Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT và hàm LƯỢNG dầu CỦA BẢY GIỐNG đậu PHỤNG (arachis hypogaea l ) tại CỦ CHI, THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.17 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ HÀM LƯỢNG DẦU CỦA BẢY GIỐNG ĐẬU
PHỤNG (Arachis hypogaea L.) TẠI CỦ CHI,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thiên Lý
Ngành: Nông học
Khóa: 2016 - 2020

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 02 năm 2020


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ HÀM LƯỢNG DẦU CỦA BẢY GIỐNG ĐẬU
PHỤNG (Arachis hypogaea L.) TẠI CỦ CHI,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
LÊ THỊ THIÊN LÝ

Đề cương được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngành Nông học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
Th.S: Nguyễn Thị Huyền Trang


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 02 năm 2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ iii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH ......................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
Mục tiêu................................................................................................................... 2
Yêu cầu.................................................................................................................... 2
Giới hạn đề tài ......................................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
1.1 Đặc điểm thực vật học cây đậu phụng ................................................................ 3
1.2 Tình hình nghiên cứu giống đậu phụng trong và ngoài nước .............................. 4
1.2.1 Tình hình nghiên cứu giống đậu phụng ngoài nước ..................................... 4
1.2.2 Tình hình nghiên cứu giống đậu phụng trong nước...................................... 5
Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 7
2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ......................................................................... 7
2.2 Đặc tính lí hóa khu đất thí nghiệm ...................................................................... 7
2.3 Vật liệu thí nghiệm............................................................................................. 7
2.3.1 Giống .......................................................................................................... 7
2.3.2 Phân bón ..................................................................................................... 8
2.4 Phương pháp thí nghiệm .................................................................................... 9
2.4.1 Kiểu bố trí thí nghiệm ................................................................................. 9
2.4.2 Qui mơ thí nghiệm .................................................................................... 10
i



2.5 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ..................................................................... 10
2.5.1 Thời gian sinh trưởng và phát triển ............................................................ 10
2.5.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của cây ....................................... 10
2.5.3 Chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh hại .............................................................. 11
2.5.4 Mức độ đổ ngã .......................................................................................... 13
2.5.5 Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ...................... 13
2.5.6 Năng suất .................................................................................................. 14
2.5.7 Chỉ tiêu về hàm lượng dầu tổng số ............................................................ 14
2.6 Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................. 15
2.7 Qui trình kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm ...................................................... 15
2.7.1 Chuẩn bị đất .............................................................................................. 15
2.7.2 Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt .................................................................. 15
2.7.3 Chăm sóc .................................................................................................. 15
2.7.4 Phòng trừ sâu bệnh .................................................................................... 15
2.7.5 Thu hoạch ................................................................................................. 16
Chương 3 TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN............................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 18

ii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 Bảy giống đậu phụng được sử dụng trong thí nghiệm ................................... 8
Bảng 2.2 Mật số sâu khoang, sâu xanh da láng gây hại (con/m2) ............................... 12
Bảng 2.3 Mức độ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh thối đen cổ rễ và bệnh chết rạp
cây con ...................................................................................................................... 12
Bảng 2.4 Mức độ nhiễm bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt ........................................ 13
Bảng 3.1 Bảng dự tính tiến độ thực hiện .................................................................... 17


iii


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................ 9

iv


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ/Nghĩa

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LLL

Lần lặp lại


NC & PT

Nghiên cứu và phát triển

NCTNNN

Nghiên cứu thực nghiệm nông nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NSG

Ngày sau gieo

NXB

Nhà xuất bản

TGST

Thời gian sinh trưởng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCU


Value of Cultivation and Use (giá trị canh tác và sử dụng)

v


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Đậu phụng (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị dinh
dưỡng, kinh tế và được sản xuất lâu đời tại Việt Nam. Hàm lượng lipid trong đậu phụng
chiếm khoảng 40 - 57%, hàm lượng protein thô chiếm khoảng 20 - 37,5%. Đậu phụng
là nguồn nguyên liệu giá trị đối với ngành công nghiệp chế biến với các sản phẩm như
dầu đậu phụng, bơ đậu phụng và các sản phẩm khác. Cũng như các cây họ đậu khác,
đậu phụng được đánh giá là có hiệu quả đối với nền nông nghiệp đa dạng và bền vững
trong tương lai bởi thời gian thu hoạch ngắn và khả năng cố định đạm nhờ nốt sần trong
rễ.
Tại Củ Chi, diện tích đất nơng nghiệp sử dụng cho việc trồng đậu phụng chỉ được
phân bố rải rác. Tuy nhiên, những năm gần đây, nhiều địa phương đã đánh giá cao vai
trò của cây đậu phụng đối với sự phát triển kinh tế đặc biệt trong công nghiệp ép dầu.
Điều này dẫn đến việc chọn lọc được giống đậu phụng có hàm lượng dầu cao thích hợp
tại địa phương trở thành một vấn đề đáng lưu tâm. Bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ các
biện pháp kĩ thuật thâm canh, việc sử dụng giống phù hợp sẽ mang lại hàm lượng dầu
cao cho hạt đậu phụng. Tuy nhiên, hiện nay giống đậu phụng tại Củ Chi chủ yếu là các
giống địa phương, trồng liên tục qua nhiều thế hệ, không được chọn lọc dẫn đến độ đồng
đều bị giảm sút, lẫn tạp. Vì vậy, việc nghiên cứu xác định giống đậu phụng cho năng
suất và hàm lượng dầu đáp ứng được yêu cầu sản xuất dầu là một trong những vấn đề
quan tâm hàng đầu.
Xuất phát từ thực tế trên đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và hàm
lượng dầu của bảy giống đậu phụng (Arachis hypogaea L.) tại Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh” cần được thực hiện.


1


Mục tiêu
Chọn được giống đậu phụng sinh trưởng và phát triển tốt, có năng suất cao, hàm
lượng dầu cao hơn giống đối chứng, thích hợp với điều kiện đất cát pha thịt tại huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
Yêu cầu
Bố trí thí nghiệm đồng ruộng đúng quy phạm.
Theo dõi và so sánh các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, năng suất của bảy
giống đậu phụng thí nghiệm.
Thu thập, phân tích, xử lí và đánh giá các chỉ tiêu theo dõi.
Chọn được giống đậu có năng suất và hàm lượng dầu cao hơn giống đối chứng.
Giới hạn đề tài
Thí nghiệm gồm bảy nghiệm thức với sáu giống đậu phụng được thu thập tại các
viện nghiên cứu, cung cấp giống trong nước và một nghiệm thức đối chứng là giống đậu
Sẻ hiện được trồng phổ biến tại địa phương sẽ được thực hiện trên nền đất cát pha thịt
tại Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 06 năm 2020.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm thực vật học cây đậu phụng
Theo Nguyễn Minh Hiếu và cs (2010), đậu phụng là cây có rễ cọc, trên rễ chính
có nhiều rễ phụ xuất phát từ các vị trí khác nhau trên rễ chính tạo thành một mạng rễ
dày đặc và tập trung ở lớp đất mặt khoảng 30 cm. Bộ rễ phát triển tốt thường tập trung
ở độ sâu 5 - 35 cm, rộng 12 - 14 cm. Chính nhờ vậy mà cây lạc tự đáp ứng phần nào yêu

cầu sử dụng đạm.
Rễ cây đậu phụng có nốt sần do sự cộng sinh của vi khuẩn cố định đạm
Rhizobium. Nốt sần xuất hiện khi cây có 4 - 5 lá thật, 15 - 30 ngày sau gieo. Lượng nốt
sần tăng dần tong quá trình sinh trưởng của đậu phụng và đạt cực đại vào thời kỳ hình
thành quả và hạt đậu phụng. Kích thước, vị trí, màu sắc dịch nốt sần có liên quan tới khả
năng cố định N. Nốt sần ở rễ chính và gần rễ chính có kích thước lớn, dịch hồng đỏ là
những nốt sần có hoạt động cố định N mạnh. (Đoàn Thị Thanh Nhàn, 1996).
Theo Nguyễn Minh Hiếu và cs (2010), thân đậu phụng là cây thân thảo. Thân
đậu phụng có hai đoạn: đoạn dưới lá mầm (cổ rễ) và đoạn trên lá mầm, đoạn dưới lá
mầm dài hay ngắn tùy thuộc nhiều vào độ sâu lấp hạt. Theo Bunting hình dạng thân cây
có 3 loại: thân đứng, thân bò và thân trung gian. Chiều cao của cây đậu phụng thay đổi
từ 19 – 80 cm, chiều cao tối đa của các giống lạc trồng phổ biến ở Việt Nam là 65 cm.
Đậu phụng phân cành nhiều, trong điều kiện nhất định, cây phân cành nhiều thì số quả
nhiều.
Lá đậu phụng thuộc lá kép lông chim một lần, mỗi lá có 4 lá chét, đôi khi có lá
biến thái ở một số giống mà có lá chét là 3, 5, 6, 7 lá. Trên cuống lá và hai mặt phiến lá
đều có lông, màu sắc lá từ xanh đậm đến xanh nhạt tùy giống. Lá mọc trên thân cành tại

3


các mắt đốt và mọc theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, số lá thường tương ứng số
đốt thân, số cành. Hoa đậu phụng là loại hoa lưỡng tính. Hoa phát triển thành cụm hoa
chùm gồm 2 - 7. Hoa có cấu tạo rất điển hình của họ Cánh Bướm. Các hoa ở thân chính.
Những hoa nở đầu tiên có tỉ lệ thụ phấn và đậu quả cao nhất. (Nguyễn Bảo Vệ và Trần
Thị Kim Ba, 2005).
Quả đậu phụng thuộc loại quả khơ, vỏ gồm hai mảnh vỏ khép kín. Vỏ được cấu
tạo từ 3 lớp tế bào : ngoại bì, trung bì, nội bì. Các đặc trưng hình thái được dùng để phân
loại giống là gân vỏ quả, mỏ quả, eo quả. Quả chín biểu hiện là mặt ngoài của vỏ cứng
chắc, có màu vàng hơi ngả xám.

Hạt đậu phụng gồm có phôi và vỏ lụa mỏng bao ngoài phôi, màu sắc đa dạng:
phớt hồng, đỏ, trắng hồng, đỏ, đỏ sẫm, tím sẫm; có vân hoặc khơng vân; dạng tròn, bầu
dục, bầu dục dài. Số hạt trong quả thường là 2 - 4 quả tùy điều kiện giống.
1.2 Tình hình nghiên cứu giống đậu phụng trong và ngoài nước
1.2.1 Tình hình nghiên cứu giống đậu phụng ngoài nước
Theo Guiying Tang và cs (2018), tại Sơn Đông, Trung Quốc đã tiến hành chuyển
gene AtLEC1 - gene tham gia vào việc điều hòa sinh tổng hợp và dự trữ lipid trong hạt
và các cơ quan vào bộ gene của cây đậu phụng để tạo ra các giống đậu phụng chuyển
gene từ giống Fenhua No.1. Hai giống đậu phụng chuyển gene là pF:AtLEC1 và
p230:AtLEC1 với bốn dòng biến đổi gene đồng hợp tử là 030801-3-5, 032001-2-3,
040201-11-8, 040603-3-9. Tác giả thực hiện các phân tích trong phịng thí nghiệm để
so sánh hàm lượng dầu và khối lượng hạt của 4 dòng chuyển gene với giống đối chứng
là Fenhua No.1. Kết quả cho thấy sự biểu hiện của gene AtLEC1 đã làm tăng hàm lượng
dầu và trọng lượng hạt ở các dòng biến đổi gene lần lượt là 4,42 - 15,15% và 11,1 22,2% so với giống đối chứng. Không có sự thay đổi lớn trong các đặc điểm nơng học
chính trong tất cả các dịng biến đổi gene được phân tích. Nghiên cứu này đã cung cấp
một các tiếp cận hợp lí để cải thiện di truyền hàm lượng dầu trong hạt đậu phụng.

4


Zahran và Tawfeuk (2019) đã thực hiện nghiên cứu với sự hỗ trợ bởi Trung tâm
nghiên cứu quốc gia (NRC) và Đại học Aswan, Ai Cập để so sánh một số thành phần
dinh dưỡng và đặc tính của dầu được chiết xuất từ 4 dòng (varieties): Line 27r (Israel),
Line 9 (Malawi), Line 4 (Brazil) and Line 18 (Israel) sau khi được trồng lần đầu tại
Thượng Ai Cập, giống đối chứng là NC (Hoa Kì). Dữ liệu thu được cho thấy tỷ lệ axit
béo bão hòa dao động từ 14,24 - 17,23% và lượng axit béo khơng bão hịa dao động từ
82,77 - 85,76%. Line 9 được phát hiện có hàm lượng dầu cao nhất (52,12%), trong khi
Line 27r được cho là có tỷ lệ O/L cao (3,22%), chỉ số Iot thấp và tỷ lệ axit béo khơng
bão hịa (85,76%). Có thể kết luận rằng Line 27r là lựa chọn thích hợp cho các nhà
nghiên cứu, khoa học thực phẩm và những nhà sản xuất quan tâm đến dinh dưỡng.

Pan Lelei và cs (2019) tại Đại học Nông nghiệp Thanh Đảo, Trung Quốc đã nhân
giống thành công giống đậu phụng mới Yuhua91 có hàm lượng axit oleic cao từ hai
giống bố mẹ là Luhua11 (mẹ) và Kainong1715 (bố). Các cây đơn lẻ F2 sau khi được thu
hoạch và phân tích cho ra kết quả và các hạt có hàm lượng oleic cao trên 80%, tỉ lệ O/L
trên 10,0 được lấy trồng thành hàng, dùng phương pháp phả hệ để chọn làm giống tiếp
theo. Yuhua91 có kết cấu vỏ mỏng nhẹ, khối lượng 100 quả là 148,06 g, khối lượng 100
hạt là 63,31 g, tỷ lệ tách vỏ 75,15%, hạt giống hình elip dài, vỏ hạt màu hồng, không có
vết nứt. Hàm lượng protein, dầu, axit oleic, axit linoleic và axit palmitic lần lượt là
26,57%, 52,72%, 80,40%, 2,50% và 5,57%. Yuhua91 có các đặc tính tốt như cây con
khỏe mạnh, có sức đề kháng vừa phải đối với bệnh đốm lá và bệnh héo vi khuẩn. Năng
suất quả trung bình cao hơn 15,27% so với giống đối chứng Huayu20. Năng suất hạt
trung bình cao hơn 21,64% so với giống đối chứng Huayu20. Yuhua 91 đã được đăng
ký vào sở nông nghiệp năm 2018 và số đăng ký là GPD đậu phụng (2018) 370210, phù
hợp để trồng ở tỉnh Sơn Đơng.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu giống đậu phụng trong nước
Nguyễn Thị Nhung (2014) đã tiến hành sánh 12 giống đậu phụng triển vọng từ
đột biến và lai tạo vụ Thu Đông 2012 tại Đồng Nai cho thấy hai giống có triển vọng là

5


HLĐP 01-1 và HLĐP 08-15 với năng suất trái khô đạt lần lượt là 2,72 tấn/ha và 2,69
tấn/ha cao hơn giống đối chứng và hàm lượng dầu khá cao lần lượt là 47,2% và 50,17%.
Nguyễn Văn Thắng và cs (2016) đã chọn ra giống đậu phụng mới L27 theo
phương pháp chọc lọc phả hệ từ tổ hợp lai giữa L18 x L16 và đã được Hội đồng Khoa
học và Công nghệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận chính thức theo
quyết định số 142/QĐ-TT-CCN, cho các tỉnh phía bắc. Giống đậu phụng L27 được ghi
nhận có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn khá hơn so với giống L14, năng suất
cao từ 3,2 - 4,5 tấn/ha, hàm lượng dầu cao 53%, kích cỡ hạt 55 – 60 g/100 hạt, đạt được
những tiêu chuẩn chất lượng được thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ưa chuộng.

Hoàng Minh Tâm và cs (2016) tiến hành chọn lọc giống đậu phụng LDH.10 từ
tổ hợp lai L18 x V79 cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Kết quả cho
thấy giống đậu phụng LDH.10 có thời gian sinh trưởng từ 93 - 100 ngày, khối lượng
100 hạt từ 59 - 65 g, khối lượng 100 quả từ 155 - 172 g, tỉ lệ nhân/quả từ 70 - 74%. Năng
suất bình quân của giống đậu phụng LDH.10 trong thí nghiệm so sánh chính quy là 32,0
tạ/ha cao hơn so với đậu phụng LDH.01 43,5%. Năng suất bình quân của giống đậu
phụng LDH.10 tại các điểm khảo nghiệm thuộc vùng sinh thái Tây nguyên là 36,6 tạ/ha,
trên đất nhiễm mặn ít vùng Duyên hải Nam Trung bộ 26,7 tạ/ha. Trên cơ sở nghiên cứu,
khảo nghiệm và đánh giá trên, giống đậu phụng LDH.10 được đề xuất công nhận là
giống sản xuất thử để làm cơ sở cho việc mở rộng diện tích.
Trần Thị Phương Nhung (2017) đã tiến hành khảo nghiệm 10 giống đậu phụng
có triển vọng trên vùng đất cát tại huyện Bắc Bình, Bình Thuận. Kết quả cho thấy giống
đậu phụng VD01-1 sinh trưởng tốt, cho tỉ lệ nhân và tỉ lệ hạt chắc, năng suất thực thu
cao vượt giống đối chứng Sẻ địa phương, được xác định là giống triển vọng.

6


Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Đề tài được thực hiện từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 06 năm 2020 tại huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Đặc tính lí hóa khu đất thí nghiệm
Theo phân tích tại bộ mơn Thủy Nông, trường Đại học Nông Lâm TPHCM
(2019), đất ở khu thí nghiệm có thành phần cơ giới nhẹ (đất cát pha thịt), trung tính, pH
trong khoảng 6,5 – 6,9, hàm lượng hữu cơ thấp. Đặc điểm đất trồng tương đối thích hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu phụng. Tuy nhiên, để cây đậu phụng sinh
trưởng và phát triển tốt nhất cần bón thêm vôi và phân hữu cơ để nâng hàm lượng chất
hữu cơ trong đất, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.

2.3 Vật liệu thí nghiệm
2.3.1 Giống
Các giống đậu phụng được chọn trong đề tài nghiên cứu đều là các giống đậu
phụng phổ biến được dùng cho mục đích ép dầu, thời gian sinh trưởng từ 95 – 100 ngày,
hàm lượng dầu và năng suất được thể hiện qua bảng 2.1. Giống đậu phụng Sẻ được sử
dụng tại địa phương là giống đối chứng.

7


Bảng 2.1 Bảy giống đậu phụng được sử dụng trong thí nghiệm
Năng suất

Hàm lượng

(tấn/ha)

dầu (%)

L27

3,5 - 4,5

53

Trung tâm NC & PT Đậu đỗ

L29

4,3 – 4,5


> 50

Trung tâm NC & PT Đậu đỗ

L14

4,4

52,4

Trung tâm NC & PT Đậu đỗ

TK10

3,9

57

Trung tâm NC & PT Đậu đỗ

GV10

3,5 – 3,7

> 48

Trung tâm NCTHNN Hưng Lộc

TB25


4,0 – 4,5

> 50

Tập đoàn ThaiBinh Seed

Đậu Sẻ (ĐC)

3,2 – 3,5

> 48

Củ Chi

Tên giống

Nguồn gốc

2.3.2 Phân bón
Phân hữu cơ Omix 1 – 1 – 1 + TE với thành phần: hàm lượng hữu cơ ≥ 15%, hàm
lượng acid humic 3%, đạm tổng số 1%, lân hữu hiệu 3%, kali hữu hiệu 1%, vi sinh vật
cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật phân giải Cellulose là 1 x 106 (CFU/g),
trung vi lượng: CaO, MgO, Mn, Zn, B, Fe. Lân Văn Điển (15 - 17% P2O5, 28 - 38%
CaO, 15 - 18% MgO, 24 - 30% SiO2) có nguồn gốc từ công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển và vôi (> 70% CaO).
Lượng phân bón cho 1 ha là 40 kg N + 90 kg P2O5 + 40 kg K2O, tương đương
lượng phân hữu cơ Omix 1-1-1 + TE là 4 tấn, lân Văn Điển (15 - 17% P2O5, 28 - 38%
CaO, 15 - 18% MgO, 24 - 30% SiO2) là 330 kg có nguồn gốc từ Công ty cổ phần phân
lân nung chảy Văn Điển. Lượng vôi sử dụng là 500 kg/ha.

Toàn bộ lượng vôi + toàn bộ lượng phân hữu cơ vi sinh Omix 1 – 1 – 1 + TE +
toàn bộ lượng lân được tiến hành bón lót.

8


2.4 Phương pháp thí nghiệm
2.4.1 Kiểu bố trí thí nghiệm
Hàng bảo vệ
NT1

NT7
0,5 m

NT5

NT6

NT2

NT6

NT4

NT1

NT3

NT2


NT7

NT2

NT5

NT4

NT7

NT1

NT5

NT4

NT3

NT6

LLL1

LLL2

LLL3

Hàng bảo vệ

Hàng bảo vệ


1m

NT3

Hàng bảo vệ
Hướng dốc đất
Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đơn yếu tố sẽ được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD)
với 7 nghiệm thức và 3 lần lặp lại trong đó:
• NT1: Giống đậu Sẻ (ĐC)
• NT2: Giống L27
• NT3: Giống L29
• NT4: Giống L14
• NT5: Giống TK10
9


• NT6: Giống GV10
• NT7: Giống TB25
2.4.2 Qui mơ thí nghiệm
Thí nghiệm gồm có 7 nghiệm thức, 3 lần lặp lại với tổng số là 21 ơ thí nghiệm.
Diện tích mỡi ơ thí nghiệm là 9 m2 (4,5 x 2 m). Khoảng cách giữa các ơ thí nghiệm là
0,5 m và khoảng cách giữa các lần lặp lại là 1 m. Diện tích tổng khu thí nghiệm chưa kể
hàng rào bảo vệ là 264 m2. Khoảng cách trồng là 30 x 15 cm, gieo 2 hạt/hốc.
2.5 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.5.1 Thời gian sinh trưởng và phát triển
Quan sát toàn bộ cây trên ơ thí nghiệm.
Tỉ lệ nảy mầm (%): số hạt nảy mầm trên tổng số hạt gieo, theo dõi vào giai đoạn
6 ngày sau gieo.
Ngày mọc mầm (ngày): Ngày có ≥ 50% số cây/ơ có 2 lá mang xoè ra trên mặt

đất. Quan sát toàn bộ số cây trên ô.
Ngày phân cành (NSG): Ngày có ≥ 50% số cây/ô phân cành cấp 1.
Ngày ra hoa (NSG): Ngày có ≥ 50% số cây/ơ có ít nhất 1 hoa nở ở bất kỳ đốt
nào trên thân chính. Quan sát toàn bộ cây trên ô.
Thời gian sinh trưởng (ngày): tính từ ngày gieo đến ngày chín, Khoảng 80 - 85%
số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả có màu đen, vỏ lụa hạt có màu đặc trưng của
giống, tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụng. Quan sát toàn bộ cây trên ô.
2.5.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của cây
Phương pháp đánh giá dựa trên quy phạm khảo nghiệm VCU 2011 (giá trị canh
tác và giá trị sử dụng) giống đậu phụng của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Mỗi ô thí nghiệm lấy 10 cây cây ngẫu nhiên ở hai hàng giữa luống (không lấy
các cây ở đầu hàng) đánh dấu để theo dõi. Các chỉ tiêu chiều cao cây và số lá 10 ngày
đo một lần, bắt đầu đo ở thời điểm 15 NSG.

10


Chiều cao cây (cm): đo từ vết đốt lá mầm đến đỉnh ngọn của thân chính ở 10 cây
mẫu/ơ, tính trung bình 1 cây.
Số lá trên thân chính (lá): khi đã thấy rõ cuống và phiến lá, đếm toàn bộ số lá thật
trên thân chính của cây.
Tổng số cành hữu hiệu (cành): đếm toàn bộ số cành có tia quả trên cây theo dõi và
lấy giá trị trung bình, đếm trước thu hoạch 10 ngày.
Tỉ lệ cành hữu hiệu (%) = (Tổng số cành hữu hiệu/Tổng số cành trên cây) x 100.
Tổng số nốt sần: đếm tổng số nốt sần trên cây (bao gồm số nốt sần hữu hiệu và vô
hiệu) ở thời điểm 60 NSG (mỗi ô chọn 5 cây).
Tổng số nốt sần hữu hiệu: đếm số nốt sần hữu hiệu trên cây (bao gồm số nốt sần
hữu hiệu và vô hiệu) ở thời điểm 60 NSG (mỗi ô chọn 5 cây).
Tỉ lệ nốt sần hữu hiệu (%) = (Số nốt sần hữu hiệu/Tổng số nốt sần) x 100 (%).
2.5.3 Chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh hại

Theo dõi thời gian xuất hiện và gây hại, khi xuất hiện sâu bệnh tiến hành quan sát
hàng ngày. Mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính dựa vào quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại trên cây đậu phụng (QCVN 01 – 168:
2014/BNN&PTNT).
Sâu khoang (Spodoptera litura), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua): theo dõi
ngẫu nhiên 10 cây/ô, đếm số con trên cây, bắt đầu lấy số liệu khi thấy sâu bắt đầu xuất
hiện trên khu thí nghiệm. Mức độ gây hại được đánh giá dựa trên mật số sâu (con/m2)
được thể hiện qua bảng 2.2.
Bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum), bệnh thối đen cổ rễ
(Aspergillus niger) và bệnh chết rạp cây con (Rhizoctonia solani): điều tra toàn bộ số
cây/ô, đếm số cây bị bệnh. Bệnh chết rạp cây con điều tra ở thời điểm 15 NSG. Mức độ
gây hại được đánh giá dựa trên tỉ lệ cây bị bệnh (%) được thể hiện qua bảng 2.3.
Tỉ lệ cây bị bệnh (%) = (tổng số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra) x 100.
Bệnh đốm nâu (Cercospora arachidicola), gỉ sắt (Puccinia archidis), đốm đen
11


(Phaeoisariopsis personata): điều tra 10 cây/ô, lấy 10 lá kép (lá tính từ dưới gốc lên),
đếm số lá bị bệnh. Theo dõi khi cây bắt đầu bị bệnh đến thu hoạch, định kỳ 10 ngày/lần.
Mức độ gây hại được đánh giá dựa trên tỉ lệ lá bị bệnh (%) được thể hiện qua bảng 2.4.
Tỉ lệ lá bị bệnh (%) = (tổng số lá bị bệnh/tổng số lá điều tra) x 100.
Bảng 2.2 Mật số sâu khoang, sâu xanh da láng gây hại (con/m2)
Mức độ gây hại

Sâu khoang

Sâu xanh da láng

Nhẹ


> 10 – 20

> 10 – 20

Trung bình

> 20 – 40

> 20 – 40

Nặng

> 40

> 40

Mất trắng

Thiệt hại trên 70% năng suất
(QCVN 01 – 168: 2014/BNN & PTNT)

Bảng 2.3 Mức độ nhiễm bệnh héo xanh vi khuẩn, bệnh thối đen cổ rễ và bệnh chết rạp
cây con
Bệnh héo xanh vi

Bệnh thối đen cổ rễ Bệnh chết rạp cây

Mức độ gây hại


khuẩn (%)

(%)

con (%)

Nhẹ

> 2,5 - 5

> 2,5 - 5

< 30

Trung bình

> 5 - 10

> 5 - 10

> 30 - 50

Nặng

> 10

> 10

> 50


Mất trắng

Thiệt hại trên 70% năng suất
(QCVN 01 – 168: 2014/BNN & PTNT)

12


Bảng 2.4 Mức độ nhiễm bệnh đốm nâu, đốm đen và gỉ sắt
Mức độ nhiễm

Bệnh đốm nâu (%)

Bệnh đốm đen (%)

Bệnh gỉ sắt (%)

Nhiễm nhẹ

> 15 – 30

> 15 – 30

> 15 – 30

Nhiễm trung bình

> 30 – 60

> 30 – 60


> 30 – 60

Nhiễm nặng

> 60

> 60

> 60

Mất trắng

Thiệt hại trên 70% năng suất
(QCVN 01 – 168: 2014/BNN & PTNT)

2.5.4 Mức độ đổ ngã
Quan sát toàn bộ cây trước khi thu hoạch, đếm số cây đổ ngã trên ô.
Tỉ lệ đổ ngã (%) = (Tổng số cây bị đổ ngã/Tổng số cây điều tra) x 100.
Mức độ:
− Không đổ: hầu như các cây đều đứng thẳng
− Nhẹ: < 25% số cây bị đổ rạp
− Trung bình: 25% - 50% số cây bị đổ rạp, các cây khác nghiêng ≥ 45%
− Nặng: 51% - 75% số cây bị đổ rạp
− Rất nặng: > 75% số cây bị đổ rạp
2.5.5 Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Số quả trên cây (quả): Đếm tổng số quả trên 10 cây mẫu/ơ ở giai đoạn thu hoạch.
Tính trung bình 1 cây
Số quả chắc trên cây (quả/cây): đếm tổng số quả chắc trên 10 cây mẫu trên ô ở
giai đoạn thu hoạch; tính trung bình cho 1 cây.

Tỉ lệ quả chắc (%) = (số quả chắc/cây x 100)/Tổng số quả trên cây.

Tổng số quả 1, 2, 3, 4 hạt/cây (quả): đếm quả chắc 1, 2, 3, 4 hạt sau khi thu hoạch.
Tỉ lệ quả 1, 2, 3, 4 hạt (%) = (Số quả 1, 2, 3, 4 hạt/Tổng số quả/cây) x 100.

13


Khối lượng 100 quả (g): Cân 3 mẫu (bỏ quả lép, non, chỉ lấy quả chắc), mỗi mẫu
100 quả khô ở độ ẩm hạt khoảng 12%, lấy 1 chữ số sau dấu phẩy.
Khối lượng 100 hạt (g): Cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn không bị sâu, bệnh được tách
từ 3 mẫu quả (chỉ tiêu 14), mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm khoảng 12%, lấy 1 chữ số sau dấu
phẩy.
Tỉ lệ hạt/quả (%) = Khối lượng hạt khô/Khối lượng quả khô của 100 quả mẫu (độ
ẩm khoảng 12%).
Năng suất quả khô (tấn/ha): Thu riêng từng ô, loại bỏ quả lép, non chỉ lấy quả
chắc, phơi khô (ẩm độ 12%), cân khối lượng (gồm cả hạt của 10 cây mẫu) để tính năng
śt trên ơ, sau đó quy ra năng śt tấn/ha.
2.5.6 Năng śt
Năng śt lý thuyết được tính theo cơng thức:
NSLT (tấn/ha) = (số hạt chắc/quả x số quả chắc/cây x số cây/ha x khối lượng
100 hạt) / 108.
Năng suất thực thu dựa trên năng suất quả khô thu được trên thực tế.
Năng suất hạt khô qui về ẩm độ 12% theo công thức:
P12% = [(100 – HO)/(100 – 12)] x PO
Trong đó:
P12%: là khối lượng ở ẩm độ 12%
PO: là năng suất hạt ở độ ẩm HO
HO: là ẩm độ ban đầu khi phơi xong
2.5.7 Chỉ tiêu về hàm lượng dầu tổng số

Lấy ngẫu nhiên 20 g mẫu hạt ở mỡi nghiệm thức đem phân tích hàm lượng dầu
tổng số (%) trong hạt ở Viện Nghiên cứu dầu và Cây có dầu.

14


2.6 Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel 2010, phân tích và xử lý
số liệu bảng theo ANOVA, trắc nghiệm phân hạng Duncan ở mức α = 0,05 (nếu có)
bằng phần mềm SAS 9.1.
2.7 Qui trình kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm
2.7.1 Chuẩn bị đất
Đất được cày, xới bằng máy để đảm bảo tầng mặt tơi xốp, không làm đất quá
nhuyễn hoặc cục tảng nhiều, kết hợp với làm cỏ vệ sinh đồng ruộng.
Bón lót toàn bộ lượng phân hữu cơ, toàn bộ tro dừa, toàn bộ lượng vôi và toàn
bộ lượng phân lân.
Phân lơ bố trí thí nghiệm theo sơ đồ thí nghiệm (Hình 2.1).
2.7.2 Chuẩn bị hạt giống và gieo hạt
Trước khi gieo hạt thử tỷ lệ nảy mầm của các hạt giống đều đạt > 90%.
Tách hạt nơi mát, khi tách tránh gây tổn thương hạt bị trầy hay rách vỏ lụa.
Gieo hạt theo hàng với khoảng cách 30 x 15cm, 2 hạt/lỗ gieo sâu 8 - 10cm, gieo
đến đâu lấp hạt đến đó. Mật độ khoảng 222222 cây/ha.
2.7.3 Chăm sóc
Làm cỏ, xới xáo vun gốc kết hợp với bón phân.
Tưới nước bằng cách tưới phun mưa, tưới nước đầy đủ từng thời kỳ sinh trưởng
định kỳ 7 ngày/lần.
2.7.4 Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên theo dõi bệnh trên ruộng thí nghiệm, nếu phát hiện thấy bệnh héo
rũ thì nhổ bỏ, bắt sâu xám, sâu xanh vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối và dùng thuốc
bảo vệ thực vật sinh học khi sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ. Thường xuyên theo

dõi bệnh trên ruộng thí nghiệm, nếu phát hiện thấy bệnh héo rũ thì nhổ bỏ, bắt sâu xám,

15


sâu xanh vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối và dùng thuốc bảo vệ thực vật sinh học khi
sâu bệnh hại đến ngưỡng phòng trừ.
2.7.5 Thu hoạch
Thu hoạch khi cây có khoảng 75% số quả già (quả có gân rõ, mặt trong vỏ quả
chuyển màu nâu đen, vỏ lụa có màu hồng nhạt đặc trưng của giống, hạt cứng chắc, bấm
móng ngón tay thấy dấu ngón tay rõ rệt) tầng lá giữa và gốc chuyển vàng và rụng.
Thu hoạch nhổ bằng tay, tách trái phơi khô.

16


Chương 3
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Tiến độ thực hiện
Bảng 3.1 Bảng dự tính tiến độ thực hiện

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2014. Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia và khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống cây đậu phụng.QCVN 01 – 57,
2011/BNNPTNT, 11 trang.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2014. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương
pháp điều tra phát hiện dịch hại trên cây đậu phụng (QCVN 01 – 168:

2014/BNNPTNT).
D.K.Okello, C.M Deom, N. Puppala, E. Monyo, B.Bravo-Ureta. 2017. Registration of
‘Serenut 6T’ Groundnut. Journal of Plant Registrations.
Đoàn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Cơn, Lê Song
Dự, Bùi Xn Sửu. 1996. Giáo trình Cây Cơng nghiệp. Nhà x́t bản Nơng
nghiệp Hà Nội, 268 trang.
Giống đậu phụng L27. 2016.
Truy cập từ: (ngày 3/1/2020)
Guiying Tang, Pingli Xu, Wenhua Ma, Fang Wang, Zhanji Liu, Shubo Wan, Lei Shan.
2018. Seed-Specific Expression of AtLEC1 Increased Oil Content and Altered
Fatty Acid Composition in Seeds of Peanut (Arachis hypogaea L.).
Hamdy A. Zahran, Hesham Z. Tawfeuk. 2019. Physicochemical properties of new
peanut (Arachis hypogaea L.) varieties.
Nguyễn Bảo Vệ, Trần Thị Kim Ba. 2005. Cây đậu phụng, Kỹ thuật canh tác ở Đồng
bằng Sông Cửu Long. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, 126
trang.
Nguyễn Đức Cường. 2009. Kĩ thuật trồng đậu phụng (đậu phụng). Nhà xuất bản Khoa
học Tự nhiên và Công nghê. 100 trang.
Nguyễn Minh Hiếu. 2010. Giáo trình Cây Cơng nghiệp. Nhà x́t bản Nơng nghiệp Hà
Nội. 400 trang.
Nguyễn Thị Nhung, 2014. Đánh giá sự đa dạng kiểu hình của 30 giống đậu phụng và so
sánh 12 giống triển vọng tại Tráng Bom, tình Đồng Nai. Luận văn Thạc sĩ Khoa
học Nông nghiệp, Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

18


×