Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty HAGL khi phát triển nông nghiệp tại thị trường nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.19 KB, 8 trang )

Bài làm
Sự phát triển của doanh nghiệp nơng nghiệp nói chung và Cơng ty HAGL
nói riêng cần đảm bảo mơi trường kinh doanh thuận lợi cho mình. Các y ếu tố
môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới sự phát triển của công ty HAGL khi phát
triển nông nghiệp tại thị trường nước ngồi bao gồm:
* Mơi trường vĩ mơ
1. Yếu tố kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các y ếu tố,
như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh tốn, chính
sách tài chính và tiền tệ. Do các yếu tố này tương đối r ộng, nên c ần ch ọn l ọc đ ể
nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt đ ộng kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong bối cảnh dịch bệnh và gi ảm sút của
nền kinh tế, thì các yếu tố kinh tế trên địa bàn nước ngoài cũng sẽ ảnh hưởng
mạnh mẽ đến kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp.
Đặc biệt, các doanh nghiệp sản xuất nông sản xuất khẩu trên đ ịa bàn
nước ngoài chịu sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những đi ều ki ện kinh
doanh nói chung. Yếu tố lạm phát ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh
tế. Khi lạm phát quá cao sẽ khơng khuyến khích tiết ki ệm và tạo ra những rủi ro
lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng b ị gi ảm sút và
làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Với bối cảnh và định hướng đầu tư phát tri ển
của HAGL, muốn duy trì hiệu quả kinh doanh, sản xuất thì các n ước mà HAGL
hướng tới cần duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuy ến khích
đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
2. Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng l ớn đến ho ạt đ ộng s ản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: h ệ th ống các quan đi ểm,
đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu


hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính tr ị trong nước, trong
khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy đ ịnh v ề thuê


lao động, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và b ảo v ệ
môi trường... Với bối cảnh mới, Việt Nam tham gia các hi ệp định tự do th ương
mại (FTAs) thế hệ mới, thì các yếu tố chính tr ị, pháp lu ật cịn có tác đ ộng m ạnh
mẽ hơn tới các doanh nghiệp Việt Nam. Để hướng tới phát tri ển b ền v ững, xu ất
khẩu nông sản, thì HAGL sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn n ước ngoài cần áp
dụng và đạt được yêu cầu về pháp luật khơng chỉ của Việt Nam, mà cịn cả các
đối tác trong các FTAs thế hệ mới.
Sự ổn định chính trị tạo ra mơi trường thuận lợi đối với các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một xã hội ổn định về chính trị,
các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền s ở hữu các tài s ản
khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều h ơn vào các d ự án
dài hạn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã t ạo ra
những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho t ừng doanh
nghiệp. Điều đó địi hỏi HAGL cần sớm phát hiện ra những c ơ h ội ho ặc thách
thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm
tránh những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đ ạt đ ược các m ục
tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là nghiên c ứu sẽ đi sâu kh ảo
sát mức độ tuân thủ và những yếu tố cần phải tuân thủ các quy định có th ể
được ban hành cho các doanh nghiệp.
3. Yếu tố văn hóa - xã hội.
Mơi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá tr ị đ ược
chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ th ể. Sự thay
đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của s ự tác đ ộng lâu dài
của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường biến đổi ch ậm h ơn so v ới các y ếu
tố khác. Một số đặc điểm mà các các doanh nghi ệp cần chú ý là: s ự tác đ ộng c ủa
các yếu tố văn hóa - xã hội thường có tính dài hạn và tinh t ế h ơn so v ới các y ếu
tố khác. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa - xã h ội th ường r ất


rộng: "nó xác định cách thức người ta sống, làm vi ệc, s ản xuất và tiêu th ụ các

sản phẩm và dịch vụ". Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hóa - xã h ội có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh, như: những quan niệm v ề
đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truy ền
thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung
của xã hội... Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích r ộng rãi các y ếu t ố xã h ội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhi ều y ếu t ố
thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp, như: sở thích vui ch ơi gi ải trí,
chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức s ống, c ộng đồng kinh doanh và lao
động nữ.
Việt Nam có mơi trường văn hóa - xã hội ổn định, các nét đẹp văn hóa đặc
trưng của ba miền và thuần phong mỹ tục được lưu giữ cẩn thận. Chính vì vậy,
đây có thể là yếu tố mơi trường tốt để thúc đẩy các doanh nghi ệp sản xuất nông
sản trên địa tại nước nhà phát triển. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nh ập, HAGL
muốn xuất khẩu, phát triển nơng nghiệp tại nước ngồi thành cơng, thì không
chỉ phát triển dựa trên những thuần phong mỹ tục hiện có, mà cịn phải tìm hi ểu
được thị hiểu được thị hiếu của thị trường nơi mình hướng tới. Trong bối cảnh
hội nhập và xuất khẩu nông sản gia tăng, cùng với lợi thế của tại Vi ệt Nam, c ần
tập trung vào lợi thế văn hóa - xã hội của HAGL phát tri ển nông s ản trên đ ịa bàn
nước ngoài.
4. Yếu tố điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên,
đất đai, sông biển, các nguồn tài ngun khống sản trong lịng đất, tài ngun
rừng biển, sự trong sạch của mơi trường nước, khơng khí... Tác động của các
điều kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã đ ược các
doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các đi ều kiện tự
nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành l ợi thế cạnh tranh của
các sản phẩm và dịch vụ.


Tuy nhiên, cho tới nay, các yếu tố về duy trì mơi trường tự nhiên r ất ít

được chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách c ủa Nhà n ước
ngày càng tăng vì cơng chúng quan tâm nhiều hơn đến ch ất lượng môi trường tự
nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài
nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng l ớn đối v ới các ngu ồn l ực có h ạn
khiến cơng chúng, cũng như các doanh nghiệp phải thay đổi các quy ết đ ịnh và
biện pháp hoạt động liên quan.

Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát tri ển ngành nông nghiệp công
nghệ cao hướng tới xuất khẩu. Nhưng, trong bối cảnh Việt Nam tham gia các
FTA thế hệ mới, thì trách nhiệm xã hội đối với vấn đề môi trường là đi ều ki ện
cần đối với doanh nghiệp.
5. Yếu tố công nghệ.
Công nghệ là một trong những yếu tố chủ động, chứa đựng nhiều c ơ h ội
và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe d ọa từ môi tr ường cơng
nghệ có thể là: sự ra đời của cơng nghệ mới làm xuất hiện và tăng c ường ưu th ế
cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe d ọa các s ản phẩm truy ền th ống c ủa
ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện t ại b ị
lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công ngh ệ đ ể
tăng cường khả năng cạnh tranh.
Với thuận lợi về điều kiện tự nhiên và truyền thống, Vi ệt Nam đủ đi ều
kiện để phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp. Tuy nhiên, đ ể đáp ứng v ới
nhu cầu, xu thế, thì HAGL cần áp dụng công nghệ cao để hướng tới ngành nông
nghiệp công nghệ cao. Để thực hiện được yếu tố này, cần nghiên cứu v ề th ực
trạng, tài chính, nhóm cơng nghệ...
* Mơ trường vi mơ
Đối thủ cạnh trạnh


Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2021, cả nước có
1.640 doanh nghiệp thành lập mới và trở lại hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp, nâng tổng số có trên 14.400 doanh nghiệp nơng nghiệp.
Lực lượng doanh nghiệp nông nghiệp ngày càng lớn mạnh và tâm huyết
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hơn, đang trở thành nịng cốt trong chu ỗi giá
trị nơng sản.
Những doanh nghiệp nơng nghiệp lớn tại Việt Nam có thể kể tên:
- Tổng Công ty Lương thực miền Nam – Vinafood II
Vinafood II – Tổng Công ty Lương thực miền Nam là một trong những
công ty xuất nhập khẩu nông sản lớn nhất ở nước ta. Công ty v ới h ệ th ống nhà
máy sản xuất và nhà kho rộng khắp từ Đà Nẵng đến Cà Mau. Mặt hàng xu ất
khẩu của công ty đa dạng, nhưng thế mạnh là xuất kh ẩu gạo v ới s ản l ượng l ớn
hàng năm. Trung bình mỗi năm cơng ty chế bi ến và xu ất kh ẩu kho ảng 3 tri ệu
trấn gạo khắp các thị trường châu Á, châu Âu, các vùng Trung Đông, châu Mỹ và
cả châu Phi.
Các nhà máy sản xuất được trang bị những máy móc hiện đại nhất, đảm
bảo cho việc chế biến nông sản chất lượng nhất, tuân thủ quy trình ki ểm tra
chất lượng sản phẩm để đạt điều kiện xuất khẩu. Các sản phẩm gạo xuất khẩu
là gạo thơm Việt Mỹ, gạo thơm bơng sứ đỏ, gạo thơm bơng sứ xanh, gạo sáp,…
Ngồi xuất khẩu gạo là thế mạnh, cơng ty cịn xuấ khẩu các nông sản
khác như cà phê, hạt điều, sắn lát, bắp và các loại đ ậu. Cơng ty cịn góp ph ần
khơng nhỏ khi quảng bá chất lượng sản phẩm Việt Nam ra thị trường thế gi ới,
đồng thời khẳng định và nâng cao vị thế của nông sản Việt.
- Cơng ty cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai
Cơng ty nơng nghiệp Hồng Anh Gia Lai thuộc Tập đoàn Hoàng Anh Gia
Lai là một trong những công ty xuất khẩu nông sản lớn nhất Việt Nam. Mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của công ty nông nghiệp Hồng Anh Gia Lai chính là mặt hàng


hoa quả. Cơng ty cũng đóng góp nhiều cho việc phát tri ển nông nghi ệp vùng Tây
Nguyên.
Công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai với sứ mệnh là áp dụng công nghệ

cao trong nông nghiệp, khai thác tiềm năng đất đai nhằm tạo ra các hàng hóa
nơng nghiệp hữu ích nhất nhằm để đáp ứng cho ngành công nghi ệp ch ế bi ến
trong và ngoài nước. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng v ề vật ch ất và tinh
thần nhằm khuyến khích cán bộ cơng nhân viên tạo ra nhi ều giá tr ị m ới cho
khách hàng cổ đơng và tồn xã hội.
- Cơng ty Cổ phần Thực phẩm Nơng sản xuất khẩu Sài Gịn (AGREX
SAIGON)
Công ty Cổ phần Thực phẩm Nông sản xuất khẩu Sài Gịn thành l ập năm
1976, vượt bao khó khăn và thử thách và thởi thành một trong những doanh
nghiệp đứng đầu về nông sản xuất khẩu và thực phẩm chế bi ến ở Việt Nam.
Năm 2006, công ty thực hiện cồ phần hóa và vẫn giữ được thế mạnh, phát tri ển
chuyên sâu ngành thực phẩm chế biến. Đồng thởi mở rộng thị trường trong
nước và ngoài nước, càng ngày nâng cao thương hiệu AGREX SAIGON.
Khách hàng
Hiện HAGL có 5.000 hecta chuối, dự kiến sẽ phát tri ển lên 10.000 hecta và
trở thành một trong những nhà cung cấp chuối lớn trong khu vực và trên th ế
giới. Cũng nhờ số lượng lớn, Tập đoàn này đã lọt vào nhóm 500 nhà bn chu ối
lớn nhất thị trường Trung Quốc. Hiện mỗi tuần, khoảng 300 container (40 feet)
chuối của HAGL từ cảng Sài Gòn, Cát Lái... qua th ẳng Th ượng H ải, Đ ại Liên,
Thiên Tân (Trung Quốc) rồi tỏa đi khắp thị trường đông dân nhất thế giới này.
Hiện nông sản của HAGL xuất khẩu qua 3 thị trường là Trung Qu ốc, Nhật
Bản và Hàn Quốc. Nếu Nhật Bản và Hàn Quốc ký hợp đồng với giá cố định h ằng
năm thì Trung Quốc "đấu giá" theo tuần. Tất cả chu ối xu ất kh ẩu qua 3 th ị
trường này đều giống nhau, đảm bảo chất lượng, mẫu mã, kích c ỡ, v ệ sinh an
tồn thực phẩm từ vườn ni trồng tới bàn ăn.


Nhà/Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Năm 2019 Thủ tướng Chính phủ đã thực hiện dự án Khu công nghiệp
nông - lâm nghiệp, vốn đầu tư hơn 8.118 tỉ đồng. Dự án khu công nghi ệp nông

lâm nghiệp là Khu công nghiệp chun nơng nghiệp tập trung mà chính y ếu và
trước mắt là cây ăn trái và cây lâm nghiệp nhằm thực hiện chuỗi giá trị xuyên
suốt từ nghiên cứu phát triển giống cây trồng; công nghệ và kỹ thu ật canh tác;
thu hoạch, chế biến và phân phối, qua đó phát tri ển vùng tr ồng nguyên li ệu cho
khu vực miền Trung, Tây Nguyên, Lào và Campuchia.
Đồng thời, có các chức năng là Trung tâm nghiên cứu (R&D) (v ề gi ống, v ật
tư nông nghiệp, công nghệ sinh học, hữu cơ và kỹ thuật canh tác, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản, chế biến); Các nơng trường mẫu thực nghiệm sản xuất theo
hướng công nghiệp, áp dụng cơ giới hóa và quản trị s ố hóa trên tinh th ần cu ộc
cách mạng công nghiệp 4.0 cho các loại cây ăn trái như: bưởi, mít, xồi và cây
lâm nghiệp có giá trị cao phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu khu v ực mi ền
Trung; Khu chăn nuôi thực nghiệm; Sản xuất vật tư nông nghi ệp hữu c ơ; Khu
kho lạnh tập trung chuyên dụng cho trái cây; Nhà máy ch ế bi ến trái cây các lo ại
để bao tiêu sản phẩm của Hoàng Anh Nông nghiệp Gia Lai và các tỉnh mi ền
Trung, Tây Nguyên để sản xuất các loại trái cây sấy, trái cây cấp đông nhanh và
cung cấp các nguyên liệu đầu vào là bột trái cây, nước trái cây cô đặc các loại cho
các doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống vệ tinh khác.
Hàng thay thế
Với lợi thế về số lượng lớn và chất lượng đồng đều theo tiêu chu ẩn
Global Gap, truy xuất được nguồn gốc, sản phẩm chanh dây của HAGL đang thi ết
lập được đường đi riêng hướng tới các siêu thị và kênh bán hàng hi ện đ ại
chuyên doanh hoa quả nhập khẩu trung và cao cấp tại Trung Qu ốc. Các lô hàng
chuối đầu tiên đã được xuất khẩu qua cả đường bi ển, đường bộ, đang được tiêu
thụ tại các siêu thị lớn tại Trung Quốc và qua h ệ th ống Bách Hóa Xanh ở Vi ệt
Nam. Các đối tác nhập khẩu, sau quá trình khảo sát kỹ vùng tr ồng, quy trình
Global Gap, hệ thống thu hoạch, bảo quản, đóng gói, vận tải và phản hồi của


người tiêu dùng, đã đánh giá cao năng lực s ản xuất và khẳng đ ịnh chất l ượng
chuối của HAGL hồn tồn có khả năng cạnh tranh v ới chu ối nh ập khẩu t ừ

Philippine. Công ty đang đàm phán với nhi ều đối tác nh ập khẩu chu ối ở các th ị
trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… tiêu thụ dài hạn số lượng
lớn sản phẩm chuối HAGL. Như vậy với chất lượng đạt chuẩn Global Gap sẽ r ất
khó có sản phẩm thay thế thế cạnh tranh với HAGL



×