Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh đầu tư xây dựng và dịch vụ thương mại phúc an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 75 trang )

Chuyên đề cuối khóa
Lời Mở Đầu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng xu thế toàn cầu
hóa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển phải có những phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao và có tính
bền vững. Để làm đợc điều đó thì thông tin kế toán là hết sức cần thiết và quan
trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc quản lý, điều hành, kiểm
soát và ra các quyết định kinh tế. Kế toán là công cụ cung cấp thông tin về tình
hình tài sản, nguồn vốn cũng nh tình hình hoạt động sản xuất và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp cho nhu cầu quản trị cũng nh nhu cầu sử dụng thông tin
của các đối tợng khác nhau.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng luôn phải quan tâm đến việc tìm ra các biện pháp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Công tác kế toán là công cụ hiệu quả nhất
trong việc quản lý chi phí, xác định chính xác giá thành sản phẩm, trong đó kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của
công tác kế toán.
Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng là giá bán có trớc khi tập hợp chi
phí và tính giá thành, vì vậy công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm xây
lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đầu t xây dựng và dịch vụ thơng
mại Phúc An, nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài:
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Đầu t xây dựng và dịch vụ thơng mại Phúc An làm chuyên đề cuối
khóa của mình.
Chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH đầu t xây dựng và dịch vụ thơng mại Phúc An.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài


Lớp BT.08.21.03
1
Chuyên đề cuối khóa
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH đầu t xây dựng và
dịch vụ thơng mại Phúc An.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp, em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn,
đặc biệt là cô giáo Lê Thị Diệu Linh. Vì thời gian có hạn, tầm nhận thức còn
mang nặng tính lý thuyết cha nắm bắt đợc nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc
chắn bài chuyên đề không khỏi thiếu sót.
Em rất mong ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những ngời
quan tâm đến Đề tài để kiến thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
2
Chuyên đề cuối khóa
1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp ảnh hởng đến kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm
Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hởng đến việc tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở các nội dung cụ thể sau :
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công
trình xây lắp, các giai đoạn quy ớc của hạng mục công trình có giá trị dự toán
riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây lắp).
- Đối tợng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình xây

lắp, các giai đoạn quy ớc của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hoàn
thành.
- Phơng pháp tập hợp chi phí: tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng ph-
ơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
- Phơng pháp tính giá thành thờng áp dụng: phơng pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng, phơng pháp giản đơn (trực tiếp), phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ và
phơng pháp tính giá thành theo định mức.
- Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí đ-
ợc phân loại theo mục đích, công dụng: Đó là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Điều
này xuất phát từ phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự toán đợc lập
theo từng công trình, hạng mục công trình và lập theo từng khoản mục chi phí.
Đây là căn cứ để có thể so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất xây lắp thực
tế phát sinh với dự toán.
- Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành :
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
+ Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là
toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây
lắp đạt giá trị sử dụng.
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây :
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
3
Chuyên đề cuối khóa
+ Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do
Nhà nớc quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất). Giá thành này nhỏ hơn
giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế GTGT đầu ra:
Giá trị dự toán

công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập chịu
thuế tính trớc
+
Thuế GTGT
đầu ra
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạch thờng nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá
thành kế hoạch.
+ Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá
thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đa vào lắp đặt, bởi
vì thiết bị này thờng do đơn vị chủ đầu t bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu
xây lắp.
1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Chi phí sản xuất (CPSX)
Có thể nói chi phí sản xuất doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Đối với
hoạt động xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là toàn

bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình xây
dựng và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng .
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất khong chỉ dựa vào các số liệu tổng
hợp về chi phí mà còn căn cứ vào cụ thể của từng loại chi phí theo từng CT,
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
4
Chuyên đề cuối khóa
HMCT theo từng thời điểm nhất định. Do vậy việc phân loại chi phí sản xuất là
yêu cầu tất yếu trong công tác quản lý cũng nh công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác.
Tùy theo yêu cầu của từng mặt quản lý, giác độ xem xét chi phí mà các
loại chi phí đợc sắp xếp, phân loại theo các cách thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế chi phí sản
xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lơng của công nhân
sản xuất nh: KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý đội công trinh ( tiền lơng phải trả cho nhân viên
quản lý đội phân xởng).
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ ( ván khuôn, giàn giáo,
dụng cụ bảo hộ lao động).
+ Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.

Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản
xuất, phân xởng mới xếp vào loại này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy thi
công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của
máy thi công.
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất của chi phí.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
5
Chuyên đề cuối khóa
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất nội
dung kinh tế giống nhau. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất
bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo cách này giúp ta biết đợc những loại chi phí nào với
số tiền là bao nhiêu, tỷ trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá trình sản
xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch định mức vốn lu đông trong
các thời kỳ và là tài liệu quan trọng làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất,
thu nhập quốc dân.
* Ngoài hai cách phân loại trên cón có cách phân loại khác nh:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản
xuất. Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng

kế toán chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành hai loại là chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm thì chi phí bao gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động thì chi phí đợc
chia thành : Chi phí bất biến (chi phí định phí), chi phí khả biến (gọi là biến phí).
Nh vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí quản lý
phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp.
1.2.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (Ztp)
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
6
Chuyên đề cuối khóa
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiênf
của toàn bộ các khoản hao phí về vật liệu, nhân công, chi phí sử dụng máy thi
công và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp xây dựng đã bỏ ra liên quan
đến nhiều công trình (CT), từng hạng mục công trình (HMCT) hay khối lợng
công trình xây dựng đặt để hoàn thành.
ở doanh nghiệp xây dựng, giá thành của sản phẩm xây lắp mang tính chất
đặc thù biểu hiện ở chỗ mỗi công trình hay hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp sau khi đã hoàn thành đếu có một giá thành riêng. Gía thành sản phẩm
xây lắp là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng của xây dựng cơ bản trong hoạt
động thực tiễn của mỗi doanh nghiệp xây dựng. Do đó phân loại giá thành sản
phẩm xây lắp thành các loại khác nhau là phụ thuộc vào mối quan hệ giữa đối t-
ợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm đã xác định để phục vụ
cho công tác quản trị doanh nghiệp. Việc xác định lại giá thành phù hợp phụ
thuộc vào điều kiện tính giá thành nó sẽ giúp doanh nghiệp xây lắp hạ thấp đợc
giá nhận thầu trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay.

* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tiính toán thì giá thành sản phẩm
xây lắp đợc chia thành:
- Giá thành dự toán (Zdt): Là loại giá thành đợc xây dựng trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật đã đợc duyệt các định mức kinh tế do nhà nớc quy định đợc tình theo
giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần tích lũy định mức.
Giá thành dự toán xây lắp khác với giá trị dự toán xây lắp là: Giá thành dự
toán xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức và thuế. Do đó
căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, HMCT ta có thể xác định đợc giá thành
dự toán của chúng.
Zdt công trình,hạng
mục công trình
=
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình
+
Lợi nhuận chịu
thuế tính trớc
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công tác xây lắp
mang tính chất xã hội, nó phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn
xã hội vì cơ sở để xác định là khối lợng thiết kế đợc duyệt, cả định mức dự toán
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
7
Chuyên đề cuối khóa
và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán xây lắp chúng ta
có thể đánh giá đợc thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức chi phí cao nhất
mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn phấn đáu hạ định
mức thực tế. Giá thành dự toán xây lắp là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành xây
lắp và đặt ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật đảm bảo nhiệm vụ hạ giá
thành công tác xây lắp đợc giao.

- Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh)
Giá thành kế họach là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp đợc xác
định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy đợc chính xác của những
chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp
kỹ thuật hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành kế hoạch định mức đợc tính theo công thức:
Zkh = Zdt Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế công trình xây lắp (Ztt)
Là giá thành thực tế phản ánh toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành
bàn giao số lợng kế toán (bao gồm những chi phí định mức và khoản thiệt hại
trong sản xuất, mất mát, hao hụt vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất).
* Căn cứ vào phạm vi tính toán thì giá thành đợc chia thành hai loại.
Do quá trình thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng
sản phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh ngời
ta phân chia giá thành thành hai loại là: giá thành hoàn chỉnh và giá thành khối l-
ợng hoàn thành quy ớc.
- Giá thành hoàn chỉnh: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình,
hạng mục công trình hoàn thành và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lợng theo
thiết kế hợp đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận.
- Giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc: Phản ánh giá thành của khối lợng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép kiểm kê kịp
thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp ở giai đoạn sau, phát
hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
8
Chuyên đề cuối khóa
Nh vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực
tế phục vụ kế toán quản trị bởi kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả.

Từ kết quả phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo yêu cầu
quản lý nhất định, kế toán quản trị xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi
phí tính giá thành sản phẩm mở sổ chi tiết theo các đối tợng đã xác định. Đây là
cơ sở giúp các nhà quản trị doanh nghiệp so sánh với mức kế hoạch, đề ra các
quyết định kịp thời.
1.2.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Trong cơ chế thị trờng sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động chủ
yếu của các doanh nghiệp xây lắp (DNXL). Đây là một hoạt động quan trọng
hoặc mở rộng khôi phục, hiện đại hóa các công trình giao thông, thủy điện, thủy
lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và các công trình dân dụng
khác.Tuy nhiên XDCB có những nét đặc trng riêng khác với những ngành sản
xuất khác do đó để thực hiện tốt các nhiệm vị trên, phát huy hết tác dụng của kế
toán là công cụ hữu hiệu quản lý sản xuất thì việc tổ chức công tác kế toán nói
chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng phải đảm
bảo phù hợp với sản phẩm xây lắp .
Do vậy những đặc điểm của ngành xây lắp có ảnh hởng đến công tác kế
toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp đ-
ợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
*Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng mà sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ.
Từ đặc điểm này kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành
và kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng CT, HMCT) hoặc
từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu nó cùng xây dựng theo một thiết kế mẫu và
trên cùng một địa điểm nhất định.
* Đối tợng sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp thời gian xây dựng tơng đối dài.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
9
Chuyên đề cuối khóa

Do vậy việc xác định đúng đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá sẽ đáp ứng
nhu cầu vôn cho từng thời kỳ và tránh tình trạng căng thẳng về vốn trong doanh
nghiệp xây lắp.
* Sản xuất xây dựng cơ bản thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động của các
yếu tố môi trờng, thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.Từ đó kế
toán phải có phơng pháp tính giá phù hợp cho từng loại công tác xây lắp cho
từng vùng lãnh thổ.
* Sản xuất xây dựng cơ bản đợc thực hiện trên các địa bàn biến động. Sản
phẩm xây dựng mang tính cố định gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn
thành không nhập kho nh các sản phẩm khác. Mặt khác sản phẩm xây dựng cố
định đợc thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua
thủ tục của hai bên A và B trên cơ sở kiểm định khối lợng chất lợng công việc
theo đúng thiết kế dự toán đã quy định. Do đó kế toán phải phản ánh và giám sát
chặt chẽ quá trình bàn giao sản phẩm xây dựng hoàn thành để có thể thu hồi vốn
đầy đủ và nhanh chóng.
* Một đặc điểm khác rất đặc trng của ngành xây dựng cơ bản là chỉ có thể
biết đợc chất lợng sản phẩm sau khi đã hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng.
Do đó trong dự toán của tất cả các CT, HMCT phải bao gồm cả chi phí bảo
hành. Chi phí bảo hành lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chất lợng các HMCT, CT đó.
Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp phải bám chắc lấy dự toán làm thớc đo hiệu
quả.
Nh vậy tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, phải đảm
bảo các yêu cầu cơ bản của kế toán, tính toán, ghi chép trung thực, khách quan,
đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xác định chính xác kết quả từng phần cũng nh toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác phải phù hợp với đặc điểm của ngành
xây lắp.
1.2.3. Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài

Lớp BT.08.21.03
10
Chuyên đề cuối khóa
Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luông đợc các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác mà
tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tập hợp chi
phí sản xuất. Do vậy tổ chức kế toán đúng đắn, hợp lý, trung thực chi phí xây lắp
và tính đúng tính đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản
lý chi phí, giá thành xây dựng trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng tổ đội xây dựng nói riêng. Thông qua
số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng
CT, HMCT của hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Qua đó ngời quản
lý có thể đánh giá đợc tình hình sử dụng vật t, tiền vốn, lao động có hiệu quả tiết
kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để đề ra các
biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, có
những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay nếu tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng thì uy tín của doanh nghiệp ngày
càng đợc khẳng định. Nh vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
là phần hành không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Hiện
nay số lợng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB ngày càng gia
tăng mà chất lợng công tác quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp cha chặt chẽ đã dẫn đến tình trạng lãng phí kém hiệu quả. Vì vậy tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng.

1.3. Nội dung cơ bản của kế toán CPSX và GTSP trong doanh nghiệp
xây lắp
1.3.1. Đối tợng kế toán CPSX và đối tợng tính GTSP
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
11
Chuyên đề cuối khóa
1.3.1.1. Đối tợng kế toán CPSX
Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thờng đợc phát sinh ở những
tổ, đội sản xuất khác nhau. Do đó cần xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Nh vậy để xác định đúng
đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp cần căn cứ vào các yếu
tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm đặc điểm tổ chức sản xuất .
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ
hạch toán của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp xây dựng do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và
quá trình sản xuất nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là
từng CT, HMCT theo đơn đặt hàng từng bộ phận (đội) sản xuất xây lắp.
1.3.1.2. Đối tợng tính GTSP
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm lao vụ, công việc do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá
thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã
hoàn thành.
Trong các doanh nghiệp xây dựng đối tợng tính giá thành thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đó có thể là: công trình, hạng mục công
trình, hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh

nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ(sản xuất vật liệu) thì
đối tợng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
12
Chuyên đề cuối khóa
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP
Giá thành và chi phí là hai loại chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí
còn giá thành biểu hiện kết quả sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một vấn
đề vì vậy chúng giống nhau về bản chất là: Giá thành và chi phí đều bao gồm các
chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong qúa
trình cấu tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
lại khác nhau về mặt lợng bời vì khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho một loại sản phẩm
nào đã hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một
lợng chi phí sản xuất nhất định tính cho một đại lợng hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một
quá tình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
thời điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm xây lắp
hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản phẩm cha
hoàn thành chứa đựng một lợng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ. Tơng tự nh vậy, đầu kỳ có một khối lợng sản xuất cha hoàn hành ở kỳ
trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất sản phẩm chứa đựng một khối lợng chi phí
đó là chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá thành sản phẩm
hoàn thành đợc tính theo công thức:
Giá thành
sản phẩm

=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc không
có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất.
Trong XDCB, muốn tính điúng giá thành sản phẩm xây lắp thì phải kết hợp
chính xác kịp thời chi phí sản xuất phát sinh theo đối tợng chịu chi phí cụ thể tạo
cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Về mặt lợng, nếu chi phí sản xuất là
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
13
Chuyên đề cuối khóa
tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản
phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn
thành khối lợng công tác xây lắp nhất định đợc nghiệm thu, bàn giao, thanh toán.
Chúng chỉ thống nhất với nhau về mặt lợng trong trờng hợp toàn bộ đố tợng xây
lắp đều khởi công và hoàn thành cùng một thời kỳ, bằng tổng giá thành các đối t-
ợng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
Mặc dù giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lợng
nhng bản chất của chúng giống nhau và giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau bởi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức kế toán

chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học hợp lý và đúng đắn có ý
nghía rất lớn trong quá trình quản lý chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng góp phần tăng cờng quản lý tài sản vật t,
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn
đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm có hiệu quả. Đó là một trong những
điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh.
1.3.2. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong từng trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo ph-
ơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu
chi phí nên độ chính xác cao hơn.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, không tổ chức ghi
chép ban đầu riêng cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó phải tập trung cho
nhiều đối tợng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
14
Chuyên đề cuối khóa
chi phí này cho từng đối tợng kế toán chi phí.Việc phân bổ đợc tiến hành theo
trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng phân bổ.
C
i
= T
i
* H
C
i
: Chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng phân bổ
H : Hệ số phân bổ
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho công trình,hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc có liên quan theo
số lợmg thực tế đã sử dụng và giá thực tế đã xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, kiểm tra số vật liệu
cha sử dụng hết ở công trình trờng, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử
dụng cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng số phế liệu thu hồi( nếu có)
theo từng đối tợng công trình, hạng mục công trình.
Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình, hạng
mục công trình kế toán tiến hành áp dụng phơng pháp phân bổ để tính chi phí vật
liệu trực tiếp cho từng đối tợng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức
hợp lý.
Kế toán phải sử dụng triệt để định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong xây
dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định
mức đó.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ
vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số

NVL dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm ( theo phơng pháp tính giá vốn mà
doanh nghiệp đã lựa chọn).Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
15
Chuyên đề cuối khóa
trực tiếp cho từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất cũng nh từng đối tợng sử
dụng trong doanh nghiệp. Công việc này thể hiện qua Bảng phân bổ vật liệu .
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ năng lợng động lực dùng trực tiếp cho sản
phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình.
TK621 đợc mở chi tiết theo từng công trình xây lắp, từng hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng.
Trình tự kế toán phản ánh qua sơ đồ
Xuất kho VL cho sx SP K/c CPNVLTT





Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
16
TK 621
TK 154TK 152
VL giao thẳng cho SXSP
TK 133
TK 111, 112
VL sử dụng không hết,

bán thu hồi
TK 152
VL chờ phân bổ Phân bổ VL
TK 142
VL sử dụng không hết,
nhập lại kho
TK 152
TK 331, 111, 112
Chuyên đề cuối khóa
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Tiền lơng, tiền công phải trả cho CNV liên quan đến công trình, hạng mục
công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó trên cơ sở chứng từ gốc về lao động, tiền lơng. Trong điều kiện sản xuất xây
lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng
mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tợng tiền lơng định mức hay giờ công định mức.
Chi phí tiền lơng (tiền công) đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức
theo thời gian hay lơng sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Cuối tháng căn cứ
vào bảng chấm công kế toán tiền lơng phải tính số tiền lơng trả cho công nhân
sản xuất cũng nh các đối tợng khác thể hiện trên bảng tính lơng và thanh toán l-
ơng đợc tổng hợp phân bổ cho các đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên
bảng phân bổ tiền lơng.
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
Trình tự kế toán phản ánh qua sơ đồ
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
17

TK 622
TK 154
TK 334
TK 335
Tiền lơng phải trả
cho CNTT
Trích trớc tiền lơng
CN nghỉ phép
K/c CPNCTT
Chuyên đề cuối khóa
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC)
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản
lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thờng có 2 hình thức quản lý
sử dụng máy thi công, tổ chức máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy
có tổ chức kế toán thì chi phí sử dụng máy hoặc khối lợng của ca máy hoàn
thành đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất phụ. Chi phí sử dụng máy thi
công tính cho các công trình có thể tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc
khối lợng do máy đã hoàn thành hay tính khoán nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy thi công đợc hạch toán tơng tự nh chi phí SXC.
- Chi phí sử dụng máy thi công phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại
máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo các khoản mục đã quy
định.
- Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng sử dụng,
phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ/máy hoặc giá thành 1 ca/máy hoặc 1 đơn vị
công việc hoàn thành.
- Sử dụng các phiếu xuất kho, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền

lơng cho nhân viên sử dụng máy thi công.
- Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK623 Chi
phí sử dụng máy thi công. TK này đợc dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
theo phơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo ph-
ơng pháp bằng máy thì không sử dụng TK này mà doanh nghiệp hạch toán các
chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản : TK621, TK622, TK627. Không hạch
toán vào tài khoản này các khoản trích theo lơng phải trả cho công nhân sử dụng
máy thi công( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
18
Chuyên đề cuối khóa
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Có thể tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối l-
ợng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đối tợng xây lắp hoặc đi
thuê ngoài máy thi công.
Trờng hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử
dụng máy thi công sẽ đợc tổ chức nh sau:
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
19
TK 623
TK 154
TK 112, 142, 152, 153
Lơng CN điều khiển MTC
TK 334
VL, DCSX phục vụ MTC

(giá cha có VAT)
K/c CPMTC
(Căn cứ vào bảng phân bổ
CP sử dụng MTC tính cho
từng CT, HMCT)
Khấu hao, SCL MTC
TK 214, 335
CP bằng tiền khác
TK 111, 112
Chuyên đề cuối khóa
* Trờng hợp máy thi công đi thuê ngoài:
* Trờng hợp đội máy thi công tổ chức công tác kế toán riêng biệt :
+ Kế toán ở đội máy thi công ghi :
- Các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công :
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 152, 153, 334, 111, 112, 331, 214
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC của đội máy thi
công để tính giá thành 1 ca máy :
Nợ TK 154 (đội máy thi công)
Có TK 621, 622, 627
- Khi đợc doanh nghiệp thanh toán về số ca (giờ) hay khối lợng máy đã
hoàn thành :
Nợ TK 111, 112, 136 (1368)
Có TK 512 Doanh thu nội bộ
Có TK 333 (3331)
- Kết chuyển tổng giá thành thực tế về số ca hay khối lợng máy đã cung cấp:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Doanh nghiệp xây lắp ghi :
- Khi nhận số ca hay khối lợng máy thi công đã hoàn thành do đội máy thi

công bàn giao :
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
20
TK 623
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 335
Giá cha có thuế
Thuế GTGT
K/c CP sử dụng MTC
Chuyên đề cuối khóa
Nợ TK 623
Nợ TK 133 (Nếu đợc khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 336
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất xây lắp :
Nợ TK 154
Có TK 623
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC)
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thờng xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất
chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
- Khi thực hịên khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt theo định mức đã giao khoán, từ chối không thanh toán số chi phí sản
xuất chung ngoài định mức bất hợp lý.
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp
khác nhau, kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng có liên
quan theo tiêu thức hợp lý không nh chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí

định mức.
- Các chứng từ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất chung là các bảng kê
chi phí, bảng phân bổ tiền lơng của công nhân viên quản lý, lơng của nhân viên
sử dụng máy và các chứng từ khác phục vụ cho sản xuất chung.
- Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627
Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ cho sản xuất xây lắp trong
quá trình tiến hành xây dựng cơ bản tại các công trờng, các đội và các xí nghiệp
trong doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận và cũng đợc mở đồng thời các TK cấp 2 để theo dõi Chi phí SXC
theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó:
TK6271 : Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp, đội sản xuất.
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
21
Chuyên đề cuối khóa
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
Nếu chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng thì cuối kỳ kế
toán cần phân bổ CPSXC cho từng đối tợng. Việc phân bổ này có thể dựa vào chi
phí máy thi công. Tuỳ theo dặc thù sản xuất của mình mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn các hình thức phân bổ khác nhau.
Nội dung của kế toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
22

TK 627
TK 111, 112, 152
TK 334
Lơng NV quản lý đội
K/c các khoản định phí SXC
không đợc tính vào giá thành
TK 154
TK 338
Các khoản trích theo lơng
TK 142, 152, 153
Xuất NVL, CCDC cho đội XD
TK 111, 112, 331
CP DV mua ngoài,
CP bằng tiền khác
TK 214
Trích KHTSCĐ
TK 142, 335
CP SCL TSCĐ
TK 153
VAT
Các khoản làm giảm CPSXC
K/c CPSXC
TK 632
Chuyên đề cuối khóa
1.3.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp từ các sổ CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, chi
phí sử dụng máy thi công, để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử
dụng TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công

trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ dịch vụ khác trong
doanh nghiệp XDCB. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc hoặc nhóm các hạng mục công trình.
1.3.3. Đánh giá sản phẩm làm dở
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong kỳ cha
đợc nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính
toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định
đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Việc tính giá sản phẩm dở dang trong XDCB phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán, khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý thì sản phẩm dở
dang là khối lợng xây lắp cha đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã quy định và đợc
đánh giá theo chi phí thực tế.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm xây
lắp rất khó do sản phẩm có đặc điểm rất phức tạp. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm
dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao
động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang một cách
chính xác. Trên cơ sở kiểm kê sản phẩm đã tổng hợp đợc kế toán tiến hành đánh
giá sản phẩm làm dở.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
23
Chuyên đề cuối khóa
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phơng thức
thanh toán giữa bên A và bên B, kế toán có thể đánh giá sản phẩm xây lắp theo
các phơng pháp sau:

- Đánh giá theo chi phí sản xuất phát sinh thực tế.
Phơng pháp này đựoc áp dụng đối với các đối tợng công trình, hạng mục
công trình đợc quy định thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ. Do vậy chi
phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi
khởi công đến cuối kỳ báo cáo. Thực chất đến khi công trình hoàn thành toàn bộ
thì không có đánh giá sản phẩm dở dang.
- Đánh giá khối lợng xây lắp dở dang theo chi phí dự toán. Chi phí thực tế
của khối lợng dở dang cuối kỳ dợc xác định nh sau:
Phơng pháp này áp dụng cho những công trình, hạng mục công trình khối l-
ợng xây lắp đã xây dựng đợc dự toán chi phí riêng.
- Đánh giá khối lợng xây lắp dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Phơng pháp này có độ chính xác cao hơn
phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán nhng việc xác định
mức độ hoàn thành tơng đơng tơng đối phức tạp, đặc biệt là những giai đoạn thi
công bao gồm những khối lợng công việc cụ thể và chi tiết.
Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
Chi phí thực
tế KL xây
lắp DDCK
=
Chi phí thực tế của KL
xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
KL xây lắp dở dang
thực hiện trong kỳ
x

Chi phí
của KL
xây lắp
DDCK
Chi phí của KL xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí của KL xây
lắp DDCK theo dự
toán
Chi phí thực
tế KL xây
lắp DDCK
= Chi phí thực tế của KL
xây lắp dở dang đầu kỳ
+ Chi phí thực tế của
KL xây lắp dở dang
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí
của KL
xây lắp
DDCK
Chi phí của KL xây lắp
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo dự toán
+ Chi phí của KL xây
lắp DDCK theo dự
toán

24
Chuyên đề cuối khóa
Chi phí
thực tế KL
lắp đặt
DDCK
=
Chi phí thực tế của
khối lợng lắp đặt dở
dang cuối kỳ
+
Chi phí thực tế của KL
lắp đặt thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự toán
của KL lắp đặt
DDCK đã tính
chuyển theo KL hoàn
CP theo dự toán của
KL lắp đặt bàn giao
+
CP theo dự toán của KL
lắp đặt DDCK đã tính
chuyển theo KL hoàn
thành tơng đơng
- Đánh giá khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định theo công thức:
Chi phí
thực tế

khối lợng
xây lắp
=
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp
hoàn thành trong kỳ
x
Giá trị dự
toán của
khối lợng
xây lắp
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
+
Giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp
DDCK
Ngoài ra, đối với một số công việc nh nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện các
công trình nhỏ, thời hạn bàn giao thanh toán yêu cầu là khi đã hoàn thành công
trình thì khối lợng làm dở là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm kiểm kê đánh
giá.
1.3.4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.4.1. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định tính giá thành

thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hợp lý, khoa
học đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ kịp
thời. Phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của kế toán.
Sinh viên thực hiện: L ê Xuân Đoài
Lớp BT.08.21.03
25

×