Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPSXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CPSXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
KKTX: Kê khai thường xuyên
MTC: Máy thi công
NKC: Nhật ký chung
NVL: Nguyên vật liệu
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Một số công trình xây dựng của Công ty
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.2: Tổ chức hoạt động sản xuất
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng mua xi măng
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Biểu 2.5: Bảng kê phiếu xuất vật tư
Biểu 2.6: Sổ nhật ký chung
Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 621
Biểu 2.8: Sổ cái TK 621
Biểu 2.9: Mẫu hợp đồng làm khoán
Biểu 2.10: Bảng thanh toán lương
Biểu 2.11: Hợp đồng thuê khoán ngoài
Biểu 2.12: Bảng phân bổ tiền lương
Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 622
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 622
Biểu 2.15: Bảng phân bổ chi phí thuê máy
Bảng 2.16: Bảng kê phiếu xuất vật tư máy thi công
Bảng 2.17: Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí MTC
Biểu 2.19: Sổ Chi tiết TK 623
Biểu 2.20: Sổ Cái TK 623
Biểu 2.21: Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội
Biểu 2.22: Bảng kê CCDC xuất dùng
Biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 627
Biểu 2.24: Sổ Cái TK 627
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với nhiều thành tựu đáng khích lệ. Có
được những thành tựu đó là nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của ngành Xây dựng. Và một xã hội phát triển bền vững luôn cần
một cơ sở hạ tầng vững chắc.
Trong thời buổi kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, vấn đề cắt
giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu
của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để thực hiện được
mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá
thành sao cho việc sử dụng là tiết kiệm và hợp lý nhất. Việc quản lý tốt công tac này là
chìa khóa quan trọng giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng hoạt động
kinh doanh của mình, từ đó đưa ra được những chiến lược, biệp pháp đúng đắn nhằm
tiết kiệm, cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cảu doanh
nghiệp.
Như vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai
trò trọng tâm, quan trọng của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng. Trên thực tế, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, ảnh
hưởng không nhỏ tới sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp bách đối với các
doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với kiến thức thu thập được trên giảng
đường đại học và quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH Đầu tư
và Xây dựng Thành Long, Em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng
Thành Long” cho chuyên đề thực tập của mình.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THÀNH LONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng
Thành Long
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long được thành lập ngày 01 tháng
6 năm 1995 tại Hà Nội theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 012002695 do Sở
kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Tên công ty : Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
- Tên tiếng Anh : Thanhlong construction and investment company limited
- Tên giao dịch : Thanhlong construction and investment company limited
- Tên viết tắt : Thanh Long C&ICO.,LTD.
- Địa chỉ : Số A3 - Hoàng Cầu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa
- Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : (84-4)38314046
- Fax : 7721045
- Vốn điều lệ : 7.000.000.000 đồng (Bảy tỷ VNĐ)
- Ngành nghề kinh doanh, chức năng nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
+ Trang trí nội ngoại thất;
+ Buôn bán chế biến gỗ
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là buôn bán vật tư, vật
liệu xây dựng, các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công, đo đạc, kiểm định công
trình);
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
+ Sản xuất phần mềm tin học, dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
công nghiệp, nông nghiệp, môi trường;
+ Lập dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán và dự toán công trình;
+ Điều tra, khảo sát phục vụ công tác thiết kế;
+ Thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ);
+ Xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu của các tổ chức
tư vấn được cơ quan Nhà nước công nhận;
Trong đó ngành nghề kinh doanh chính đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty
là: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
1.1.2. Sự phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Dù số vốn không lớn, nhưng bằng nguồn lao động chất lượng và có nhiệt huyết,
Công ty không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hóa sản phẩm và loại hình kinh
doanh. Công ty không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác quản
lý và tổ chức sản xuất, mà còn tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng kinh doanh trong
một số ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề chính đem lại doanh thu chủ yếu như:
xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Ở những lĩnh vực này
Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình trọng điểm của quốc gia.
Các công trình bàn giao được các chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công
đúng tiến độ. Một số hợp đồng mà Công ty đã thực hiện trong vòng 3 – 5 năm gần đây
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Bảng 1.1: Một số công trình xây dựng của Công ty
Đơn vị tính: 1.000VNĐ
Tên hợp đồng Tổng giá trị gói thầu
Giá trị nhà thầu thực
hiện
Cải tạo nâng cấp QL 1B gói thầu 7
(Km 25- Km 40)
34.767.636 13.960.128
Cải tạo nâng cấp QL 32 gói thầu 9
(Km308-Km 320)
22.383.073 13.460.573
Cải tạo nâng cấp QL 32 gói thầu 4
(Km 386-Km 404)
22.262.134 7.349.071
Nâng cấp mở rộng QL 55 gói thầu 3
(Km 91-Km95A+75A)
23.589.836 21.784.436
Đường Vành đai thị xã Bà Rịa, tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu gói thầu 2 (Km
1+500-Km2+667)
2.221.324 21.799.012
Đường nối QL7-QL48, tỉnh Nghệ An,
gói thầu Đ4 (Km18-Km23)
12.451.893 12.451.893
Đường ven sông Lam, gói thầu Đ6
(Km17-Km18+500), tỉnh Nghệ An
12.356.539 12.356.539
Nâng cấp tỉnh lộ 326-Quảng Ninh
vốn ADB
10.883.686 10.883.686
Cộng 160.816.121 114.045.338
Từ những công trình đã thực hiện có thể thấy sự phấn đấu của ban lãnhđạo cùng
đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong thời gian hoạt động (14 năm) Công ty đã không
ngừng tích luỹ kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng cũng như
số lượng công trình, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Điều đó được thể hiện phần
nào qua một số chỉ tiêu tài chính.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty.
Đơn vị tính :VNĐ
Từ những số liệu trên, có thể nhận thấy rằng:
- Năm 2007 so với năm 2006
Doanh thu thuần tăng 5,693,153,494 VNĐ là hơn 92%.
Lợi nhuận sau thuế tăng 13,300,596 VNĐ là hơn 87%
Thuế TNDN phải nộp tăng 3,491,597 VNĐ là hơn 46%
TNBQ đầu người tăng 500,000 VNĐ là hơn 33%
- Năm 2008 so với năm 2007
Doanh thu thuần tăng hơn 7 tỷ VNĐ là hơn 61%
Lợi nhuận sau thuế tăng gần 59 triệu đồng là hơn 242%
Thuế TNDN phải nộp tăng gần 5 triệu đồng là hơn 43%
TNBQ đầu người tăng 1 triệu đồng là 50%
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
8
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Tỷ lệ %
2007/2006 2008/2007
Doanh thu thuần 6,163,346,536 11,856,500,033 19,116,783,644 192 161
LNST 15,210,537 28,511,133 97,509,950 187 342
Thuế TNDN phải nộp 7,596,066 11,087,663 15,873,713 146 143
VCSH 5,000,000,000 7,000,000 7,000,000,000 140 100
TNBQ đầu người/tháng 1,500,000 2,000,000 3,000,000 133 150
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là khả quan, theo đà phát triển, các
chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận, cũng như đóng góp về thuế cho Nhà nước qua 3 năm luôn
tăng, năm sau tăng hơn năm trước. Dù mức tuyệt đối chưa phải là lớn so với một công
ty xây dựng, nhưng về tương đối là khá tốt.
So với năm 2006, năm 2007 cả 3 chỉ tiêu tài chính doanh thu thuần, LNST,
TNBQ đầu người đều tăng với tỷ lệ lớn, thể hiện Công ty làm ăn có lãi, đóng góp thuế
cho Nhà nước, đời sống người lao động được cải thiện.
So với năm 2007, năm 2008 là một bước tiến lớn. Dù doanh thu thuần tăng 61%
không bằng mức tăng trước đó, nhưng LNST lại tăng đến 242%, là một mức tăng rất
lớn. Điều đó cho thấy công ty đã có thành công trong việc cắt giảm chi phí, làm tăng
lợi nhuận. TNBQ đầu người 3 triệu/ tháng là khá tốt so với mức bình quân chung của
xã hội.
Là một công ty nhỏ, quy mô vốn là không lớn, nhưng với những gì công ty đã
làm được, đó cũng là một thành tích. Tuy nhiên, về số lượng thì đây vẫn chưa phải là
những con số ấn tượng, mức tăng hằng năm vẫn chưa xứng tầm quy mô công ty xây
dựng, vì thế công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc cải tiến chất lượng sản phầm, giảm
giá thành, tăng lợi nhuận.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Thành Long tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung thống nhất theo cơ cấu trực tiếp.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức bao gồm:
+ Phó giám đốc Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Các phòng ban.
+ Các đội công trình.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ
như sau:
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ
quan pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty
là người điều hành cao nhất trong công ty
- Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh doanh: là người có kiến thức kinh doanh nhạy cảm trong
việc nắm bắt và tìm kiếm thị trường, có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho giám đốc
trong việc ký kết các hợp đồng sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người có trình độ cao nắm vững kiến thức về
chuyên ngành, tư vấn cho giám đốc về kỹ thuật. Đồng thời chỉ đạo giám sát, kiểm tra
chất lượng các công trình để cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về công tác lập dự toán, lập kế
hoạch hàng tháng về nhu cầu vốn, vật tư phục vụ thi công, ký kết các hợp đồng,
nghiệm thu thanh toán hàng tháng, thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư khi hoàn
thành bàn giao; giúp giám đốc trong việc tìm đối tác kinh doanh và mở rộng địa bàn
sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho chủ nhiệm dự án về công tác
lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình, lập tiến độ thi công, điều chỉnh
tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án; chỉ đạo các đội
về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và thường xuyên làm việc với
kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp thi công.
- Phòng vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc sẵn sàng hoạt động;
tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để thi công công trình;
sửa chữa thiết bị, kiểm tra định mức vật tư sử dụng cho công trình; lên phương án duy
tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn công ty, tổ
chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng
pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước; thông qua sổ sách số liệu phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh, luân chuyển và sử dụng nguồn vốn của công ty nhằm giúp Giám
đốc có những thông tin chính xác, kịp thời để ra các quyết định quản trị nhằm nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của Công ty cho Giám đốc và cơ quản lý cấp trên theo yêu cầu của
Nhà nước.
- Phòng tổ chức nhân chính: Có nhiệm vụ phụ trách các hoạt động về nhân sự
như tuyển dụng, đào tạo, bố trí công tác, nghiên cứu và soạn thảo các quy chế, điều lệ
hoạt động, chính sách lao động tiền lương và các chế độ cho người lao động.
- Đội thi công: Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm điều hành dự án giao và chịu
trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình, và quy trình thi công đúng thiết
kế đảm bảo chất lượng, chỉ đạo đội có nhiệm vụ lo nơi ăn ở làm việc, đảm bảo an toàn
giao thông và an toàn lao động trong quá trình thi công, kho xưởng, bến bãi, phương
tiện, thiết bị, nhân lực phù hợp với tiến độ công nghệ.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
11
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
12
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật - KCS
Phòng
Vật tư - Thiết bị
Phòng
Tài vụ
Phòng
Tổ chức - Nhân sự
Đội thi công cơ giới Đội công trình 1 Đội công trình 3
Đội công trình 2
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư và
Xây dựng Thành Long
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty Thành Long chủ
yếu tham gia xây dựng các công trình giao thông. Do đặc thù công việc nên công
trường rải rác ở khắp trên cả nước, do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc trưng đó.
- Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường:
Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường, Giám đốc dự án kiêm
quản lý công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm
trước giám đốc chỉ đạo điều hành công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo
yêu cầu của bên A và Kỹ sư tư vấn.
- Đội trưởng thi công:
Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao và chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật của
Kỹ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm về các mặt: Tổ chức lực lượng thi công, tổ
chức thi công đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình, thực
hiện hạch toán đội mình phụ trách.
- Kỹ sư phụ trách kỹ thuật thi công:
Phụ trách trực tiếp về mặt kỹ thuật thi công của từng công việc, giúp việc cho
đội trưởng thi công, thay thế nhiệm vụ điều hành của đội trưởng khi đội trưởng đi
vắng.
- Bộ phận phụ trách vật tư, thiết bị:
Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và
chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư, cung cấp cũng như để sửa chữa thiết bị, máy
móc có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư cho công trình.
- Nhân viên phụ trách thí nghiệm:
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
9
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật liệu và thành phẩm, cung cấp những
số liệu chính xác, trung thực đáp ứng nhu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, kiểm
tra nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra trong quá trình thi công theo
yêu cầu của kỹ sư tư vấn bên A.
- Bộ phận quản lý hành chính, y tế, vệ sinh môi trường, an toàn lao động:
Là bộ phận của phòng hành chính có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc sử
dụng con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường và an toàn lao động của đội thi
công.
- Bộ phận tài chính kế toán:
Là bộ phận của phòng tài vụ theo dõi tình hình tài chính của công trình. Được
bố trí trực tiếp tại công trường thi công, hàng ngày tập hợp chứng từ phát sinh để đưa
về phòng kế toán công ty.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tóm tắt
bằng sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
10
Báo cáo thực tập tổng hợp PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang
Sơ đồ 1.2: Tổ chức hoạt động sản xuất
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
11
Bộ phận QL hành
Chính, y tế-VSMT
Bộ phận cung ứng
VTTB- máy móc
Bộ phận
Tài chính-kế toán
Đội xe máy Đội công trình 3
Đội công trình 2
Kỹ sư phụ trách
KTTC, GS viên
Bộ phậnThí
nghiệm-KSTK
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Đội công trình 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Với đặc thù là một Công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công
ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long tổ chức bộ máy kế toán theo chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành phù hợp với thực tiễn ngành xây dựng.
Tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất
kinh doanh, bộ máy kế toán công ty gồm hai cấp: Kế toán tại công ty và kế toán tại
các đội xây dựng công trình; trong đó kế toán công ty hạch toán tập trung, còn kế
toán tại các đội xây dựng công trình hạch toán phụ thuộc.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán:
Phụ trách chung nhiệm vụ của phòng, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế. Tham gia ký duyệt hợp đồng
kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty. Là người điều hành và
tổ chức công việc trong phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng
kê, bảng phân bổ để ghi vào sổ nhật kí chung, cuối kì căn cứ vào sổ nhật kí chung
ghi vào sổ cái. Đồng thời kế toán tổng hợp còn phải lập các báo cáo tài chính theo
quy định của Nhà nước và lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản trị nội bộ của
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
12
Kế toán
NH và
công nợ
Kế toán
vật tư
TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán đội
Kế toán
tiền mặt,
thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
kiêm
BHYT,
BHXH
Kế toán
thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
công ty. Chịu trách nhiệm hạch toán, kiểm tra, giám sát mỗi phần hành của kế toán,
tính giá thành sản phẩm và định kỳ lập báo cáo tài chính
- Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ:
Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, thanh toán lương, BHXH, BHYT
với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán nội bộ trong công ty.
- Kế toán thuế:
+ Phải luôn nắm bắt kịp thời các văn bản, chế độ về Thuế, các Luật thuế có
liên quan đến đơn vị của mình.
+ Theo dõi và giải quyết các vấn đề về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,
hoàn thuế GTGT, tránh tình trạng bị phạt do nộp chậm.
+ Thực hiện các báo cáco quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Kế toán ngân hàng và công nợ:
+ Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán, các dự án vay vốn tại các ngân
hàng.
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế và các khoản công nợ với khách hàng,
thường xuyên phải yêu cầu các đơn vị làm biên bản đối chiếu công nợ để Công ty
có kế hoạch thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
+ Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Kế toán vật tư TSCĐ:
+ Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong toàn công ty, tình hình
trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty.
+ Theo dõi trích khấu hao TSCĐ của từng TSCĐ theo chế độ hiện hành.
+ Thực hiện báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Thủ quỹ kiêm theo dõi về BHXH, BHYT:
+ Theo dõi các khoản BHXH, BHYT và các nghĩa vụ khác trừ qua lương
của từng cán bộ công nhân viên.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
+ Theo dõi, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
+ Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Kế toán các đội thi công:
Kế toán ở các đội thi công là các nhân viên kế toán do phòng kế toán tài
chính cử xuống. Tuỳ theo quy mô từng công trình mà phòng kế toán tài chính sẽ cử
một hoặc nhiều kế toán viên đến phụ trách công trình đó. Họ có nhiệm vụ tập hợp
đầy đủ toàn bộ hoá đơn, chứng từ chi phí phát sinh thực tế, lập các bảng kê tại xí
nghiệp chuyển cho phòng tài vụ để vào sổ và hạch toán. Theo dõi và giám sát chặt
chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác tại công
trường theo quy định của công ty.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG THÀNH LONG
2.1: Đặc điểm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của công ty TNHH Đầu
tư và Xây dựng Thành Long
2.1.1: Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long là một doanh nghiệp xây
lắp, không giống như những doanh nghiệp sản xuất khác, ngoài các khoản mục chi
phí là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC công ty còn phát sinh chi phí sử dụng máy thi
công. Sản phẩm xây lắp của công ty là những công trình, hạng mục công trình, nên
chi phí sản xuất được xác định và tập hợp trực tiếp cho từng công trình và hạng
mục công trình đó.
a, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, chi phí NVL trực tiếp
là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 60-70% trong tổng chi phí nên đóng vai
trò rất lớn trong việc hình thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp ở
đây gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm xây lắp như: đá, cát,
sỏi, nhựa đường, xi măng, giàn giáo... Ngoài các vật liệu kể trên, Công ty còn sử
dụng các vật liệu phụ và nhiên liệu.
Nguồn cung cấp NVL cho công trình bao gồm NVL do các đội sản xuất tự
mua ngoài, do Phòng vật tư của Công ty cấp phát hoặc do chủ đầu tư giao. Tuy
nhiên do đặc điểm hầu hết các công trình hiện nay được khoán gọn cho các công
trình sản xuất nên vật tư cũng chủ yếu là do các đội tự mua, chuyển thẳng đến chân
công trình và sử dụng ngay. Từ đặc điểm này mà tỷ lệ chi phí vận chuyển, lưu kho
của NVL chiếm tỷ lệ nhỏ, chi phí NVL trực tiếp được tính bằng giá thực tế khi mua
hàng (không bao gồm thuế GTGT đầu vào của vật tư hàng hóa).
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
b, Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành
Long bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp công trình. Chi phí NCTT không bao gồm các khoản trích theo
lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. Các khoản này
được đưa vào CPSXC.
c, Chi phí sử dụng máy thi công:
Trong điều kiện khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì việc tăng
cường sử dụng máy móc, thiết bị trong thi công và xây dựng công trình giúp tăng
năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công và hạ giá thành sản phẩm. Tỷ lệ loại
chi phí này chiếm khoảng 18-20% trong tổng chi phí sản xuất của Công ty và ngày
càng có xu hướng tăng lên.
Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm toàn bộ chi phí thuê xe
máy bên ngoài, chi phí của đội xe máy thi công do công ty quản lý. Chi phí này bao
gồm: chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho ca xe, ca máy, tiền lương chính,
lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp điều khiển vận hành máy thi công, khấu
hao máy thi công và tiền thuê máy thi công bên ngoài ( không bao gồm thuế
GTGT ), NVL, CCDC xuất kho dùng cho máy thi công...
Chi phí máy thi công tại công trình nào thì thường được tập hợp riêng cho
công trình đó, ngoài ra chi phí máy thi công không tập hợp trực tiếp được cho từng
công trình thì phân bổ gián tiếp cho mỗi công trình.
d, Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm, nhưng chúng phục vụ cho quá trình sản xuất chung của toàn đội,
toàn Công ty, giúp cho hoạt động sản xuất được tiến hành thuận lợi.
CPSXC gồm các chi phí phát sinh ở đội xây dựng, công trường xây dựng
ngoài 3 khoản mục chi phí kể trên, gồm:
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
- Tiền lương, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội hoặc công trường.
- Tiền ăn ca hoặc các khoản trích theo lương của công nhân viên toàn bộ đội
xây dựng.
- Chi phí khấu hao là giá trị khấu hao máy móc phục vụ cho công tác quản lý
của các đội sản xuất tại công trường ví dụ như máy in, máy photo...
- Chi phí công cụ dụng cụ là giá trị phân bổ về máy công cụ cho hoạt động
quản lý tại công trường, chi phí về bảo hộ lao động cho công nhân.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí
điện nước, bảo hiểm công trình và bảo hiểm con người...
Khoản mục chi phí này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí, ít ảnh hưởng đến
biến động giá thành, gồm cả những khoản chi phí tập hợp riêng cho từng công trình
và tập hợp chung để phân bổ cho các công trình.
2.1.2. Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ do đơn vị sản
xuất ra. Đây là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá
theo từng đối tượng, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do tính chất đặc thù của sản phẩm xây
lắp là đơn chiếc, mỗi sản phẩm phải có dự toán riêng nên Công ty áp dụng đối
tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí, tức là từng công trình,
hạng mục công trình.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính căn cứ vào thực tế giá trị sản
lượng hoàn thành được nghiệm thu và được tiến hành đánh giá vào cuối năm.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành xây dựng và tình hình
thực tế, Công ty Thành Long đã xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là
công trình, hạng mục công trình.
Để tiến hành hạch toán CPSX, công ty áp dụng phương pháp trực tiếp. Các
chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào giá thành
công trình, hạng mục công trình đó. Đối với CPSX chung không tập hợp theo cách
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
trên vì liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, cuối kỳ kế toán sẽ tiền hành phân
bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Đồng thời để phục vụ yêu cầu cập
nhật thông tin một cách thường xuyên, công ty tổ chức hạch toán CPSX theo
phương pháp KKTX.
2.2.1: Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, do đặc điểm là địa bàn
hoạt động trải rộng trên cả nước nên kho vật liệu không chỉ tập trung ở công ty mà
còn có các kho ngay tại các công trường. Trên thực tế, các công trình chủ yếu được
khoán gọn cho các đội sản xuất nên NVL trực tiếp phục vụ thi công tập trung chủ
yếu tại các kho công trường. Trong quá trình thi công, theo tiến độ công trình, khi
có nhu cầu về vật tư, các đội gửi giấy xin tạm ứng về công ty. Phòng Kinh doanh và
phòng Vật tư xem xét, đối chiếu với dự toán, kế hoạch đã lập, và đề nghị Giám đốc
phê duyệt tạm ứng. Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư, Phiếu báo giá vật tư và Giấy
đề nghị tạm ứng, Giám đốc ký duyệt cho các đội tạm ứng.
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty TNHH ĐT&XD TL
Bộ phận: Đội xây dựng 05- VT
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Số: 23
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH ĐT&XD Thành Long
Tên tôi là: Hoàng Văn Thái – Đội trưởng đội xây dựng số 5-CB
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 90.000.000 ( Viết bằng chữ) Chín mươi triệu đồng
chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua xi măng
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đội trưởng dùng tiền tạm ứng được để mua NVL phục vụ thi công công trình.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng mua xi măng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 15 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: CTy TNHH Đầu tư TM và XD Ngôi Sao
Địa chỉ: 106B Nguyễn Du-P. Nguyễn Du- VT
Họ tên người mua: Lê Văn Phúc
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Địa chỉ: Số A3 - Hoàng Cầu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - HN
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101135282
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Xi măng Tấn 100 1.000.000 100.000.000
Cộng tiền hàng: 100.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 110.000.000
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Vật tư mua về sẽ được làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường, cùng đội
trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư, đối
chiếu với hóa đơn của nhà cung cấp sau đó tiến hành vào “Phiếu nhập kho” (Biểu
2.3) Giá vật tư ghi trên Phiếu nhập kho là giá ghi trên Hóa đơn mua hàng ( Không
bao gồm thuế GTGT), khối lượng nhập thực tế là khối lượng bên bán và bên mua
thống nhất sau khi tiến hành kiểm tra và giao vật tư. Phiếu nhập kho được lập thành
3 liên: liên 1: lưu, liên 2: giao cho người nhập, liên 3: giao cho thủ kho đề thủ kho
ghi Thẻ kho.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công trường Vũng Tàu
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18/10/2008
Số: 21 Nợ:
Có:
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Hoàng Hưng.
Theo ...số...ngày ...tháng...năm
Nhập tại kho: Công trường Vũng Tàu
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
nhập
Đơn
giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 100 100 1.000.000 100.000.000
Cộng tiền hàng: 100.000.000
Nhập ngày 18 tháng 10 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Khi có nhu cầu sử dụng NVL, cán bộ kỹ thuật của đội viết Lệnh xuất vật tư.
Căn cứ vào đó thủ kho của đội sẽ lập Phiếu xuất kho NVL. Giá ghi trong Phiếu xuất
kho là giá thực tế đích danh tức là nhập với giá nào sẽ xuất với giá đó. Sở dĩ công ty
sử dụng giá này là do vật tư mua về thường do nhu cầu của tiến độ thi công, được
dự trữ trong thời gian ngắn, nên việc sử dụng giá thực tế đích danh là hợp lý và
thuận tiện cho cả công tác hạch toán và quản lý.
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công trường Cao Bằng
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 19/11/2008
Số: 22 Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Cao Thắng
Lý do xuất kho: xi măng đổ cống
Xuất tại kho: Kho công trình Vũng Tàu
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Yêu cầu Thực
xuất
Đơn
giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 100 100 1.000.000 100.000.000
Tổng số tiền (Bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo
Ngày 11 tháng 11 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ vào phiếu xuất vật tư, hàng ngày kế toán đội ghi vào “Bảng kê phiếu
xuất vật tư” (Biểu 2.5) có mẫu như sau:
Nguyễn Thị Mai Lê Kế toán 47D
21