đúng đối tượng,
đúng quy định.
- Giám sát việc chi trả trợ cấp đối với đơn vị cung cấp dịch vụ chi trả (Bưu
điện). Mỗi tháng Phòng Lao động – TB&XH sẽ kiểm tra công tác quản lý, chi trả
trợ cấp của 01 đến 02 xã.
- Về hình thức kiểm tra:
+ UBND xã sẽ bố trí các ban, ngành đồn thể xã, Bí thư, Trưởng xóm,...
+ Cán bộ chun mơn Phịng Lao động-TBXH sẽ đọc tên từng đối tượng
mà phòng quản lý, các đại biểu dự sẽ khẳng định đối tượng cịn ở địa phương quản
lý, có nhận tiền hàng tháng, còn sống, hay đã từ trần mà chưa báo giảm, … từ đó
sẽ khẳng định được cán bộ chi trả có chi đúng, chi đủ cho đối tượng hay khơng để
có biện pháp xử lý.
+ Thơng qua việc giám sát chi trả cũng đồng thời kiểm tra, thẩm định được
đối tượng hưởng có đúng đối tượng hay khơng, có được nhận đầy đủ trợ cấp, truy
lĩnh theo đúng định mức hay không.
7


4. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin của đối tượng
- Quản lý hồ sơ của đối tượng Bảo trợ xã hội tại cơ quan: đánh số thứ tự,
sắp xếp phân loại theo đơn vị hành chính và theo nhóm đối tượng để tiện cho việc
tra cứu.
Ví dụ: Hồ sơ Bảo trợ xã hội của Thị trấn Hùng Sơn được sắp xếp vào 1
ngăn, phân loại theo từng đối tượng: Người cao tuổi, người khuyết tật, người đơn
thân nghèo nuôi con.... đánh số thứ tự từ 01 đến hết. Đồng thời có file dữ liệu

tương ứng với cách sắp xếp hồ sơ để tiện cho việc tra cứu và sử dụng.
- Xây dựng bộ sổ dành cho xã, và huyện đồng thời có file mềm dữ liệu các đối
tượng nhằm theo dõi, quản lý đối tượng theo địa chỉ xóm, xã, ngày tháng năm sinh
đúng theo chứng minh thư hoặc giấy khai sinh, hạn chế được việc sai sót trong quá
trình chi trả và cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng.
Ví dụ: Mở sổ theo dõi tăng, giảm trợ cấp xã hội hàng tháng, Sổ theo dõi các
đối tượng đã làm chế độ mai táng phí. Qua đó, dù đối tượng đã từ trần nhưng vẫn nắm
được đối tượng đó trước đây hưởng chế độ gì.
5. Hồn thiện, mở rộng nguồn tài trợ cho các hoạt động Bảo trợ xã hội
Cần tranh thủ nhiều hơn nữa sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế và các nhà
đầu tư, kêu gọi sự đóng góp vận động thực hiện các hoạt động nhân đạo, xã hội, từ
thiện, đóng góp xây dựng quỹ an sinh xã hội.
Tăng cường công tác xã hội hóa trợ giúp xã hội, tổ chức nhiều chương
trình, hoạt động nhân đạo thu hút nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và nhiều
tầng lớp tham gia. Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia vào các hoạt động
nhân đạo, trợ giúp xã hội bằng việc khen thưởng các tổ chức cá nhân có hoạt động
tích cực, hiệu quả.
III. KẾT QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN TẠI ĐƠN VỊ
Bản thân chúng tôi nhận thấy sáng kiến khi được áp dụng trong việc đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thực hiện các chính sách
Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện như tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra
giám sát, và phương thức quản lý đối tượng, nhờ đó, các chế độ chính sách Bảo trợ
xã hội đã đến được với người dân và các đối tượng thụ hưởng. Hội đồng chính
sách xã hội, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật ở các xã thị trấn đã được kiện
toàn theo đúng quy định, thực hiện đúng nhiệm vụ chức trách của mình. Qua cơng
tác kiểm tra, thẩm định đã đảm bảo được các chính sách được thực hiện đúng theo
quy định, đúng đối tượng, thực hiện đầy đủ các chế độ trợ cấp thường xuyên, đột
xuất, mai táng phí đảm bảo kịp thời cho các đối tượng.
8



Việc quản lý đối tượng thuận tiện dễ dàng tra cứu và theo dõi, từ khi có kế
hoạch, cơng tác quản lý, chi trả trở nên chính xác, đảm bảo đúng đối tượng. Đặc
biệt là bộ sổ quản lý đối tượng chính sách Bảo trợ xã hội tạo điều kiện cho ngành
cập nhập, quản lý đối tượng chính sách trở nên thuận lợi, các đối tượng BTXH
được nhận đầy đủ chính sách của nhà nước góp phần tích cực trong thực hiện an
sinh xã hội tại địa phương.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Để công tác Bảo trợ xã hội phát huy được vai trị của nó như một yếu tố
nhằm nâng cao năng lực cho nhóm yếu thế vươn lên trong cuộc sống, đòi hỏi sự
quyết tâm không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước với những giải pháp dự trên
một chiến lược nhất quán, hệ thống chính sách đồng bộ, phù hợp và bộ máy thực
thi có năng lực mà cần có sự chung tay của các cơ quan, đơn vị các tổ chức chính
trị xã hội và của cả cộng đồng và bản thân các đối tượng yếu thế. Những giải pháp
trên đây của chúng tơi hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý và
thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2. Kiến nghị đề xuất
Để sáng kiến được triển khai thực hiện có hiệu quả thì Ban lãnh đạo các
cấp cần quan tâm tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết cho
việc thực hiện công tác bảo trợ xã hội, như bố trí kinh phí để thực hiện truyền
thơng, đặc biệt là các phương tiện phục vụ tốt cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý, và các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức về công
tác Bảo trợ xã hội. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện công tác BTXH
từ huyện đến cơ sở, ưu tiên bảo đảm cấp xã có một cán bộ công tác xã hội để
thực hiện nhiệm vụ của ngành LĐTBXH, trong đó có việc thực hiện cơng tác
BTXH để cơng tác này phát huy hiệu quả. Đổi mới trình tự, thủ tục ra quyết định
chính sách theo hướng giảm bớt giấy tờ, rút ngắn thời gian thực hiện để ngày
càng đáp ứng công việc theo hướng cải cách thủ tục hành chính giảm phiền hà
cho người dân. Tăng nguồn kinh phí để đáp ứng yêu cầu mở rộng đối tượng để đời

sống của đối tượng BTXH ngày được cải thiện./.

9



×