Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

sáng kiến kinh nghiệm trường ptdtbt thcs về cách sử dụng phương pháp vẽ biểu đồ môn địa lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 29 trang )

DANH MỤC (CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT, KHÁI NIỆM…)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

CHỮ VIẾT TẮT
PTDTBT
THCS
SGK
GV
ĐBSH
ĐBSCL
BGH
GSTS

CHÚ THÍCH
Phổ thơng dân tộc Bán trú
Trung học cơ sở
Sách giáo khoa
Giáo viên
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Ban giám hiệu
Giáo sư tiến sĩ


TRANG
3
3
4
9
19
19
28
29

PHỤ LỤC
Tên đề mục
A: MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT

Trang
3
1


B: PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
C: NỘI DUNG
I. Tình trạng giải pháp đã biết
II. Nội dung và giải pháp

3
4
4
7

III. Khả năng áp dụng của giải pháp

IV. Hiệu quả, lợi ích thu được ( Kết quả của giải pháp)
V. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp
VI. Những kiến nghị đề xuất
D: Danh sách đồng tác giả
E: Tài liệu tham khảo

24
25
27
27
28
29

A. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT
Trong mục tiêu dạy học môn Địa lý, giáo viên không chỉ tố chức cho sinh
học tập để lĩnh hội những kiến thức lý thuyết mà còn phải rèn luyện kĩ năng thực
hành cho học hình. Các kĩ năng cần rèn luyện trong mơn Địa lý rất đa dạng: Kĩ
năng bản đồ, vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu… Trong các kĩ năng đó, kĩ năng
vẽ biểu đồ là một trong kĩ năng quan trọng nhất. Và để giúp học sinh đạt được
2


mục tiêu học tập của mình, giáo viên trong quá trình giảng dạy phải có phương
pháp hướng dẫn học sinh cụ thể các cách thức rèn luyện kĩ năng cụ thể và dễ
hiểu thông qua các giờ học, giờ thực hành, qua các bài tập.
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp
thu được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi
dưỡng thêm năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Qua các bài thực hành, bài tập đó giúp cho học sinh hệ thống được các
loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho học

sinh phát huy khả năng làm bài thực hành và làm bài tập Địa lí lớp 9. Học sinh
nhận thức được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đường, miền, cột đường kết hợp...
Xác định, nhận biết được dạng biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập hoặc thực hành
nào.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn của xã hội môn Địa lí trong nhà
trường nói chung và mơn Địa lí lớp 9 nói riêng khơng ngừng cải tiến chương
trình, cải tiến phương pháp dạy học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Trong đó
"phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lí lớp 9" đóng vai trị
quan trọng, nó có nhiệm vụ củng cố, rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh một
cách thuần thục và chắc chắn hơn.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
- Nội dung nghiên cứu: “Phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong
bài tập địa lý lớp 9 – THCS” tại trường PTDTBT THCS Huổi Mí.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường PTDTBT THCS Huổi Mí - xã Huổi Mí huyện - Mường Chà - tỉnh Điện Biên.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 trường PTDTBT THCS Huổi Mí
- Thời gian: Năm học 2021 - 2022
C. NỘI DUNG
I. TÌNH TRẠNG GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT
1. Thực trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
a, Đối với giáo viên
3


Đã có nhiều phương pháp khác nhau trong việc sử dụng sách giáo khoa
(SGK) trong rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ Địa lí ở trường trung học cơ sở
(THCS) nhằm nâng cao hiệu quả kĩ năng trong tiết học. Hầu hết chúng ta đều
thống nhất rằng chỉ cho học sinh biết trước dạng biểu đồ hoặc cho bài tập thực
hành thì học sinh hiểu sâu sắc nội dung bài .
Thực tế qua quá trình giảng dạy, trong từng bài học kĩ năng vẽ biểu đồ có
trong các bài nói về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế của vùng, lãnh thổ hoặc

của một nước. Các bài tập này thường có sau mỗi bài học, do đó phần rèn luyện
kĩ năng vẽ biểu đồ ít được thực hành trên lớp. Bởi vậy thông thường những bài
tập này giáo viên hướng dẫn cho học sinh về nhà.
Trong một bài học, thời lượng hướng dẫn về nhà rất ít (thường từ 4 - 5
phút), với một thời gian như vậy thì đối với học sinh trung bình trở xuống khó
mà nắm bắt được một số yêu cầu vẽ cụ thể.
Giáo viên chưa quan tâm đến việc sử dụng phương pháp xác định dạng
biểu đồ cũng chính là một nguyên nhân khiến cho chất lượng hiệu quả của bài
học Địa lí chưa tốt, học sinh ít hứng thú với bài học Địa lí.
b, Đối với học sinh
Trường PTDTBT THCS Huổi Mí có 9 lớp với 297 học sinh, trong đó hs
khối 9 có 2 lớp với 62 em học sinh.
Qua điều tra khảo sát ở học sinh tại trường PTDTBT THCS Huổi Mí hầu
hết học sinh đều cho rằng, phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập
địa lý lớp 9 khó xác định dạng biểu đồ cần vẽ. Nhưng trong thực tế, khi thực
hiện thì đây là một điều khơng dễ dàng đối với học sinh.
Một khó khăn nữa là việc rèn luyện kĩ năng này chỉ chiếm một thời lượng
rất ít trong 1 tiết dạy do đó đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu
mà bài tập hoặc bài thực hành mà giáo viên đó giao cho, nhưng nhiều em chưa
thực sự tập trung và quan tâm đến yêu cầu mà giáo viên đó giao nên đây cũng là
khó khăn lớn đối với giáo viên khi thực hiện dạy một bài thực hành vẽ biểu đồ
hoặc một bài tập vẽ biểu đồ, do đó:
4


Học sinh chưa hình dung được yêu cầu của đề bài là vẽ dạng biểu đồ gì?
Học sinh khơng xác định được dạng biểu đồ sẽ vẽ là gì và việc xử lí bảng
số liệu (nếu có).
Học sinh khơng xác định tỉ lệ khoảng cách các đối tượng hay các năm
chưa chính xác.

Học sinh chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài.
Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lũng túng.
Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ
Khi vẽ biểu đồ học sinh cịn tẩy xóa hoặc thiếu kí hiệu, một bài thực hành
vẽ biểu đồ khơng chỉ yêu cầu chính xác về số liệu, cách vẽ mà cịn thể hiện qua
tính thẫm mỹ khi đánh giá kết quả.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ
thích hợp đối với bài yêu cầu thấp, số lượng học sinh xác định ngay được cách
vẽ biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ khơng cao. Do đó, tơi đã tiến hành khảo sát phương
pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 cho học sinh khối lớp
9 trường PTDT BTTHCS Huổi Mí, kết quả như sau:
Khối
9
%

Tổng số học sinh

Biết xác định và vẽ Chưa biết cách xác

đúng
định
62
8
54
100
12,9
87,1
Từ những lí do trên chính là thực trạng cần giải quyết, tháo gỡ. Giải quyết

tháo gỡ được nó nhất định chất lượng dạy và học mơn Địa lí ngày càng được

nâng cao.
Kết quả trên phản ánh một tình trạng đáng quan tâm về dạy và học ở
trường THCS hiện nay. Muốn giải quyết tình trạng này phải xuất phát từ thái độ
tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người dạy và người học. Từ thực tiễn
trên chúng ta thấy rằng việc đổi mới phương pháp dạy học, với việc sử dụng một
cách hiệu quả các phương pháp xác định – các vẽ biểu đồ ở THCS địa lí 9 là
điều kiện hết sức cần thiết.
2. Ưu, nhược điểm của giải pháp
5


2.1. Đối với giáo viên
* Ưu điểm:
Giáo viên trong trường đã có sự thay đổi trong nhận thức về phương pháp
giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua
các phương pháp dạy học như: Phương pháp trực quan, phương pháp giải quyết
vấn đề, phương pháp vấn đáp và phương pháp thảo luận nhóm thơng qua sự tổ
chức hướng dẫn, trình bày sinh động của giáo viên tạo được sự hứng thú, tích
cực trong học tập của học sinh.
Thông qua việc tổ chức học tập lĩnh hội kiến thức của giáo viên, bước đầu
tạo được hiệu quả trong học tập đối với học sinh đại trà, bên cạnh đó giảm tỷ lệ
lớp học sinh học yếu kém hoặc ngại học tập bộ môn và giúp học sinh khá giỏi
nâng cao tính chủ động trong học tập.
Phần lớn giáo viên chuẩn bị chu đáo về giáo án, u cầu, mục đích của bài
tập là gì, biểu đồ thể hiện yếu tố nào của đối tượng địa lí. Đây là phần khơng
những rèn luyện kĩ năng kiến thức mà cịn củng cố những kiến thức đó học ở
trong bài, từ đó học sinh vận dụng được các mối liên hệ Địa lí.
* Hạn chế:
Nhiều giáo viên chưa nhận thức đầy đủ giá trị của việc sử dụng phương
pháp xác định dạng biểu đồ sợ mất thời gian, hoặc dạy học mang tính hình thức.

Do đó khơng phát huy được tính tích cực, kĩ năng của học sinh khi thực
hiện vẽ biểu đồ và nhận dạng biểu đồ. Điều đó cịn cho thấy vẫn nhiều em học
sinh chỉ biết vẽ những bài tập đã có tên dạng biểu đồ.
2.2. Đối với học sinh
* Tích cực:
Đa số học sinh có sự tập trung hơn trong học tập, ý thức học bài và chuẩn
bị bài cũng được tốt hơn. Khả năng tự học và phán đoán nội dung kiến thức bài
học thông qua phương pháp xác định dạng biểu của học sinh có sự tiến bộ.
Các em rất hào hứng tham gia các hoạt động học tập như tự nghiên cứu,
thảo luận nhóm, vấn đáp, nhằm chiếm lĩnh kiến thức bài học được chủ động
6


hơn. Trong quá trình học tập việc khai thác nội dung bài học, kỹ năng tính tốn,
so sánh, nhận xét có sự tiến bộ rõ rệt hơn.
* Hạn chế:
Trường PTDTBT THCS Huổi Mí là một đơn vị khó khăn nhất của huyện
Mường Chà, trình độ dân trí thấp, cuộc sống khó khăn, 100% học sinh là người
dân tộc thiểu số khả năng sử dụng ngôn ngữ phổ thông rất hạn chế. Từ thực tế
đó dẫn đến việc tiếp thu kiến thức Địa lí cịn nhiều hạn chế, khi được hỏi về xác
định dạng biểu đồ cần vẽ học sinh trả lời còn nhầm lẫn, nhớ kiến thức một cách
mơ màng, chưa xác định được nội dung cần phải làm.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội dung
Xuất phát từ thực tế trên, là một giáo viên dạy bộ mơn Địa lí, bản thân tơi
ln băn khoăn để tìm ra phương pháp mới để giúp các em hứng thú với môn
học này.
Mỗi giờ lên lớp tôi luôn cố gắng làm sao để phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh và tôi nhận thấy rằng dùng phương pháp xác định –
cách vẽ biểu đồ là rất cần thiết để giáo viên truyền thụ kiến thức mới.

Từ trước tới nay đã có rất nhiều người đề cập đến vấn đề phát huy tích
tính cực của học sinh trong học tập mơn Địa lí. Tuy nhiên những vấn đề mà các
nhà nghiên cứu đưa ra chỉ áp dụng vào một bậc học cụ thể mà ít đi sâu vào một
khối lớp cụ thể vì vậy trong khn khổ bài viết này tơi chỉ xin lưu ý đến một
khía cạnh gắn liền với việc giảng dạy mơn Địa lí, đó là một số phương pháp xác
định – cách vẽ biểu đồ trong dạy học mơn Địa lí với mục đích là góp một phần
nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Địa lí ở trường PTDTBT
THCS Huổi Mí nơi tơi đang giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chun môn
cũng như phương pháp dạy học. Những vấn đề mà tôi nêu ra trên cơ sở được
trang bị những kiến thức cơ bản nhất, phương pháp dạy học Địa lí cũng như việc
sử dụng phương pháp xác định – cách vẽ biểu đồ.

7


Trong thực tế giảng dạy tại đơn vị trường PTDTBT THCS Huổi Mí cần
lựa chọn các phương pháp tích cực trên cơ sở coi trọng nhận thức của học sinh,
tăng cường vai trò tổ chức lĩnh hội, khám phá kiến thức. Trong giờ giảng, giáo
viên giành nhiều thời gian cho học sinh tự làm việc với sách giáo khoa, biểu đồ,
lược đồ và với các thiết bị học tập khác để học sinh tự chủ động tìm ra kiến thức
mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tất cả các khúc này, giáo viên phải thể
hiện chu đáo, tỉ mỉ, hết sức cụ thể trong bài soạn, hướng dẫn học sinh ơn lại
những kiến thức đó học để vận dụng vào giải thích sau khi vẽ biểu đồ.
Vì vậy, việc cho các em vẽ biểu đồ rồi từ đó các em rút ra những nhận xét,
tiếp thu tri thức, bồi dưỡng, rèn luyện về học tập là con đường phát triển tối ưu
của giáo dục - đó chính là con đường lấy học sinh làm trung tâm, làm chủ thể
của việc nhận thức với sự hướng dẫn, giáo dục tích cực có hiệu quả của giáo
viên, điều này được thực hiện trên cơ sở hoạt động tích cực, tự giác của học
sinh. Đây là tính ưu việt của phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh
được gọi là phương pháp dạy học mới để phân biệt với phương pháp dạy học cũ

hay còn gọi là kiểu dạy học truyền thống.
Xuất phát từ thực tiễn trên thấy được, kiểu dạy học truyền thống và
phương pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lí lớp 9 như sau:
KIỂU DẠY HỌC TRUYỀN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH –

THỐNG
CÁCH VẼ BIỂU ĐỒ
1. Cung cấp dạng biểu đồ được xem là 1. Cung cấp những kiến thức cơ bản về
tiêu chí cho chất lượng giáo dục.

dấu hiệu nhận biết, phương pháp xác
định được chọn lọc phù hợp với yêu
cầu, trình độ của học sinh, nhằm vào
mục tiêu đào tạo.

2. Giáo viên là nguồn kiến thức duy 2. Ngoài bài tập, bài thực hành của
nhất, phần lớn thời gian trên lớp dành giáo viên ở trên lớp học sinh được tiếp
cho giáo viên thuyết trình, giảng giải, xúc với nhiều nguồn kiến thức khác,
học sinh thụ động tiếp thu kiến thức vốn kiến thức đã học, kiến thức của
8


thông qua nghe và ghi lại lời của giáo bạn bè, SGK, tài liệu tham khảo, thực
viên.

tế cuộc sống.

3. Học sinh chỉ làm việc một mình trên 3. Học sinh ngoài việc tự nghiên cứu,

lớp, ở nhà hoặc với giáo viên khi kiểm tự vẽ biểu đồ còn trao đổi, thảo luận
tra.

với các bạn trong tổ, lớp, trao đổi ngoài
giờ. Học sinh đề xuất ý kiến, thắc mắc,
trao đổi với giáo viên.

4. Nguồn kiến thức thu nhận được của 4. Nguồn kiến thức của học sinh thu
học sinh rất hạn hẹp, thường giới hạn ở nhận rất phong phú, đa dang: kĩ năng
các bài giảng của giáo viên, SGK. Học tính tốn, dạng bài tập, dấu hiệu nhận
sinh khơng biết xử lí số liệu.

biết, đồ dùng học tập, dạng biểu đồ,
tính thẩm mĩ....

5. Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu ở 5. Dạy ở trên lớp, ở phòng thực hành,
trên lớp

bảng số liệu thống kê, các hoạt động

ngoại khoá....
Như vậy qua so sánh hai kiểu dạy học trên thì ta thấy phương pháp xác
định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lí lớp 9 sẽ đem lại hiệu quả cao hơn .
Tuy nhiên nó địi hỏi giáo viên và học sinh phải được “Tích cực hố’’ trong quá
trình dạy - học, phải chủ động sáng tạo. Muốn đạt được điều đó GV cần áp dụng
nhiều phương pháp dạy - học trong đó có phương pháp xác định - cách vẽ biểu
đồ trong bài tập địa lí lớp 9. Giáo viên chỉ chuẩn bị giảng những điều học sinh
dễ nhớ, học sinh chỉ chú trọng ghi lời giảng của giáo viên và dấu hiệu nhận biết
để vẽ lại khi kiểm tra.
2. Những biện pháp mới đã thực hiện:

Để xác định được yêu cầu bài ra và tiến hành vẽ biểu đồ, học sinh cần
hiểu khái niệm biểu đồ và những dấu hiệu nhận biết của biểu đồ.
a. Khái niệm.
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép miêu tả một cách dễ dàng động thời phát
triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển kinh tế qua các năm…), mối
9


tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (so sánh sản lượng khai thác thủy sản
qua các năm...) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (cơ cấu ngành của nền
kinh tế).
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể
được dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ việc
đầu tiên phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể
hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau
đó, căn cứ vào mục đích đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp
nhất. Các dạng biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 (gồm các dạng biểu đồ sau).
- Dạng biểu đồ hình trịn.
- Dạng biểu đồ hình cột; dạng cột chồng.
- Dạng biểu đồ miền.
- Dạng biểu đồ đường biểu diễn và dạng thanh ngang).
- Dạng biểu đồ kết hợp cột và đường.
Quá trình vẽ biểu đồ đòi hỏi người vẽ phải chuẩn bị kiến thức để nhận
dạng cũng như hình thức vẽ một biểu đồ tương ứng. Do đó người giáo viên cần
cho học sinh nắm được trình tự của phương pháp vẽ.
Trong một tiết thực hành vẽ biểu đồ, giáo viên phải hướng dẫn học sinh
chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng cần thiết cho tiết học: máy tính, thước kẻ, compa...
để giúp học sinh chủ động trong khi vẽ biểu đồ.
c. Phương pháp xách định dạng biểu đồ.
Riêng đối với phần vẽ biểu đồ, học sinh cần đọc kĩ vì mỗi dạng biểu đồ

đều có những “dấu hiệu nhận biết” riêng của nó.
Các dạng biểu đồ
Dạng biểu đồ hình trịn

Dấu hiệu nhận biết dạng biểu đồ
Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu, tỉ
trọng, tỉ lệ ...và đơn vị là %. Mốc thời gian 1

Dạng biểu đồ hình cột

hoặc 2 mốc, tối đa 3 mốc”.
Gồm cột đơn, cột nhóm khi thường có các
từ gợi mở như: “về, thể hiện: khối lượng, sản
10


lượng, diện tích, và kèm theo một hoặc vài mốc
thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu
Dạng biểu đồ cột chồng

đồ theo tên của bảng số liệu đã cho”.
Có từ gợi mở như: “cơ cấu, tỉ trọng, đơn vị
là %, từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian”. (ví dụ:
1990, 1995, 2000); Trong tổng thể có những
thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong
tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
Cần phải quan sát trên bảng số liệu: “khi

Dạng biểu đồ miền


các đối tượng trải qua trên 3 mốc thời gian, có
cụm từ : cơ cấu và đơn vị %”.
Dạng biểu đồ đường biểu
Thường có các từ gợi mở như: “tăng
diễn

trưởng, biến động, phát triển, và kèm theo là một

chuỗi thời gian qua các năm từ... đến...”
Biểu đồ kết hợp cột và
Thường xuất hiện các cụm từ: “quy mô và
đường

cơ cấu, sự phát triển, sự phát triển, tình hình phát
triển, mốc thời gian: >= 4 năm, có 2 đơn vị khác
nhau”

Dạng

biểu

đồ

thanh

ngang

Học sinh phải hiểu được đây là “một dạng
biến thể của biểu đồ cột, đơn vị thường % và nội
dung trong bảng số liệu thường khơng phải là


năm”.
d. Cách vẽ biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 THCS.
Để vẽ biểu đồ trong chương trình Địa lí 9 được tốt, giáo viên cần phải
chú trọng tuyệt đối việc rèn kỹ năng về vẽ biểu đồ thật kỹ và thật tốt cho học
sinh.
• Biểu đồ hình trịn:
Bước 1: Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ.
- Một số dụng cụ cầm dùng: compa, thước đo góc, máy tính, bút chì…
- Phân tích và xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thơ ví dụ
như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %).
11


- Công thức: % Giá trị A = Giá trị A / Tổng giá trị x 100%.
- Không được tự sắp xếp lại thứ tự số liệu (nếu khơng có u cầu).
- Nếu có u cầu thể hiện quy mơ thì cần phải xác định bán kính của hình
trịn.
Bước 2: Vẽ biểu đồ.
- Kẻ đường thẳng bán kính trước khi vẽ đường tròn.
- Khi vẽ nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim
đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc
so sánh.
- Nếu vẽ 2, 3 đường trịn thì nên xác định tâm các đường trịn nằm trên
một đường thẳng.
- Hình trịn là 360o tương ứng tỉ lệ 100% ⇒ tỉ lệ 1% ứng với 3,6o trên hình
trịn.
Bước 3: Hồn thiện biểu đồ.
- Điền đầy đủ số liệu lên biểu đồ, tỉ lệ % nào q nhỏ có thể để cạnh nan
quạt ngồi biểu đồ.

- Chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ.
- Hoàn chỉnh bảng chú giải và tên biểu đồ.
* Lưu ý:
- Bán kính của hình trịn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực
quan và mĩ thuật cho bản đồ.
- Hình trịn (quy mơ và cơ cấu Xuất - Nhập khẩu) là 180 o tương ứng tỉ lệ
100% (tỉ lệ 1% ứng với 1,8o trên nửa hình trịn).
• Kĩ năng vẽ biểu đồ cột:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vng góc cho cân đối giữa hai trục.
- Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao
hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ đơn vị (nghìn tấn, tỉ đồng...)
và phải cách đều nhau.

12


- Trục hoành (trục ngang) thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: khoảng
thời gian giữa các năm phải lưu ý để xem coi là chia đều hay không đều.
- Chú ý mốc thời gian đầu tiên trên trục ngang cần lùi cách trục đứng một
đoạn hoặc 1 cm nhất định để khi vẽ cột không đè lấp vào trục đứng.
- Các cột đứng phải thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian của trục ngang
- Cần đối chiếu với các mốc giá trị trên trục đứng để vẽ cho chính xác độ
cao các cột
- Các cột có chiều ngang như nhau không quá to hoặc quá nhỏ.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục.
- Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang
sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và thẫm mỹ.
Bước 3: Vẽ theo đúng trình tự bài cho, khơng được tự ý sắp xếp từ thấp
tới cao hoặc ngược lại, trừ khi bài có u cầu sắp xếp lại.
- Khơng nên vạch 3 chấm hoặc gạch nối từ trục vào cột vì nó làm biểu đồ

rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc khơng có thẩm mỹ.
Bước 4: Hồn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký
hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
* Lưu ý:
- Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột
phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng
nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ.
- Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn
cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mơ số lượng giữa các năm hoặc đối
tượng cần thể hiện.
• Kĩ năng vẽ biểu đồ cột chồng:
Bước 1: Xây dựng hệ trục tọa độ cần phải xem xét:
- Số lượng cột cần thể hiện trên trục hoành để phân chia khoảng cách giữa
các cột vừa phải và dễ quan sát.

13


- Độ rộng các cột nên có kích thước nhất định để thể hiện các thành phần
bên trong.
Bước 2: Thể hiện cơ cấu hoặc quy mô của các thành phần:
- Vẽ các cột có chiều cao bằng nhau và đều bằng 100%, đơn vị được ghi
trên trục tung là %, bề rộng của các cột phải bằng nhau. Sau đó lần lượt vẽ từng
thành phần theo bảng thống kê đã cho cụ thể hoặc vừa mới xử lý xong.
Bước 3: Thể hiện kí hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi số liệu
mỗi thành phần.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: Lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ
• Kĩ năng vẽ biểu đồ miền:
Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu tuyệt đối như tỉ
đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tương đối là %).

Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật.
- Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ %, cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian
từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương ứng với
khoảng cách trong bảng số liệu)
- Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm (để
tiện cho đo vẽ).
Bước 3: Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu.
- Năm đầu tiên phải sát với cạnh đứng. Nên cộng cơ cấu ngành nông
nghiệp với cơ cấu ngành công nghiệp để xác định điểm thứ hai.
- Dùng bút chì kẻ mờ những đường thẳng theo các năm thì khi xác định
các điểm sẽ dễ dàng
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình trịn).
• Kĩ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ, chia tỉ lệ ở hai trục cho cân đối và chính xác.
- Trục tung (trục đứng) thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao
hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, tỉ đồng...)

14


- Trục hoành (trục ngang) thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng
với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. (lưu ý về khoảng cách giữa các mốc
thời gian để từ đó ta có thể chia đều hoặc khơng đều).
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục.
- Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang
sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật.
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính
tốn và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục.
- Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ. Thời điểm
năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng.

Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên
biểu đồ).
* Lưu ý:
- Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường
cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
- Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị
khác nhau thì phải tính tốn để chuyển số liệu thơ (số liệu tuyệt đối với các đơn
vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối - với cùng đơn vị thống nhất
là: %).
- Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp
theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên.
• Kĩ năng vẽ biểu đồ thanh ngang:
- Tương tự như vẽ biểu đồ cột nhưng các cột nằm ngang chứ khơng đứng
dọc như hình cột
- Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mốc ghi cao hơn giá trị
cao nhất trong bảng số liệu.
• Biểu đồ kết hợp cột và đường
Bước 1: Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ

15


- Phân tích bảng số liệu để tìm số lớn nhất, nhỏ nhất nhằm chia hệ trục
tọa độ.
- Xác định tỉ lệ, phạm vi khổ giấy phù hợp.
- Xây dựng hệ trục tọa độ hợp lý chiều cao 2 trục tung = 2/3 chiều dài
trục hoành.
- Đánh số chuẩn trên trục 2 tung phải cách đều nhau (lưu ý 2 trục không
liên quan nhau về số liệu).
Bước 2: Vẽ biểu đồ

- Thông thường - Cột (nhiều đơn vị giống nhau - cột chồng) là trục tung
bên trái (số liệu khá phức tạp).
- Đường (có 1 đơn vị) là trục tung bên phải (số liệu khá đơn giản).
- Không được tự ý sắp xếp lại thứ tự số liệu (nếu không có yêu cầu).
- Năm đầu tiên và năm cuối cùng phải cách 2 trục tung khoảng 0,5 - 1,0
cm (trừ trường hợp nhiệt độ và lượng mưa của 12 tháng trong năm).
- Điểm của Đường phải nằm chính giữa năm (nên hoàn thành đường để
tránh nối nhầm).
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi đầy đủ số liệu cho Cột và đường.
- Hoàn chỉnh bảng chú giải và tên biểu đồ.
* Lưu ý:
- Khoảng cách năm thật chính xác.
- Khơng dùng các nét đứt để nối sang trục tung (gây rườm rà, đường và
cột sẽ bị cắt).
• Một số ví dụ biểu đồ thường gặp trong dạy học Địa lí 9 THCS
• Ví dụ 1: Bài 1 - Trang 38 sách giáo khoa Địa lí 9.
Vẽ biểu đồ hình trịn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở
nước ta năm 1990 và 2002 theo bảng số liệu sau đây:
1990
Năm
16

2002


Các nhóm cây
Cây lương thực
Cây cơng nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác

Tổng cộng
* Cách xác định dạng biểu đồ.

6474,6
1199,3
1366,1
9040,0

8320,3
2337,3
2173,8
12.831,4

- Xác định dạng biểu đồ dựa vào dấu hiệu nhận biết. “cơ cấu, từ 1 mốc
đến =>3 mốc thời gian”. Bài tập này đã cho biết trước vẽ biểu đồ trịn.
Bước 1: Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ.
Lập bảng số liệu đã xử lí theo mẫu. Chú ý làm trịn số sao cho các thành
phần phải đúng 100%.
Cách tính:
- Cơng thức: % Giá trị A = Giá trị A / Tổng giá trị x 100%.
+ Năm 1990 tổng số diện tích gieo trồng là 9040 nghìn ha -> cơ cấu diện
tích 100%.
+ Tính cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực (là x).
6474,6 x 100
x=

= 71,6%
9040,0

+ Góc ở tâm trên biểu đồ đường tròn cây lương thực là. 71,6 x 3,6 = 2580

+ Tương tự cách tính trên, cho học sinh tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm
trên biểu đồ của cây trồng còn lại.
* Kết quả xử lý số liệu (đơn vị %)
Năm
Các nhóm cây
Tổng số
Cây lương thực
Cây cơng nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
Bước 2: Vẽ biểu đồ.

1990

2002

100,0
71,6
13,3
15,1

100,0
64,8
18,2
17,0

17


Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở nước ta
năm 1990 – 2002

Bước 3: Hồn thiện biểu đồ.
Đảm bảo tính chính xác: Phải vẽ các hình quạt với tỉ trọng của từng thành
phần trong cơ cấu. Ghi trị số phần trăm vào các hình quạt tương ứng (chú ý để
hình vẽ đẹp: Các trị số phần trăm ở từng biểu đồ cơ cấu có ít thành phần và bán
kính lớn thường biểu thị trong hình trịn). đồng thời thiết lập bảng chú giải.


Ví dụ 2:
Bảng 17.1: Tình hình sản xuất thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long,

Đồng bằng sông Hồng và cả nước, năm 2002 đơn vị (nghìn tấn).
Vùng Đồng bằng sơng Đồng bằng sông
Cả Nước
Sản lượng

Cửu Long

Hồng

Cá biển khai thác

493,8

54,8

1189,6

Cá nuôi

283,9


110,9

486,4

Tôm nuôi

142,9

7,3

186,2

Vẽ biểu đồ cột thể hiện tỉ trọng sản lượng các biển khai thác, cá nuôi, tôm
nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng so với cả nước (cả
nước 100%).
18


* Cách xác định dạng biểu đồ.
- Xác định dạng biểu đồ dựa vào dấu hiệu nhận biết. “cơ cấu, đơn vị là
%, từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian”.
- Kĩ năng xử lí bảng số liệu
* Cách vẽ biểu đồ:
- Xử lí bảng số liệu:
- Tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác các vùng khác (%) = 100 - (Tỉ trọng
sản lượng cá biển khai thác ĐBSCL + Tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác
ĐBSH).
=> Tương tự với cá nuôi và tôm nuôi.
Bảng tỉ trọng sản lượng cá biển khai thác, cá nuôi, tôm nuôi ờ Đồng bằng

sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng so với cả nước (%)
Vùng Đồng
sông
Sản lượng

bằng Đồng

bằng Các

Cửu sông Hồng

vùng Cả Nước

khác

Long

Cá biển khai thác

41,5

4,6

53,9

100

Cá ni

58,4


22,8

18,8

100

Tơm ni

76,7

3,9

19,4

100



Vẽ biểu đồ cột chồng

19


Biểu cột thể hiện tỉ trọng sản lượng các biển khai thác, cá nuôi, tôm
nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sơng Hồng so với cả nước.
• Ví dụ 3:
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất cơng nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị tỉ đồng). Bài tập 3, trang 69 SGK địa lí 9.
Năm

1995

2000

2002

Tây Bắc

320,5

541,1

696,2

Đông Bắc

6179,2

10657,7

14301,3

Tiểu vùng

Vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông
Bắc và Tây Bắc.
* Cách xác định dạng biểu đồ:

20



- Đối với ví dụ trên đề bài đã cho biết trước là dạng biểu đồ cột như vậy
học chỉ cần vẽ biểu đồ.
- Học sinh biết cách xác định - cách vẽ biểu đồ hình cột.
* Cách vẽ biểu đồ.
Vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất cơng nghiệp ở hai tiểu vùng Đơng
Bắc và Tây Bắc.



Ví dụ 4:
Dựa vào bảng số liệu 28.3: Trang 105 SGK Địa lý 9
Độ che phủ rừng của các tỉnh ở Tây Nguyên, năm 2003

Các tỉnh

Kon Tum

Độ che phủ rừng (%) 64,0

Gia Lai

Đăk Lăk

Lâm Đồng

49,2

50,2


63,5

Vẽ biểu đồ thanh ngang thể hiện độ che phủ rừng theo các tỉnh

21




Ví dụ 5:
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( %) (Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9)

Năm Trâu

Chỉ

số Bị
(nghìn

Chỉ
tăng

số Lợn
(nghìn

Chỉ
tăng

số Gia cầm Chỉ
(triệu


số

(nghìn

tăng

tăng

con)

trưởng con)

trưởng con)

trưởng con)

trưởng

(%)

(%)

(%)

(%)

1990 2854,1

100


3116,9

100

12260,5

100

107,4

100

1995 2926,8

103,8

3638,9

116,7

16306,4

133,0

142,1

132,3

2000 2897,2


101,5

4127,9

132,4

20193,8

164,7

196,1

182,6

2002 2814,4

98,6

4062,9

130,4

23169,5

189,0

233,3

217,2


Vẽ biểu đồ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc,
gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002
* Cách xác định dạng biểu đồ.
- Xác định dạng biểu đồ dựa vào dấu hiệu nhận biết. “tăng trưởng, đơn vị
là %, từ 1 mốc đến 4 mốc thời gian”.
* Vẽ biểu đồ:

22


Trên đây là một số dạng biểu đồ thường gặp khi làm bài tập, bài thực
hành Địa lí 9. Trong quá trình giảng dạy tiến hành làm bài tập, bài thực hành vẽ
biểu đồ tôi nhận thấy vẽ biểu đồ hình trịn rất khó vẽ: Nếu đề bài cho số liệu
tương đối thì học sinh dễ nhận biết và khơng cần xử lý mà tiến hành các bước vẽ
luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối thì học sinh khó nhận biết để vẽ biểu đồ hình
trịn, cần xử lí số liệu về tương đối trước khi vẽ.
3. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng Phương pháp xác định - cách
vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 – THCS”
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể
được dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ việc
đầu tiên phải đọc kĩ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể
hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau
đó, căn cứ vào mục đích đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp
nhất.
Tuy vậy, khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được 3 yêu
cầu sau:
 Tính khoa học
 Tính trực quan
 Tính thẩm mỹ.

23


Để đảm bảo tính trực quan và tính thẫm mỹ, khi vẽ biểu đồ cần dùng kí
hiệu để phân biệt các đối tượng trên biểu đồ. Lưu ý khi chọn kí hiệu cho biểu đồ
làm sao để biểu đồ vừa dễ đọc, vừa đẹp.
Tuyệt đối không dùng màu để tô, kí hiệu trên bản đồ.
Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên biểu đồ.
4. Điểm khác biệt, tính mới, ưu điểm của giải pháp:
Bằng những phương pháp xác định – cách vẽ biểu đồ, giáo viên sử dụng
phương pháp tốt nhất giúp học sinh tự khai thác, lĩnh hội kiến thức, phát huy
được vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình học tập.
Với phương pháp xác định các dạng biểu đồ và cách vẽ mà tôi đã và đang
thực hiện vào giảng dạy ở Trường PTDTBT THCS Huổi Mí , bản thân tơi nhận
thấy đối với những tiết có bài tập và bài thực hành vẽ biểu đồ vào giảng dạy thì
tiết học khơng cịn khơ khan, học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội kiến
thức và hầu hết học sinh đều nắm được những kiến thức cơ bản ngay ở trên lớp,
sau một thời gian kiểm tra lại thì các em vẫn nhớ được cách vẽ phận loại được
các dạng biểu đồ. Điều đó sẽ làm cho học sinh khơng cịn cảm thấy mơn Địa lí
là mơn học dài, khơ khan và khó nhớ nữa.
III. Khả năng áp dụng của giải pháp:
1. Khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp trên đã được áp dụng ở trong học kì I ở trường PTDTBT THCS
Huổi Mí năm học 2021 – 2022. Giải pháp này cũng có thể áp dụng cho các
trường THCS trong địa bàn huyện Mường Chà.
2. Tóm tắt q trình tổ chức áp dụng thử (Đã và đang áp dụng ở đâu,
kết quả).
Đây là giải pháp đã được bản thân hình thành từ khi thực hiện giảng dạy ở
tất cả khối 9 Trường PTDTBT THCS Huổi Mí. Đến nay, qua 5 năm kiểm
nghiệm từ thực tiễn giảng dạy sách địa lí bậc THCS. Được sự góp ý của đồng

nghiệp, tổ chuyên môn, của lãnh đạo cấp trên và qua hiệu quả sử dụng, quá trình
đối chiếu với lý luận về đổi mới giáo dục THCS tơi có thể khẳng định “Phương
24


pháp xác định - cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9 – THCS” được nêu
trong giải pháp là hoàn toàn đáp ứng với sự đổi mới của mục tiêu, nội dung
chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học hiện nay. Chất lượng bộ
môn được nâng cao, phát huy được sự hứng thú, tiết dạy sơi nổi, tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hiệu quả của đề tài cũng góp phần khẳng
định kết quả của sự đổi mới giáo dục phổ thơng lần này phụ thuộc vào q trình
cụ thể hóa yêu cầu đổi mới vào trong từng tiết dạy cụ thể của các giáo viên bộ
môn.
3. Đánh giá của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng thử:
Đối với cá nhân đã và đang áp dụng thử giải pháp, điều khiến tôi cảm thấy
rõ nhất ở học sinh là các em tích cực chủ động, và hứng thú hơn trong các tiết
học. Tiết học khơng cịn khơ khan, nhàm chán cho cả thầy và trị, từ đó mang lại
hiệu quả cao hơn trong các tiết học và chất lượng cuối năm học.
Đối với tổ chuyên môn, nhà trường: Chất lượng giáo viên khi tích cực chủ
động áp dụng các giải pháp đều được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là chất lượng học
sinh được nâng lên rõ rệt so với các lớp không được áp dụng giải pháp
IV. Hiệu quả, lợi ích (kết quả của giải pháp)
Trong q trình thực hiện tuy cịn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc
nhưng cũng thu được kết quả khả quan, đáng khích lệ, thành tích học tập bộ mơn
được nâng cao. Từ đó định hướng cho giáo viên và học sinh một phương pháp
dạy và học mới có có hiệu quả. Kết quả đạt được như sau.
1. Hiệu quả về kinh tế.
- Tiết kiệm được thời gian và chi phí mua vở và văn phòng phẩm cho giáo
giáo viên và học sinh vì có thể dạy học trên máy chiếu.
2. Hiệu quả về mặt khoa học kĩ thuật.

- Việc sử dụng đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực,
có các kĩ năng tính tốn vẽ biểu đồ một cách khoa học, chính xác đảm bảo tính
thẩm mĩ.
- Giúp học sinh sáng tạo hơn, ghi nhớ tốt hơn. Phát triển nhận thức, tư duy
25


×