Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích đặc điểm, tình hình tôn giáo ở việt nam và chính sách của đảng nhà nước việt nam đối với vấn đề tôn giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.58 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|9242611

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH
KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
Môn học: Chủ nghĩa xã hội và khoa học
Đề tài:

a

1. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
tơn giáo.
2. Phân tích đặc điểm, tình hình tơn giáo ở Việt Nam và chính
sách của Đảng - Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề tôn giáo.
3. Qua nghiên cứu vấn đề tôn giáo, hãy cho biết quan điểm của
bạn về vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Giảng viên

: Hoàng An Quốc

Mã lớp học phần

: 22D1POL51002528

Sinh viên thực hiện : Đào Quang Dũng
Lớp:

FB011


STT: 17

MSSV: 31211024081

1


lOMoARcPSD|9242611

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Phần 1. Phần lý luận...................................................................................... 5
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................................................. 5
2. Tôn giáo ở Việt Nam và quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng,
Nhà nước Việt Nam hiện nay ....................................................................... 6
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân .......................................... 6
1. Liên hệ với thực trạng Phật giáo ở Việt Nam hiện nay ..................... 6
2. Nhận thức của cá nhân về vấn đề tôn giáo ...................................... 11
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 12

2



lOMoARcPSD|9242611

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống tinh thần của con người , tơn giáo ln đóng một vai
trị nhất định. Tơn giáo là tự do tín ngưỡng của mỗi công dân. Vấn
đề tôn giáo từ lâu đã là một trong những vấn đề nhạy cảm đối với
Việt Nam cũng như các nước trên toàn thế giới. Trong lịch sử Việt
Nam, vấn đề tôn giáo đã từng bị lợi dụng cho mục đích chính trị,
chống phá cách mạng Việt Nam và ngày nay vẫn còn một số thành
phần tìm cách lợi dụng tơn giáo để chống lại Nhà nước xã hội chủ
nghĩa nước ta. Chính vì thế mỗi người dân chúng ta cần phải có
những sự hiểu biết thấu đáo và chính xác về tơn giáo để khơng bị kẻ
gian lợi dụng sự tín ngưỡng tơn giáo vào những mục đích xấu.
Xuất phát từ lý do trên và để phục vụ cho việc học tập bộ môn Chủ
Nghĩa Xã Hội Khoa Học, em quyết định chọn đề tài “Quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo
trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của khẩu hiệu:
Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội của giáo hội phật giáo Việt
Nam ”. Là đề tài nghiên cứu để trước hết em cũng như mọi người sẽ
nhìn nhận được những quan điểm tôn giáo trên con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đặc biệt là Phật giáo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu :
Xuất phát từ lý do trên và để phục vụ cho việc học tập bộ môn Chủ
Nghĩa Xã Hội Khoa Học, em quyết định chọn đề tài “Quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong
đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo
pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội của giáo hội phật giáo Việt Nam.

”. Là đề tài nghiên cứu để trước hết em cũng như mọi người sẽ nhìn
nhận được những quan điểm tôn giáo trên con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đặc biệt là Phật giáo.
Nhiệm vụ nghiên cứu :
Để đạt được mục đích trên, trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu lý luận
chung về vấn đề tôn giáo và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo

3


lOMoARcPSD|9242611

trong thời kỳ q độ lên CNXH; chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam; liên hệ với thực
trạng phật giáo ở Việt Nam hiện nay: Mặt tích cực và hạn chế của
phật giáo Việt Nam; ý nghĩa khẩu hiệu : Đạo pháp - Dân tộc - Chủ
nghĩa xã hội và nhận thức của cá nhân về vấn đề tôn giáo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tôn giáo - Phật giáo
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Việt Nam
- Thời gian: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và hiện nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn
giáo
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật với các phương pháp như: thống nhất logic lịch sử,
phân tích, tổng hợp, khái qt hố và hệ thống hoá.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Việc nghiên cứu đề tài đã giúp chúng ta hiểu được

bản chất, nguồn gốc, tính chất và nguyên tắc của tôn giáo theo quan
điểm của Mác-Lênin trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chính sách của
Nhà nước trong thời kỳ đấy.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao cái nhìn đúng đắn về tơn giáo
cũng như việc thực hiện các hành động về tôn giáo, đề xuất những
chính sách về tơn giáo một cách phù hợp và linh hoạt trong tình hình
hiện nay.

4


lOMoARcPSD|9242611

NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý luận
1.

Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.1. Bản chất của tôn giáo
1.2.
-

1.3.
-

1.4.
-

Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh hư ảo hiện thực

khách quan, thông qua hệ thống các biểu tượng siêu nhiên và niềm
tin.
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch
sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định.
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế
tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong
đời sống.
Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: Sự bất lực của con người
trước các thế lực tự nhiên, thế lực xã hội.
Nguồn gốc nhận thức: do khả năng nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân con người là có giới hạn nên đã thần
thánh hóa những điều chưa nhận thức được.
Nguồn gốc tâm lý: đó là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý (cả tích cực
và tiêu cực) đến sự ra đời của tôn giáo. Đặc biệt là sự bất lực trong
đời sống, trong nhận thức, tạo ra sự sợ hãi, bi quan. Đó là những
tình cảm làm nảy sinh và duy trì niềm tin tơn giáo.
Tính chất của tơn giáo
Tính lịch sử: Tôn giáo chỉ xuất hiện trong những điều kiện lịch sử
nhất định; trong từng thời kỳ lịch sử, tôn giáo có sự biến đổi cho
phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.
Tính quần chúng của tơn giáo: Số lượng tín đồ theo các tín ngưỡng,
tôn giáo ngày càng đông; tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh
thần của một bộ phận quần chúng nhân dân lao động.
Tính chính trị của tơn giáo: giai cấp thống trị lợi dụng tôn giáo để
phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình; đấu tranh tơn giáo là một bộ
phận của đấu tranh giai cấp; tôn giáo thay đổi cùng với sự thay đổi
của quan hệ chính trị-giai cấp.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội

Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân
dân .
Khắc phục dần các ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, gắn liền với

5


lOMoARcPSD|9242611

quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tơn giáo, phân biệt hoạt động tơn
giáo bình thường và việc lợi dụng tơn giáo.
- Có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.

2.

Tôn giáo ở Việt Nam và quan điểm, chính sách tơn giáo của
Đảng, nhà nước Việt Nam hiện nay
2.1.
2.2.
-

Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo.
Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen chung sống hồ bình và
khơng có xung đột tơn giáo.
Tín đồ các tôn giáo ở Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có
lịng u nước và tinh thần dân tộc.
Chức sắc tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong xã hội, có uy
tín và ảnh hưởng với tín đồ.

Các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân
tôn giáo ở nước ngồi.
Tơn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với
tơn giáo hiện nay
Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân
dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng
CNXH.
Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết dân
tộc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Hoạt động tơn giáo phải tn thủ theo pháp luật.

Phần 2: Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
1.

Liên hệ với thực trạng Phật giáo ở Việt Nam hiện nay
1.1. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam
hiện nay
Với dân tộc Việt Nam, không thể phủ nhận được rằng, Phật giáo là một
trong những thành tố quan trọng góp phần làm nên bản sắc văn hố dân
tộc, là một phần khơng thể thiếu trong nền văn hoá Việt. Hơn 2.000 năm
tồn tại ở Việt Nam, Phật giáo đã để lại dấu ấn sâu đậm trên nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội. Phật giáo đã góp phần hình thành những giá trị,
chuẩn mực trong lối sống của người Việt Nam.
Phật giáo đã góp phần hình thành lối sống của con người Việt Nam
trong lịch sử cũng như hiện nay


6


lOMoARcPSD|9242611

Thực tế lịch sử dân tộc đã chứng minh rằng sự khoan dung, hiếu hòa, độ
lượng trong đường lối trị quốc của các triều đại Lý-Trần (giai đoạn mà
Phật giáo giữ vai trò là hệ tư tưởng chủ đạo của xã hội) là có sự đóng góp
rất lớn của Phật giáo. Các giai đoạn lịch sử sau này, mặc dù Phật giáo
khơng cịn là hệ tư tưởng chủ đạo của xã hội nhưng nó vẫn có những ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc điều chỉnh hành vi đạo đức của con người Việt
Nam. Nhiều phạm trù đạo đức Phật giáo tham gia vào nền đạo đức của
dân tộc trong lịch sử, giờ đây đã trở thành lời ăn tiếng nói, trở thành
phương tiện diễn đạt quan niệm đạo đức truyền thống của người dân Việt
Nam. Thuyết nhân quả, nghiệp báo của nhà Phật gặp gỡ với tín ngưỡng
thác sinh của người Việt từ lâu đã lan tỏa thành nếp sống, nếp nghĩ “ở
hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”, “nhân nào quả ấy”… trong nhân dân.
Bên cạnh đó, cùng với Nho giáo và Lão giáo, thuyết Tứ ân của nhà Phật
đã hồ nhập với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt và nâng tín
ngưỡng này lên thành một đạo lý có tính bền chắc, tồn tại qua nhiều thế
hệ người Việt. Có thể nói, những quan niệm đạo đức Phật giáo đã có tác
động rất lớn đến đời sống đạo đức của xã hội Việt Nam, góp phần hình
thành nhân cách, lối sống của con người Việt Nam.
Cách giao tiếp, ứng xử của người Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng rất
lớn của các quan niệm của Phật giáo.
Về ứng xử, giao tiếp trong gia đình, Phật giáo ln đề cao sự hòa thuận
và trách nhiệm của các bậc làm cha, làm mẹ. Đồng thời, Phật giáo cũng
đề cao sự hiếu thuận của con cái với ông bà, cha mẹ thơng qua thực việc
hiện Tứ ân. Một gia đình hồn mỹ, theo quan niệm Phật giáo, phải lấy
tình thương yêu làm trọng tâm và các thành viên trong gia đình phải vừa

tự mình vượt khổ, vừa giúp nhau thốt khổ để đạt hạnh phúc. Tục ngữ, ca
dao Việt Nam cũng đề cập đến rất nhiều cách thức giao tiếp, ứng xử hòa
thuận, hiếu nghĩa của các thành viên trong gia đình, như “Cơng cha như
núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”; “Chị ngã, em
nâng”; “Môi hở răng lạnh”; “Máu chảy ruột mềm”; “Anh em chém nhau
đằng sống”…
Trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng, Phật giáo chủ trương thiết lập
quan hệ bình đẳng giữa các tha nhân. Theo quan niệm của nhà Phật, lời
nói được sử dụng trong giao tiếp khơng chỉ nhằm mục đích đạt được hiệu
quả giao tiếp, mà quan trọng hơn còn là xây dựng, củng cố tình thương
giữa tha nhân. Trong dân gian, người Việt cũng vẫn thường nhắn nhủ
nhau rằng, “Một điều nhịn, chín điều lành”, “Đời cha ăn mặn, đời con
khát nước”, “Lá lành đùm lá rách”, “Thương người như thể thương
thân”… Có thể nói, đây là những quan niệm của Phật giáo đã được Việt
hóa, trở thành những giá trị văn hố truyền thống, thành thói quen giao
tiếp ứng xử cộng đồng của người dân Việt Nam. Không chỉ chú trọng
7


lOMoARcPSD|9242611

cách thức giao tiếp trong quan hệ giữa người với người, Đức Phật còn
chú trọng đến cả cách thức ứng xử của con người với môi trường thiên
nhiên. Ngay từ buổi đầu mới du nhập vào Việt Nam, quan niệm sống hài
hoà với thiên nhiên của Phật giáo đã nhanh chóng được người dân Việt
đón nhận, vì nó phù hợp với điều kiện và môi trường sống của người
Việt. Tôn trọng tự nhiên, sống hài hòa với tự nhiên đã trở thành một trong
những lẽ sống của người Việt. Lẽ sống ấy đã đi vào thi ca, nhạc họa và
trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống của người Việt Nam.
Phật giáo cịn in đậm dấu ấn của mình trong phong tục, tập quán của

người dân Việt Nam.
Chùa trong tâm thức của người dân Việt Nam không chỉ là nơi thờ Phật,
mà còn là nơi thờ Mẫu, thờ Thần, thờ tổ tiên và thờ các anh hùng dân tộc.
Chính vì vậy, người dân Việt Nam đến chùa khơng phải chỉ để lễ Phật,
mà còn lễ mẫu, lễ thần, tưởng nhớ tổ tiên, dòng tộc và tưởng nhớ các anh
hùng dân tộc. Đối với đại đa số người dân Việt Nam, mặc dù khơng tự
nhận mình là người theo Phật giáo nhưng vẫn thường xuyên đến chùa. Họ
không hiểu thấu đáo những lý thuyết của nhà Phật, nhưng họ có thể tin
những điều đó dưới góc độ luân lý, đạo đức. Đa số người Việt đến chùa,
người nhiều thì có thể thuộc một vài bài kinh, còn lại chỉ biết mấy câu
niệm “Nam mô A Di Đà Phật”, “Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát”. Họ đến
chùa không phải với mong muốn hiểu thấu đáo giáo lý nhà Phật, mà với
mong muốn cầu mong Thần, Phật đem lại cho gia đình họ nhiều may
mắn, phúc lộc, tai qua nạn khỏi. Phật giáo từ lâu đã ăn sâu vào cuộc sống
tâm linh của cộng đồng làng, xã Việt Nam. Chùa thờ Phật trở thành chùa
làng, trở thành nơi giải trí chung của cả cộng đồng. Sinh hoạt Phật giáo
đã trở thành một sinh hoạt văn hoá trong đời sống thường nhật của người
dân. Chùa thờ Phật cịn là khơng gian thiêng để người dân Việt gửi gắm
niềm tin. Họ tin vào niềm tin linh thiêng nhân quả của nhà Phật, tin vào
sự chứng giám anh minh, ở hiền gặp lành của một Phật Bà nghìn mắt,
nghìn tay thấu hiểu mọi khổ ải của chúng sinh, tin vào sự trợ giúp của các
vị Thần nơi cửa Phật. Chính vì niềm tin ấy, ngày mùng một, ngày rằm
hàng tháng rất đông người dân từ thành thị đến thôn quê đã đến chùa lễ
Phật, cầu phúc, cầu tài, cầu lộc, mong bình an hạnh phúc cho bản thân và
gia đình. Các ngày lễ lớn của Phật giáo, như rằm tháng tư, rằm tháng
bảy… hiện khơng cịn là ngày lễ của riêng Phật giáo mà đã trở thành ngày
lễ chung của rất nhiều người dân Việt Nam. Không chỉ đến chùa lễ Phật,
vào ngày rằm, mùng một hàng tháng, đại đa số các gia đình Việt Nam
hiện nay đều sắm lễ để thắp hương tổ tiên gia tộc trong gia đình mình.
Vào ngày tết cổ truyền của dân tộc rất đông người dân từ thị thành đến

thôn quê thường kéo nhau đến chùa lễ Phật và hái lộc đầu năm. Dân gian
tin rằng, hái lộc và lễ chùa đầu xuân sẽ đem lại nhiều may mắn và tốt lành
cho bản thân họ và gia đình trong một năm mới. Bên cạnh đó, tục phóng
sinh, ăn chay và bố thí vào các dịp lễ của Phật giáo cũng đang dần trở
thành nếp sống của một bộ phận nhân dân Việt Nam. Một số chùa ở các

8


lOMoARcPSD|9242611

thành phố lớn, như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh… thường
xuyên tổ chức nấu cơm chay vào ngày rằm và mùng một hàng tháng để
phục vụ các phật tử và khá đông khách thập phương đến lễ chùa. Cùng
với phóng sinh, ăn chay, tinh thần từ bi, cứu khổ của nhà Phật hiện nay
không chỉ chi phối hành động của các tín đồ Phật giáo, mà cịn có sức lan
tỏa rộng rãi trong tồn xã hội.
Hạn chế của Phật giáo Việt Nam
Tuy nhiên, Phật giáo Việt Nam đã bị một số người lợi dụng và cố tình
hiểu sai lạc đi, biến Phật giáo, chùa chiền thành một nơi xa lánh, tách biệt
với xã hội, cúng kiến mê tín và bị kẻ xấu lợi dụng để xin xăm, bói quẻ,
đốt vàng mã, là những sinh hoạt biến dạng vốn không phải của Đạo Phật.
Tổ chức Phật Giáo không chặt chẽ: Phật Giáo khơng có giáo quyển,
khơng thống nhất cách tu hành, có nhiều tơng phái và sơn mơn. Vì vậy
mà giữa các tơng phái, sơn mơn giữa các nước cũng như trong cùng một
nước khơng có sự thống nhất về cách tu hành.
1.2.

Ý nghĩa của khẩu hiệu: Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội
của giáo hội Phật giáo Việt Nam


Đạo pháp
Có thể thấy, trong cụm từ này có hai phần: Đạo và Pháp
● Đạo :
Có nhiều cách hiểu khác nhau về “đạo"; thậm chí, một tôn giáo lại
sử dụng khái niệm này để chỉ một nội dung, một lĩnh vực khác
nhau. Trong kinh Tăng nhất chi bộ III, Đức Phật đã khẳng định:
“Ví như nước biển chỉ có một vị là vị mặn, cũng vậy, này
Paharada, Pháp và Luật của ta chỉ có một vị là vị giải thoát”.
“Pháp và Luật” ở đây tức là “Đạo”. Như vậy, với Phật giáo, “Đạo”
chỉ có một mục tiêu duy nhất tối hậu là: “Giải thoát”.
● Pháp :
Đặt trong mối quan hệ với “Đạo”, Pháp được hiểu là lời nói, hành
động, phương pháp và cách thức phù hợp để đưa Đạo (chân lý)
đến với đời, với Phật tử và chúng sinh. Nếu phạm trù “Đạo” là bất
biến, là khơng thay đổi, thì pháp là yếu tố có thể thay đổi, tức là tuỳ
thuộc vào điều kiện tự nhiên – xã hội, trình độ,nhận thức… của
người tiếp nhận đạo mà sử dụng các phương pháp, cách thức
truyền đạo cho phù hợp và hiệu quả.
Tóm lại, Đạo là chân lý duy nhất và khơng thay đổi. Tuy nhiên,
nếu chỉ có Đạo mà khơng có Pháp thì Đạo khơng thể đi vào cuộc

9


lOMoARcPSD|9242611

sống, khơng thể vì chúng sinh và mục đích cao cả mà Đức Phật đã
đề ra là không thể thực hiện. Vì vậy, Đạo cần có Pháp để được lưu
chuyển, được hoằng hóa trong cuộc đời. Nhưng nếu khơng có Đạo

thì Pháp khơng có mục đích, cũng chẳng thể phát huy tác dụng,
không thể thể hiện được sự mềm dẻo, dễ thích nghi của mình. Bởi
thế, giữa Đạo và Pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau, quan
hệ chặt chẽ với nhau và cùng tôn đẩy nhau, tạo thành hai mặt của
một chỉnh thể thống nhất và không thể tách rời.
Dân tộc
Chọn Dân tộc (thậm chí làm vệ trung tâm) trong phương châm, Giáo hội
Phật giáo Việt Nam muốn khẳng định: Phật giáo ln ln gắn bó, đồng
hành với đất nước Việt Nam và con người Việt Nam. Và lịch sử dân tộc
đã chứng minh điều này: Hiếm có một tơn giáo nào lại gắn bó mật thiết
với người Việt, đất Việt như Phật giáo. Trong mọi lúc thịnh suy của quốc
gia ta luôn thấy sự cùng chung vai gánh vác của Phật giáo, và vì thế, so
sánh lịch sử của dân tộc và lịch sử Phật giáo Việt Nam, ta thấy có một sự
đồng điệu đến lạ kỳ: khi nước nhà độc lập thì Phật giáo cũng hưng thịnh,
khi Tổ quốc lâm nguy thì Phật giáo cùng chịu chung số phận suy tàn.
Thậm chí, Dân tộc và Phật giáo đã hòa quyện với nhau thành một khối
thống nhất, không thể tách rời. Như vậy là dù đất nước ở trong thời bình
hay thời chiến, Phật giáo vẫn sát cánh cùng người dân Việt trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là sự kết hợp hài hịa giữa sự phát
triển của Phật giáo với lợi ích dân tộc, chung tay góp sức cùng nhân dân
cả nước xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Với ý thức trách
nhiệm đó, các hoạt động Phật sự ngày càng đi vào nề nếp và hiệu quả
hơn.
Chủ nghĩa xã hội
Xây dựng xã hội Xã hội chủ nghĩa là mục tiêu hướng tới, là lý tưởng của
dân tộc ta trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Mục tiêu của sự nghiệp xây dựng xã hội Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam rất rõ ràng, đó là một xã hội: Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh.
Đặt mệnh đề này trong phương châm hoạt động của Giáo hội, Phật giáo

Việt Nam một lần nữa muốn khẳng định, tinh thần ‘nhập thế”, “khế lí khế
cơ” ln ln được theo đuổi và thực hiện một cách triệt để của mình. Đó
là, khơng chỉ ln đồng hành, gắn bó, mà Phật giáo luôn luôn kề vai sát

10


lOMoARcPSD|9242611

cánh với dân tộc, với nhân dân trong bất kể thời kỳ nào, giai đoạn phát
triển nào của đất nước, miễn là làm cho nhân dân được sống trong hịa
bình và an lạc, quốc thái dân an.
Như vậy, phương châm “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội” mà
Giáo hội Phật giáo Việt Nam đề ra có 3 thành tố, những thành tố ấy đã
hịa quyện, gắn bó với nhau để tạo thành một khối thống nhất không thể
tách rời. Đó là sự kết hợp hài hịa lợi ích giữa tôn giáo (Phật giáo) với lợi
ích của dân tộc, của nhân dân Việt Nam. Trên tinh thần đó, mỗi người con
Phật cần phải ý thức về suy nghĩ và việc làm của mình, sao cho ln
ln: vì Đạo pháp, vì Dân tộc và vì sự Tiến bộ xã hội.
2.

Nhận thức cá nhân về vấn đề tôn giáo
Bản thân em và gia đình khơng tham gia bất kì các hình thức tơn giáo
nào, sau khi đã tìm hiểu về vấn đề này thì em nhận thấy mỗi hình thức tơn
giáo đều có một điều hay, một đạo tin khác nhau nhưng đều cùng một
mục đích là làm cho con người trở nên tốt đẹp hơn và yêu cuộc sống hơn.
Từ đó, chúng ta khơng nên kỳ thị, phân biệt những người đi theo tơn giáo
vì đó chính là quyền tự do tín ngưỡng của mỗi người. Hiện nay tình trạng
lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng gây mê tín dị đoan và làm những điều bất
chính, thiếu văn hóa đang làm vẩn đục đời sống tinh thần của nhân dân.

Bản thân chúng ta cần nắm rõ các vấn đề cơ bản về tôn giáo để không bị
lôi kéo, lợi dụng, phải luôn tỉnh táo trước những lời dụ dỗ của một số bộ
phận tơn giáo khơng rõ nguồn gốc, có dấu hiệu tà đạo… Tuyên truyền
cho mọi người hiểu rõ hơn về tơn giáo cũng như quyền tự do tín ngưỡng
của mỗi người nhằm nâng cao nhận thức bản thân và gia đình, cơng đồng,
giúp cho nơi mình đang sinh sống trở nên lành mạnh và khơng có các
hành động phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng dân tộc, từ đó góp phần xây
dựng khối đồn kết dân tộc ngày một lớn mạnh.

11
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

KẾT LUẬN
Tôn giáo đã gắn liền với con người từ rất rất lâu cho đến tận bây giờ vẫn
đang hoạt động rất mạnh mẽ và nắm một vị trí quan trọng trong xã hội
con người. Tôn giáo đã làm cho xã hội thêm nhiều màu sắc cũng như làm
đẹp tâm hồn, phong phú tư tưởng của mỗi con người. Có thể nói, các
nước Chủ nghĩa xã hội chưa bao giờ chống lại tơn giáo mà chỉ thực hiện
các chính sách để chống lại những kẻ lợi dụng tôn giáo nhằm vào các
mục đích xấu. Chỉ có qn triệt sâu sắc và toàn diện nội dung quan điểm
trên đồng thời vận dụng linh hoạt, khoa học vào thực tiễn thì ta mới có
thể đấu tranh có hiệu quả với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, xâm phạm
đến an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia trên lĩnh vực tôn
giáo. Vấn đề tôn giáo trên thế giới hiện nay vẫn đang là một vấn đề nóng,
khơng chỉ riêng đối với Chủ nghĩa xã hội hay bất kỳ thời đại nào. Chính
vì thế việc giải quyết các vấn đề về tôn giáo cần phải được đặt ra như một
vấn đề cấp thiết, địi hỏi phải có những phương pháp giải quyết đúng đắn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Học viện Ngân hàng (2021), bài tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, lưu
hành nội bộ, Hà Nội

Tài liệu trực tuyến
2. Vũ Thị Thúy Hằng (2013), "Những giá trị và hạn chế của phật giáo ảnh
hưởng của phật giáo ở nước ta hiện nay",
truy cập lúc
16:22, ngày 12/04/2013.
3. Tạp chí Triết học (2019), "Ảnh hưởng của phật giáo trong xã hội việt nam
hiện nay". Redsvn.net, truy cập ngày 05/05/2019.
4. Minh Chính (2019), “ Phương châm Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã
hội”, Phật giáo Giáo hội Phật giáo Việt
Nam, truy cập lúc 09:24, 03/10/2019.

12
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

13
Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

14

Downloaded by tran quang ()



×