Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY TNHH MTV dệt vải VINATEX QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 104 trang )

\

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI



KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG
ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỆT
VẢI VINATEX QUỐC TẾ

GVHD

:

Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ

SVTH

:

Lê Thị Kim Oanh

LỚP
MSSV

:
:



K24 QTD
24205100129

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động
chuỗi cung ứng nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế”,
bên cạnh sự cố gắng nỗ lực không ngừng của bản thân, em xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành đến các quý thầy, cô giáo của Khoa Quản trị kinh doanh cũng như của
giảng viên Trường Đại học Duy Tân. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo em tìm ra hướng
nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải quyết
vấn đề để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Ngồi ra, khơng thể khơng nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty cùng
Phịng cung ứng thuộc Cơng ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế đã nhiệt tình giúp
đỡ và cung cấp cho em những số liệu cần thiết để hoàn thành bài khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô giáo của Khoa Quản trị
kinh doanh, các chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp
đỡ em trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận.
Tuy đã có cố gắng, nhưng do vốn kiến thức của em cịn hạn chế nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài
khố luận tốt nghiệp, rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các quý thầy cô,
các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Em xin trân trọng cảm ơn !


SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 1


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế” là cơng trình độc
lập do chính em nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Thị
Quỳnh Lệ.
Đề tài, nội dung báo cáo thực tập là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong
quá trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại công ty TNHH MTV Dệt
vải Vinatex quốc tế. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hồn tồn trung
thực, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ mơn và nhà trường đề ra nếu
như có vấn đề xảy ra.”
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Kim Oanh

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 2


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
MỤC LỤC


LỜI CÁM ƠN...................................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................7
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG
TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ....................................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ................................................51

KẾT LUẬN......................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................65
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP............................................................................66
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN....................................................................67
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN.......................................................................68

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

MTV

Một thành viên

3

TGĐ

Tổng Giám Đốc

4

NCC

Nhà cung cấp

5


ĐVGC

Đơn vị gia công

6

SO

Shipping Order

7

PO

Purchase Order

8

PTTH

Phổ thông trung học

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 4


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
DANH MỤC BẢNG


LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................7
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ..........................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ.........................................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ...........................................................51

KẾT LUẬN..........................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.................................................................................66
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................................67
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN............................................................................68

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 5


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................1

MỤC LỤC.............................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................7
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ..........................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ.........................................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ...........................................................51

KẾT LUẬN..........................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.................................................................................66
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................................67
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN............................................................................68

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 6


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
DANH MỤC HÌNH

LỜI CÁM ƠN.......................................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................................3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................................5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................................6
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................7
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ..........................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ.........................................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX QUỐC TẾ...........................................................51

KẾT LUẬN..........................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.................................................................................66
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN........................................................................67
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN............................................................................68

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 7


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với xu thế tồn cầu hóa các cơng ty sản xuất kinh doanh nói chung và các
cơng ty sản xuất các sản phẩm vải dệt nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều đối
thủ cạnh tranh, và khách hàng có quyền lựa chọn các nhà cung cấp đáp ứng được

những yêu cầu khắt khe của họ. Thiết lập một chuỗi cung ứng phù hợp và hiệu quả
với doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng. Chuỗi cung ứng có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng được chuỗi cung
ứng tốt sẽ làm tăng sự liên kết giữa các bộ phận, giúp giảm chi phí của từng khâu,
từ đó sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp và đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy,
hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của chuỗi cung ứng,
đặc biệt là trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu ngày nay. Trước những cơ hội và
thách thức trong nền kinh tế hiện nay, Công ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế
cần phải có biện pháp và hướng đi đúng đắn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh
với các công ty khác trong và ngồi nước. Muốn như vậy cơng ty phải nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thương trường nói chung và năng cao năng lực quản lý
chuỗi cung ứng nói riêng.
Cơng ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế là một doanh nghiệp non trẻ
mới đi vào hoạt động từ năm 2017, đây là cơ hội cũng chính là thách thức với công
ty trước các đối thủ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm quản lý, có nguồn cung ứng
nguyên vật liệu đa dạng và ổn định...địi hỏi cơng ty phải khác phục điểm yếu, phát
huy điểm mạnh phát triển mạnh mẽ hơn và ổn định hơn trong tương lai. Là doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, công ty luôn chịu một số rủi ro đặc thù
như: biến động về giá cả, chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, hàng tồn kho lớn làm
tăng chi phí, đặc thù sản phẩm, cạnh tranh gay gắt, hàng nhái, hàng giả,... Bên cạnh
đó, cơng ty đặt mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, phát triển mạng lưới phân phối trên
khắp các tỉnh, thành của cả nước. Để thực hiện điều này công ty cần phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong toàn hệ thống, quản trị hàng tồn kho hiệu
quả, giao hàng đúng hạn, chất lượng hàng hóa đảm bảo, hệ thống thông tin thông
suốt và giải quyết khiếu nại của khách hàng nhanh chóng. Nếu Cơng ty muốn phát
triển ổn định bền vững thì phải có cái nhìn nghiêm túc và đúng đắn về chuỗi cung
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 1



Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
ứng.“Bởi chuỗi cung ứng là phương pháp, là con đường để các doanh nghiệp tự
hồn thiện.”
Qua sự nhận thức này, Cơng ty dần dần trở nên năng động để tiếp tục thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu các chi phí khơng cần thiết, đó chính là
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo cho công ty một tính đặc thù riêng
biệt góp phần đạt mục tiêu cơng ty trở thành một công ty tiên phong trong lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm vải dệt phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.“Nhận thấy hoạt
động của chuỗi cung ứng nguyên vật liệu là một khâu rất quan trọng trong các
nhiệm vụ quản lý của công ty, quyết định rất lớn đến thành công và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của cơng ty. Chính vì điều đó, tác giả chọn đề tài “Phân tích thực
trạng hoạt động chuỗi cung ứng nguyên vật liệu của công ty TNHH MTV Dệt vải
Vinatex quốc tế” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.”
Trên cơ sở những lý luận về chuỗi cung ứng, cùng với thực trạng về hoạt động
chuỗi cung ứng của cơng ty. Nghiên cứu của khố luận có ý nghĩa khoa học và
mang tính thực tiễn nhằm mục tiêu hồn thiện hoạt động chuỗi cung ứng giúp cơng
ty kiểm sốt tốt thị trường, hạn chế những sai sót trong cơng tác giao hàng, nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí đầu vào, giảm chi phí hoạt động,
nâng cao sự hài lòng của khách hàng, mở rộng thị trường và tối đa hóa lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.

- Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng nguyên vật liệu của Công ty

TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế .
- Nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi cung ứng nguyên vật liệu
hiện tại của công ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex quốc tế.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng nguyên vật
liệu phù hợp với thực trạng và tiềm năng của cơng ty để từ đó hỗ trợ chuỗi cung ứng
của công ty ngày càng phát triển.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 2


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
v Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động chuỗi cung ứng nguyên vật liệu của Công ty TNHH MTV Dệt
vải Vinatex quốc tế.
v Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Dệt vải Vinatex
quốc tế.
- Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện đề tài này được thu thập trong
khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2019 đến năm 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đối với việc nghiên cứu lý luận chuỗi cung ứng chủ yếu sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính, phương pháp mơ tả và phương pháp phân tích. Người viết bắt
đầu khảo sát thực tế hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH MTV Dệt vải
Vinatex quốc tế. Đầu tiên sẽ sử dụng phương pháp mô tả (mô tả thực trạng hoạt
động chuỗi cung ứng hiện tại của công ty), tiếp theo dùng phương pháp phân tích,
tổng hợp, đối chiếu, so sánh với các thông tin và số liệu tổng hợp từ nhiều nguồn

khác nhau tại cơng ty (phân tích tình hình hoạt động của cơng ty từ đó rút ra điểm
mạnh và điểm yếu của vấn đề cung ứng hiện tại của công ty). Cuối cùng đối với
việc đề xuất giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng, người viết sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng
nguyên vật liệu của công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chuỗi cung ứng nguyên vật liệu tại
công ty TNHH MTV dệt vải Vinatex quốc tế.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng nguyên vật liệu tại
công ty TNHH MTV dệt vải Vinatex quốc tế.
Chương 3: Một số giải pháp nằm nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng nguyên
vật liệu tại công ty TNHH MTV dệt vải Vinatex quốc tế.

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 3


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH MTV DỆT VẢI VINATEX
QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là hệ thống các cơng cụ để chuyển hóa ngun liệu thơ từ bán
thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân
phối (Theo:Lee & Billington).
“Chuỗi cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch
vụ vào thị trường” – (Theo Lambert, Stock & Elleam). Theo quan điểm của
Lambert và cộng sự thì chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm

đưa sản phẩm hay dịch vụ ra thị trường.
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối thực
hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành
phẩm và thành phẩm, phân phối lại chúng cho khách hàng. (Theo: Ganesham, Ran
and Terry P. Harrison).
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi cơng đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất
và nhà cung cấp mà cịn có nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách
hàng. (Theo Chopra Sunil and Pter Meindl).
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thơng qua các
mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các q trình và hoạt động khác nhau, sản
sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm, dịch vụ chuỗi cung ứng ở phía trên hay phía
dưới nhằm mục đích tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử dụng, với chi phí thấp hơn
cho tồn bộ chuỗi cung ứng. (Theo GS Souviron)
Như vậy có thể nói rằng, chuỗi cung ứng là mối liên kết thành dòng chảy của
các bên liên quan, để nguyên vật liệu được chuyển thành sản phẩm và phân phối
đến người tiêu dùng cuối cùng. Muốn quá trình này diễn ra trôi chảy, cần phải xây
dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất và khách hàng.
1.2 Cấu trúc của chuỗi cung ứng
1.2.1 Chuỗi cung ứng đơn giản
Cấu trúc chuỗi cung ứng tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào số
lượng và loại hình các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng. Với hình thức
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 4


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các nhà cung cấp và khách

hàng của cơng ty đó. Đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản để tạo ra một
chuỗi cung ứng cơ bản. Các mối liên kết trong chuỗi cung ứng chỉ dừng lại ở mức
độ 2 bên. Những cơng ty có quy mơ nhỏ sẽ có mơ hình quản lý chuỗi cung ứng này.

Hình 1.1 Mơ hình chuỗi cung ứng đơn giản
Nguồn: Nguyễn Kim Anh
Nhà cung cấp: Đây là những cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào hoặc các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp sản xuất
trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất: Đây là các tổ chức sử dụng nguồn nguyên liệu đầu
vào hoặc bán thành phẩm của các nhà cung cấp, kết hợp với nguồn nhân lực và
công nghệ của mình để sản xuất ra thành phẩm cung ứng cho người tiêu dung.
Thành phẩm ở đây có thể là sản phẩm hữu hình hoặc dịch vụ.
Khách hàng: Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào
mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết
hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dùng sản
phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng.
1.2.2 Chuỗi cung ứng mở rộng
Ngoài ba mắc xích cơ bản của chuỗi cung ứng đơn giản, chuỗi cung ứng mở
rộng có ba loại đối tượng mắc xích mới tham gia:
Loại thứ nhất là nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối
cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị
trí kết thúc của chuỗi cung ứng.
Loại thứ ba là tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác
trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần, tài chính,
tiếp thị và cơng nghệ thông tin.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 5



Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
Trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số công ty thực hiện những
chức năng khác nhau. Những công ty đó là nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán sỉ,
nhà bán lẻ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức. Những công ty thứ
cấp này sẽ có nhiều cơng ty khác nhau cung cấp hàng loạt những dịch vụ cần thiết.
v Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm
những
công ty sản xuất nguyên vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản
xuất nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ, . . . và
cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ hải sản. Các
nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản
xuất ra từ các công ty khác.
v Nhà phân phối
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất
và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà
bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng
lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm, nhà phân
phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng.
Nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua
từ nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán
hàng, có những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho,
vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng.
Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và
khách hàng, khơng bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện
chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm.
Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu

của khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
v Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn.
Nhà

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 6


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
bán lẻ trong khi bán hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất
chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với những sản phẩm mình bán,
nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về giá cả, sự lựa
chọn và sự tiện dụng của sản phẩm.
v Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng
sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản
phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sử dụng sản phẩm sau/ mua
sản phẩm về tiêu dùng.
v Nhà cung cấp dịch vụ
Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
bán
lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chun mơn và kỹ năng đặc
biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực
hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ

vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường
được biết đến là nhà cung cấp hậu cần.

Hình 1.2 Mơ hình chuỗi cung ứng mở rộng
Nguồn: Mơ hình nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng – SCOR
1.3. Mục tiêu và vai trò của chuỗi cung ứng
1.3.1 Mục tiêu của chuỗi cung ứng
v Ở cấp cao
Các nhà lãnh đạo yêu cầu bộ phận cung ứng phải đạt được mục tiêu “5 đúng”:
Đúng chất lượng, Đúng nhà cung cấp, Đúng số lượng, Đúng thời điểm, Đúng giá.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 7


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
Nếu làm được điều này, doanh nghiệp sẽ thỏa mãn được nhu cầu khách hàng và gia
tăng lợi nhuận.
v Ở bộ phận chiến lược quản trị cung ứng
Với tám mục tiêu với quản trị cung ứng: Đảm bảo cho hoạt động của công ty
được liên tục, ổn định, Mua được hàng với giá cạnh tranh, Mua hàng một cách khôn
ngoan, Dự trữ ở mức tối ưu, Phát triển những nguồn cung cấp hữu hiệu và đáng tin
cậy, Giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung ứng hiện có, Tăng cường hợp
tác với các phịng ban khác trong cơng ty, Thực hiện mua hàng một cách có hiệu
quả.
v Đối với tồn doanh nghiệp
Với các cơng ty, chuỗi cung ứng có vai trị rất to lớn, bởi nó giải quyết vấn đề
đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà chuỗi cung ứng có thể giúp tiết kiệm chi phí,

tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi cải thiện đồng thời cả mức độ
dịch vụ khách hàng và mức hiệu quả của sự điều hành nội bộ ở các công ty trong
chuỗi cung ứng. Dịch vụ khách hàng ở mức căn bản nhất nghĩa là tỉ lệ hoàn thành
đơn hàng với mức độ cao thích hợp; tỉ lệ giao hàng đúng giờ cao; tỉ lệ khách hàng
trả lại sản phẩm thấp với bất kỳ lý do nào. Tính hiệu quả nội bộ của các công ty
trong chuỗi cung ứng đồng nghĩa với các tổ chức này đạt tỉ lệ hoàn vốn đầu tư đối
với hàng tồn kho và các tài sản khác là cao; tìm ra nhiều giải pháp để giảm thấp hơn
chi phí vận hành và chi phí bán hàng.
1.3.2 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp và nền kinh tế
1.3.2.1 Vai trò của chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế
Thông qua các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, ngồi những lợi ích mà
nó mang lại cho doanh nghiệp, chuỗi cung ứng cũng có những đóng góp nhất định
đối với nền kinh tế như:
- Giúp cho nền kinh tế sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có của mình.
- Góp phần hình thành một văn hố hợp tác tồn diện trong kinh doanh.
- Góp phần nâng cao dịch vụ khách hàng, đưa người tiêu dùng nói chung
thành trung tâm của các hoạt động sản xuất kinh doanh...
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 8


Khố Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
Tóm lại, xét dưới góc độ nền kinh tế, chuỗi cung ứng mang đến một mô
trường kinh doanh lành mạnh, với triết lý “win-win” — hai bên cùng có lợi, sử
dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực trong xã hội cả về con người, nguồn lực tự
nhiên... do vậy hiệu quả của nền kinh tế nhìn chung cũng được nâng lên. Trong tất

cả q trình đó, người tiêu dùng ln được đặt ở vị trí trung tâm do vây người tiêu
dùng là người được hưởng lợi nhiều nhất, hướng kinh doanh vào mục tiêu phục vụ
con người và vì con người.
1.3.2.2

Vai trò của chuỗi cung ứng đối với doanh nghiệp

Chuỗi cung ứng có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong họat động của doanh nghiệp,
bởi nó xuyên suốt hầu như mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ việc mua nguyên
vật liệu nào?, từ ai?, sản xuất như thế nào? sản xuất ở đâu?, phân phối ra sao?...Tối
ưu hố từng q trình này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp, một yêu cầu sống còn đối với mọi doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Việc giảm chi phí ở đây có thể từ nhiều nguồn: thứ nhất doanh nghiệp có lợi
thế quy mơ khi chỉ hợp tác với một hoặc một số nhà cung ứng; thứ hai: doanh
nghiệp không phải mất thời gian thay đổi nhà cung ứng khi người cung ứng hiện
thời khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu; giảm các chi phí giao dịch, chi phí phát
triển sản phẩm... Trong hệ thống chuỗi cung ứng, hệ thống thông tin liên kết trong
tồn chuỗi là một u cầu bắt buộc, thơng qua đó các thơng tin về hàng hố, thị
trường... thường xuyên được cập nhật đến từng điểm của chuỗi, nhờ đó giúp giảm
được thời gian và chi phí trong truyền tải thơng tin. Đồng thời nó cũng giúp doanh
nghệp xác định được xu hướng tiêu dùng, dự báo được nhu cầu trong tương lai, từ
đó có thể giảm lượng hàng hoá, vật tư tồn kho, nâng cao khả năng cung ứng của
doanh nghiệp. Nhờ chuỗi cung ứng, doanh nghiệp có thể tăng cường quản lý cung
thông qua việc sử dụng công xuất, tồn kho dự trữ từ các nhà cung ứng khác, đồng
thời quản lý cầu thông qua việc sử dụng các chính sách thương mại như chiết khấu
ngắn hạn, khuyến mại...Dự báo nhu cầu được thực hiện dựa trên các số liệu bán
hàng; các chương trình, hoạt động marketing; xu hướng tiêu dùng và các điều kiện
kinh tế liên quan....


SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 9


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ

1.4.

Nội dung hoạt động của chuỗi cung ứng
Việc thực hiện chuỗi cung ứng có năm yếu tố dẫn dắt. Q trình hoạt động

của chuỗi cung ứng phản ánh quá trình doanh nghiệp giải quyết năm thành phần cơ
bản của chuỗi cung ứng: vị trí, sản xuất, lưu kho, vận chuyển và thơng tin. Đây là
các thành phần cấu thành nên chuỗi cung ứng, là những thông số thiết kế nhằm xác
định mô hình và năng lực của một chuỗi cung ứng bất kỳ. Trong bối cảnh do những
quyết định chính sách này tạo ra, một chuỗi cung ứng phát huy tác dụng của mình
bằng cách thực hiện các hoạt động thường xuyên, liên tục. Những hoạt động thiết
yếu này chính là “khung xương sống” của chuỗi cung ứng. Để hiểu rõ những hoạt
động này và chúng liên quan đến nhau như thế nào, chúng ta có thể sử dụng nghiên
cứu về các hoạt động của chuỗi cung ứng hoặc mơ hình SCOR, Mơ hình này được
Hội đồng cung ứng (Supply chain Council Inc., 1150 Freeport Road, Pittsburgh, PA
1538, www.supply-chain.org) phát triển.
Theo mô hình SCOR (Supply Chain Operations Research) của Hội đồng
chuỗi cung ứng có 4 hoạt động động chính của chuỗi cung ứng: Hoạch định, tìm
kiếm nguồn hàng, sản xuất và phân phối.
Mơ hình SCOR (supply Chain Operations Research) của Hội đồng chuỗi cung ứng:

Hình 1.3 Mơ hình hoạt động của chuỗi cung ứng

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 10


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
(Nguồn: SCOR, Supply chain council Inc)

1.4.1 Hoạch định
Hoạch định bao gồm: Dự báo lượng cầu, định giá sản phẩm và quản lý tồn
kho:
Dự báo lượng cầu: Các quyết định trong chuỗi cung ứng đều liên quan đến
công tác dự báo nhằm xác định nhu cầu của khách hàng về chủng loại, số lượng,
thời điểm cần giao hàng. Công đoạn dự báo nhu cầu trở thành yếu tố căn bản nhất
cho công ty lập ra kế hoạch sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Có bốn biến
số chính để thực hiện dự báo:
- Nguồn cung: Lượng sản phẩm có sẵn.
- Lượng cầu: Toàn bộ nhu cầu thị trường về sản phẩm.
- Đặc điểm sản phẩm: Những đặc điểm sản phẩm tác động đến nhu cầu.
- Môi trường cạnh tranh: Hành động của những nhà cung cấp sản phẩm trên
thị trường.
Định giá sản phẩm: Thông qua công cụ giá cả, doanh nghiệp có thể tác động
đến nhu cầu với mục tiêu là tối đa hóa doanh thu hoặc lợi nhuận trước thuế.
Thơng thường, doanh nghiệp thường đưa ra quyết định liên quan đến giá nhằm kích
cầu tiêu thụ vào mùa cao điểm cũng như vào giai đoạn ế ẩm. Mục đích là bù đắp chi
phí trong thời kỳ nhu cầu tiêu thụ chậm.
Quản lý tồn kho: Quản lý tồn kho tập hợp những kỹ thuật nhằm quản lý mức
độ hàng hóa lưu kho trong phạm vi khác nhau của chuỗi cung ứng. Mục tiêu nhằm
giảm tối đa chi phí lưu kho trong khi vẫn duy trì mức độ dịch vụ theo yêu cầu khách

hàng. Hoạt động quản lý tồn kho của doanh nghiệp là sự kết hợp những hoạt động
có liên quan đến việc quản lý ba hình thức lưu kho hàng hóa:
- Lưu kho hàng hóa theo mùa
- Lưu kho hàng hóa chú trọng độ an tồn
- Lưu kho hàng hóa theo chu kỳ.
1.4.2 Tìm kiếm nguồn hàng
Thu mua: Nhiệm vụ của thu mua là tìm kiếm những nhà cung ứng tiềm năng,
so sánh giá cả rồi sau đó mua sản phẩm từ nhà cung ứng có chi phí thấp nhất. Chức
năng thu mua bao gồm 5 công đoạn:

SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 11


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
- Mua hàng: Những hoạt động hàng ngày liên quan đến việc phát hành những
đơn hàng cần mua để cung cấp cho bộ phận sản xuất sản phẩm.
- Quản lý việc tiêu thụ: Hiểu được tồn cơng ty hay từng bộ phận sẽ mua
những loại sản phẩm nào, với số lượng bao nhiêu. Đồng thời tìm hiểu số danh mục
sản phẩm được mua, với giá cả bao nhiêu, từ nhà cung cấp nào.
- Lựa chọn nhà cung cấp: Là những hoạt động nhằm xác định những khả
năng cung ứng của nhà cung cấp: thời gian giao hàng đúng hạn, mức phục vụ và
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật...
- Thương lượng hợp đồng: Hợp đồng phải được thương lượng với từng người
bán nhằm giải quyết các điều khoản như: mặt hàng, giá cả, chất lượng... Mục tiêu
thương lượng phải cụ thể và có những điều khoản ràng buộc về chi phí nếu như
mục tiêu khơng đáp ứng nhu cầu.
Tín dụng và thu nợ: Là quy trình cung ứng mà cơng ty dùng để thu hồi các

khoản tiền.
1.4.3 Sản xuất
- Hoạt động sản xuất gồm 3 hoạt động chính:
Thiết kế sản phẩm: Nếu như dự báo cầu sản phẩm là khâu quyết định sẽ sản
xuất hoặc cung cấp dịch vụ gì, thì những kết quả của nó sẽ là cơ sở quan trọng trong
thiết kế sản phẩm/dịch vụ và lựa chọn quá trình sản xuất. Dựa vào những thông tin
thu được từ dự báo, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn, thiết kế sản phẩm/dịch vụ
nhằm bảo đảm cung cấp đúng những gì thị trường cần và phù hợp với khả năng sản
xuất của mình. Cơng việc thiết kế sản phẩm/dịch vụ và q trình với sự tham gia
phối hợp của nhiều cán bộ quản trị, chuyên viên ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó
được tiến hành qua hàng loạt các bước theo một trình tự nhất định. Sản phẩm của
thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về cấu tạo, thành phần và
những đặc tính kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm/dịch vụ đòi hỏi
phương pháp và q trình cơng nghệ sản xuất tương ứng. Vì vậy, những địi hỏi về
sản phẩm/dịch vụ sẽ là căn cứ quan trọng cho thiết kế và lựa chọn quá trình sản
xuất. Việc thiết kế và lựa chọn các yếu tố cần thiết để sản xuất ra sản phẩm dựa trên
tính năng u cầu và cơng nghệ sẵn có. Một bản thiết kế sản phẩm tốt khi có sự kết
hợp của 3 khía cạnh: thiết kế, cung ứng và sản xuất. Điều này mang lại hiệu quả cao
trong hỗ trợ sản xuất sản phẩm và hoạt động chuỗi cung ứng. Giúp đưa sản phẩm ra
thị trường nhanh chóng hơn và cạnh tranh hiệu quả về mặt chi phí.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 12


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
Lập quy trình sản xuất: Điều độ sản xuất là phân bổ cơng suất có sẵn (thiết
bị, lao động, nhà máy) cho việc sản xuất sản phẩm cần thiết. Mục tiêu là sử dụng
cơng suất sẵn có hiệu quả và mang lại lợi ích cao nhất. Thực hiện một kế hoạch điều

độ sản xuất là một quá trình tìm sự cân bằng giữa nhiều mục tiêu đối kháng nhau:
- Mức sử dụng cao: Điều này có nghĩa là vận hành sản xuất trong dài hạn, sản
xuất tập trung và có nhiều trung tâm phân phối. Ý tuởng này xuất phát từ học thuyết
kinh tế vì qui mơ và thu được nhiều ích lợi từ học thuyết này.
- Mức tồn kho thấp: Điều này nghĩa là vận hành sản xuất trong ngắn hạn, giao
các nguyên vật liệu thô đúng lúc -JIT (Just In Time). Ý tưởng này cực tiểu hóa tài
sản và dịng tiền mặt bị ứ đọng trong hàng tồn kho.
- Mức phục vụ khách hàng cao: Thông thường yêu cầu mức tồn kho cao hay
vận hành sản xuất trong ngắn hạn. Mục tiêu nhằm cung cấp sản phẩm cho khách
hàng nhanh chóng và khơng để hết hàng tồn kho cho bất cứ sản phẩm nào.
Khi một sản phẩm đơn lẻ được sản xuất ở một nhà máy được chỉ định, điều độ
sản xuất có nghĩa là tổ chức vận hành tại mức yêu cầu càng hiệu quả càng tốt nhằm
đáp ứng nhu cầu sản phẩm. Khi có nhiều sản phẩm khác nhau được sản xuất trên
một dây chuyền hay nhà máy sản xuất đơn thì điều độ sản xuất càng phức tạp hơn.
Mỗi sản phẩm sẽ được sản xuất trong một vài thời đoạn sau đó sẽ chuyển sang sản
xuất sản phẩm kế tiếp. Bước đầu tiên trong kế hoạch điều độ sản xuất đa sản phẩm
là xác định qui mô của đơn hàng cần sản xuất. Điều này cũng giống như tính EOQ
trong q trình kiểm sốt hàng tồn kho. Tính tốn qui mơ của đơn hàng bao gồm
q trình cân đối giữa chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí vận chuyển sản phẩm
tồn kho. Nếu hoạt động sản xuất thường xuyên, thực hiện theo những lô nhỏ thì chi
phí sản xuất sẽ cao và mức tồn kho thấp. Nếu chi phí sản xuất thấp do hoạt động sản
xuất dài thì mức tồn kho sẽ cao và chi phí vận chuyển sản phẩm tồn kho sẽ gia tăng.
Quản lý nhà máy sản xuất: Tất cả các quyết định quản trị nhà máy sản xuất
diễn ra trong phạm vi của mối liên kết được hình thành bởi các quyết định về khu
vực sản xuất. Hoạt động này liên quan đến việc ra 03 quyết định sau: phân bổ
nguồn lực thế nào cho mỗi nhà máy sản xuất, vai trò của mỗi nhà máy sản xuất,
phân bổ nhà cung cấp, và thị trường cho từng nhà máy sản xuất.

SVTH: Lê Thị Kim Oanh


Trang 13


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
1.4.4 Phân phối
Quy trình phân phối là một khâu rất quan trọng trong quản lý chuỗi cung ứng,
nó quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của chuỗi cung ứng đó. Các vấn đề
cần quan tâm trong quá trình này là:
v Quản trị đơn đặt hàng và lập lịch giao hàng
Chuỗi cung ứng đang ngày càng trở nên phức tạp hơn trước, ngày nay các
công ty giao dịch với nhiều nhà cung cấp hàng hóa, nhà cung cấp các dịch vụ thuê
ngoài và các đối tác phân phối. Sự phức tạp này đang biến đổi nhằm đáp lại những
thay đổi trong cách thức buôn bán sản phẩm, yêu cầu ngày càng cao của khách hàng
cùng với sự cần thiết phải đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu mới của thị trường.
Với các chuỗi cung ứng phức tạp, việc quản trị đơn hàng chú trọng vào những kĩ
thuật giúp cho quá trình trao đổi số liệu liên quan đến đơn hàng được nhanh chóng
và chính xác hơn. Sau đây là bốn ngun tắc cho việc quản trị đơn hàng hiệu quả:
Nhập đơn hàng duy nhất một lần: đảm bảo dữ liệu được nhập vào máy với bản gốc
đạt độ chính xác cao nhất có thể và khơng tái nhập liệu bằng tay suốt quá trình luân
chuyển trong chuỗi cung ứng. Tốt nhất là để khách hàng tự nhập đơn hàng của
họ vào hệ thống đặt hàng.
Tự động hóa cơng tác quản trị đơn hàng: Tự động chuyển đơn hàng cho những
địa điểm thích hợp thực hiện. Con người chỉ xử lý những trường hợp ngoại lệ.
Hiển thị thơng tin về tình trạng đơn hàng: Cho phép khách hàng và các đại lý dịch
vụ tự động tiếp cận thơng tin về tình trạng đơn hàng bất cứ khi nào họ có nhu cầu.
Sử dụng hệ thống quản trị đơn hàng liên kết: Liên kết điện tử các hệ thống
quản trị đơn hàng với những hệ thống khác có liên quan để đảm bảo tính tồn vẹn
của số liệu.
Quy trình lập lịch biểu giao hàng bị chi phối nhiều bởi những quyết định liên

quan đến việc sử dụng các phương tiện chuyên chở. Đối với hầu hết phương thức
vận tải thì có hai hình thức là giao hàng trực tiếp và giao hàng theo lộ trình định
sẵn:
- Giao hàng trực tiếp
Giao hàng trực tiếp là phương thức giao hàng thực hiện từ địa điểm xuất phát
đến địa điểm nhận hàng. Theo phương pháp giao hàng này thì ta chỉ cần lựa chọn
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 14


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
con đường ngắn nhất giữa hai vị trí làm tuyến đường. Cơng tác lên kế hoạch giao
hàng theo hình thức này liên quan đến những quyết định về số lượng hàng sẽ giao
và tần suất giao hàng ở từng địa điểm. Ưu điểm của giao hàng trực tiếp là mức độ
đơn giản trong việc vận hành và điều phối giao hàng. Giao hàng trực tiếp mang lại
hiệu quả khi địa điểm nhận hàng tạo ra những số lượng đơn hàng sinh lợi (EOQ) có
cùng kích cỡ với số lượng đơn hàng cần thiết để khai thác tốt nhất phương tiện vận
tải đang dùng. Chẳng hạn, nếu địa điểm nhận một lô hàng nhận những chuyến hàng
được giao bằng xe tải và chỉ số EOQ của nó có cùng trọng tải với xe thì phương
pháp giao hàng trực tiếp mang lại hiệu quả, cịn nếu khơng bằng thì phương pháp
này kém hiệu quả, chi phí nhận hàng bị đẩy lên cao do phải tiếp nhận các chuyến
hàng riêng lẻ.
- Giao hàng theo lộ trình định sẵn:
Giao hàng theo lộ trình định sẵn là việc giao hàng được tiến hành nhằm mang
sản phẩm từ một địa điểm xuất phát duy nhất đến nhiều địa điểm nhận hàng khác
nhau hoặc từ nhiều địa điểm xuất phát khác nhau đến một địa điểm nhận hàng duy
nhất. Việc lên kế hoạch giao hàng theo lộ trình định sẵn là một nhiệm vụ phức tạp
hơn rất nhiều so với công tác hoạch định giao hàng trực tiếp. Ta phải đưa ra các

quyết định về những lượng hàng cần giao của các sản phẩm khác nhau, tần suất
giao hàng và điều quan trọng nhất là lịch trình, tuần tự thu gom và giao hàng. Ưu
điểm của phương pháp này là việc sử dụng hình thức vận chuyển mang lại hiệu quả
hơn và chi phí nhận hàng thấp hơn do khối lượng hàng giao một lần lớn hơn. Nếu
địa điểm nhận hàng cần nhập những sản phẩm khác nhau mà chỉ số EOQ của chúng
lại thấp hơn tổng tải trọng của xe tải thì việc giao hàng theo lộ trình định sẵn sẽ cho
phép gộp lại các đơn hàng của những sản phẩm khác nhau cho đến khi số lượng có
được bằng với tải trọng hay tổng tải trọng. Khi có nhiều địa điểm nhận hàng mà mỗi
địa điểm cần một lượng hàng hóa ít hơn tải trọng của xe thì ta có thể điều chỉnh sao
cho số xe đi là ít nhất.
- Vận chuyển vải thành phẩm
Hàng được giao cho khách từ hai nguồn: những địa điểm cung cấp vải thành
phẩm riêng lẻ và các trung tâm phân phối.
Những địa điểm cung cấp vải thành phẩm riêng lẻ là những nhà xưởng như
nhà máy hay kho hàng, nơi sẵn có vải thành phẩm hay một nhóm nhỏ những loại
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 15


Khoá Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
vải liên quan cho việc giao hàng. Những xưởng này thích hợp khi có lượng cầu về
sản phẩm ở mức cao và có thể đốn trước, việc giao hàng chỉ được tiến hành đối với
những địa điểm của khách hàng có thể nhận được những lượng hàng lớn đóng trong
kiện. Chúng sẽ tạo hiệu quả kinh tế theo quy mô khi được sử dụng một cách hiệu
quả.
Các trung tâm phân phối là những khu vực nhà xưởng, đại lý tiếp nhận các
chuyến hàng đóng trong kiện từ nhiều địa điểm cung cấp sản phẩm riêng lẻ. Khi các
nhà cung cấp có nhà máy sản xuất cách xa khách hàng, việc sử dụng các trung tâm

phân phối tạo ra hiệu quả kinh tế theo quy mô trong vận chuyển đường dài để mang
khối lượng lớn hàng hóa đến với khách hàng cuối cùng. Trung tâm phân phối có thể
dùng để lưu kho hàng hóa hoặc có thể dùng cho việc gom hàng nhanh tại kho
―crossdocking. Crossdocking là một kĩ thuật được sử dụng tiên phong bởi
WalMart, nơi tiếp nhận và bốc dỡ những chuyến hàng gồm nhiều sản phẩm riêng lẻ.
Nếu những chiếc xe tải dỡ hàng vào cùng một thời điểm thì những kiện hàng đó sẽ
được phân thành những lơ nhỏ và kết hợp với những lô hàng nhỏ của những sản
phẩm khác rồi chuyển tiếp sang việc giao hàng bằng các xe tải khác đến địa điểm
nhận hàng cuối cùng. Sử dụng kĩ thuật crossdocking làm cho sản phẩm lưu thơng
nhanh hơn trong chuỗi cung ứng vì có ít hàng hóa được lưu trữ trong kho, tốn ít chi
phí bốc dỡ hơn vì khơng phải để dành nhiều hàng hóa trong kho rồi sau đó mới giải
phóng lượng hàng hóa đó.
Việc vận chuyển vải thành phẩm đến các đại lý hay người tiêu dùng sẽ được
doanh nghiệp và công ty cung cấp dịch vụ xem xét với nhau để đưa ra những cung
đường vận chuyển tối ưu. Thuê vận tải sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất vải tập trung
vào việc mình cũng như tận dụng được năng lực tác nghiệp của bên cung cấp dịch
vụ, qua đó sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong công việc. Tuy nhiên nhiều doanh
nghiệp sản xuất vải với nguồn lực và quản lý tốt đã tự xây dựng một đội ngũ vận tải
của riêng cơng ty để có thể kiểm sốt nghiệp vụ này để tối ưu chi phí vận tải hơn.
1.5 Nguyên vật liệu
1.5.1 Khái niệm
Theo C.Mác: Tất cả mọi vật thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích thì
có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội là đối tượng lao động. Nếu
đối tượng lao động đưa con người tác động thì đối tượng lao động đó trở thành
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 16


Khoá Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thị Quỳnh Lệ
nguyên liệu". Đồng thời Mác cũng chỉ ra rằng bất cứ thứ nguyên vật liệu nào cũng
trở thành nguyên liệu lao động. Nhưng không phải bất cứ đối tượng nào cũng là
nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong
quá trình sản xuất chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất và dưới tác dụng của
lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.5.2 Phân loại
1.5.2.1 Theo nguyên vật liệu để quản lý
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất sẽ
là thành phần chủ yếu cấu thành nên sản phẩm. Ví dụ : đất sét trong sản xuất gạch,
vải trong may mặc, cây giống, phân bón, ...
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất có
tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụng chứ không trực tiếp cấu
thành nên thực thể sản phẩm. Ví dụ: chỉ, cúc trong may mặc, hạt màu trong công
nghiệp nhựa..
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, than củi, ....
- Phụ tùng thay thế: Là vật tư sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng
TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của công ty hoặc phế liệu thu
hồi.
1.5.2.2 Phân loại theo quyền sở hữu
- Nguyên vật liệu tự có: Những nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua sắm, do

nhập cấp phát, tặng thưởng.
- Nguyên vật liệu tự giữ hộ hay nhận gia công: Những nguyên vật liệu doanh
nghiệp nhận giữ hộ, hay gia cơng cho bên ngồi.
1.5.2.3 Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là loại nguyên vật liệu tiêu hao trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Kim Oanh

Trang 17


×