Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

GIÁO TRÌNH Tài CHÍNH DOANH NGHIỆP Đại học Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.39 KB, 72 trang )

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm DN và các loại hình doanh nghiệp
- Khái niệm: : Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- Các loại hình doanh nghiệp theo luật DN của Việt Nam :Theo Luật doanh nghiệp
năm 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam hiện nay
+ Doanh nghiệp tư nhân: là DN chỉ có 1 chủ sở hữu và chịu trách nhiệm vô hạn đối với
tất cả các khoản nợ của doanh nghiệp.
* Đặc điểm: (1) DN tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; (2) mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân; (3) chủ DN tư nhân có tồn
quyền quyết định đối với tất cả mọi hoạt động của DN.
+ Công ty hợp danh: là DN phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngồi ra có thể có
thành viên góp vốn.
* Đặc điểm: (1) các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty; (2) thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ trong phạm vi vốn góp; (3) cơng ty hợp danh khơng được phép phát hành bất
kỳ loại chứng khốn nào.
+ Cơng ty TNHH 1 thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức/ cá nhân làm chủ sở
hữu.
* Đặc điểm: (1) chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; (2) không được phép
phát hành cổ phiếu.
+ Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân và số lượng từ 2 đến không quá 50 thành viên.
* Đặc điểm: (1) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của DN trong phạm vi số vốn đã cam kết góp; (2) không được quyền phát hàng cổ
phiếu.
+ Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp hình thành và tồn tại bởi sự góp vốn của
nhiều cổ đơng. Trong cơng ty cổ phần, vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các
phần bằng nhau gọi là cổ phần, cá nhân/tổ chức sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Giấy


chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu
* Đặc điểm: (1) các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình;
(2) là loại hình doanh nghiệp duy nhất được quyền phát hành cổ phiếu.
1.1.2 Tài chính doanh nghiệp
1


Thị trường

Nhà nước

khác
Tài chính Doanh nghiệp là tất cả các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với
các chủ thể khác được thể hiện dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối,
chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phátDoanh
sinhnghiệp
trong các hoạt động của doanh
nghiệp.

Nhà nước

Thị trường

Thị trường
tài chính

khác

Nội bộ
Doanh nghiệp


Góp vốn

Thuế

Hàng hóa, DV, sức lao động

Doanh nghiệp

Nội bộ
Doanh nghiệp

Thị trường
tài chính và TGTC

các bộ phận, phòng ban
Nguồn tài trợ
người sở hữu & người quản lý
Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với
việc tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Quản lý TCDN
1.2.1 Các nội dung cơ bản về quản lý tài chính DN
- Khái niệm: Quản lý TCDN chính là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính và
tổ chức việc thực hiện những quyết định đó nhằm thực hiện được mục tiêu hoạt động của
DN.
- Mục tiêu của doanh nghiệp: DN tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
nhưng bao trùm nhất đối với các DN kinh doanh là: tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu
hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp.
Đứng trên góc độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp

nhằm khơng ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Đối với công ty cổ phần, mục
tiêu này được cụ thể và lượng hóa bằng những chỉ tiêu:

2


- Tối đa hóa LNST. Tuy nhiên nếu chỉ có mục tiêu này thì chưa hẳn đã gia tăng được giá
trị cho cổ đơng vì chỉ tiêu này mới phản ánh tăng LN về mặt quy mô mà chưa chắc đã
tăng lợi nhuận trên vốn cổ phần. VD: giám đốc tài chính có thể gia tăng LN bằng cách
phát hành cổ phiếu, sau đó dùng vốn huy động được để đầu tư vào Trái phiếu Kho bạc
thu LN. Trường hợp này có sự gia tăng của LN nhưng LN trên vốn cổ phần có thể bị
giảm do số cổ phiếu tăng lên.
- Tối đa hóa LN trên cổ phần (EPS). Chỉ tiêu này có thể khắc phục được hạn chế của chỉ
tiêu tối đa hóa LNST. Tuy nhiên EPS vẫn có những hạn chế nhất định như khơng xét đến
yếu tố thời giá tiền tệ, chưa xem xét đến yếu tố rủi ro và tối đa hóa EPS khơng cho phép
sử dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá trị cổ phiếu trên thị trường vì nếu chỉ vì tối
đa hóa EPS có lẽ cơng ty sẽ khơng bao giờ chia cổ tức.
- Tối đa hóa giá trị cổ phiếu. Với những hạn chế của hai chỉ tiêu trên, tối đa hóa giá trị cổ
phiếu được xem như mục tiêu thích hợp nhất của cơng ty cổ phần vì nó chú ý kết hợp
nhiều yếu tố như thời gian, rủi ro,chính sách cổ tức và những yếu tố khác có ảnh hưởng
đến giá cổ phiếu.
- Các quyết định chủ yếu của DN:
Để tiến hành tiến hành sản xuất- kinh doanh, các nhà quản lý tài chính phải xử lý các
quan hệ tài chính thơng qua việc giải quyết các vấn đề cơ bản:
+ Đầu tư vào lĩnh vực nào, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn? ( quyết định đầu tư)
+ Sử dụng nguồn nào để đầu tư ( quyết định tài trợ- nguồn vốn)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh sẽ được phân phối như thế nào?( quyết định phân phối
lợi nhuận)
Đây là 3 vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu nội dung TCDN thực chất là
nghiên cứu để giải quyết 3 vấn đề này.

1.2.2 Vai trò quản lý TCDN
- Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của DN
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3 Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Đây chính là cơ sở cho việc phân tích và lựa chọn các quyết định tài chính hợp lý.
3


(1) Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần
sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là việc cân nhắc hay lựa chọn một dự án
đầu tư cần phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm, thường là thời điểm
hiện tại.
(2) Nguyên tắc chi trả: DN cần đảm bảo một mức ngân quỹ tối thiểu để thực hiện chi trả.
Việc đảm bảo khả năng thanh toán liên quan đến uy tín của DN, đồng thời giúp DN đề
phịng những rủi ro trong thanh toán.
(3) Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận: Rủi ro và lợi nhuận là 2 yếu tố luôn song
hành với doanh nghiệp, và tỷ lệ thuận với nhau: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại.
Chính vì nhà quản trị phải cân nhắc mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận để đưa ra các
quyết định đầu tư đem lại lợi nhuận cao cho DN.
(4) Nguyên tắc sinh lợi: là nguyên tắc quan trọng đối với quản lý TCDN. Nhà quản trị
cần đánh giá đúng khả năng sinh lời của dự án đầu tư, tìm kiếm những dự án có khả năng
sinh lời cao, ... nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu.
(5) Nguyên tắc thị trường có hiệu quả:
Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó, giá trị của các tài sản bất kỳ đều phản ánh
đầy đủ các thông tin một cách công khai, nghĩa là giá cả được xác định chính xác.
(6) Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích cổ đơng: Nhà quản lý tài chính phải hành
động vì lợi ích của DN, lợi ích của các cổ đơng. Tuy nhiên điều này cũng phụ thuộc vào
các chính sách khen thưởng, trợ cấp quản lý doanh nghiệp đối với họ ntn.

(7) Tác động của thuế: Khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản lý ln
phải tính đến tác động của thuế, đặc biệt là thuế TNDN. DN ln xem xét dịng tiền sau
thuế mà DAĐT tạo ra.

CHƯƠNG 2- QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Tổng quan về nguồn vốn của doanh nghiệp
4


2.1.1 Bộ phận cấu thành:
C. Nợ phải trả (300=310+330)
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
4. Phải trả người lao động
5. Chi phí phải trả ngắn hạn
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
9. Phải trả ngắn hạn khác
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
13. Quỹ bình ổn giá
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu CHính Phủ
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
3. Chi phí phải trả dài hạn

4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
5. Phải trả nội bộ dài hạn
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
7. Phải trả dài hạn khác
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
9. Trái phiếu chuyển đổi
10. Cổ phiếu ưu đãi
11. Thuế thu nhập hỗn lại phải trả
12. Dự phịng phải trả dài hạn
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
D. Vốn chủ sở hữu (400=410+430)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp của chủ sở hữu
- Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4. Vốn khác của chủ sở hữu
5. Cổ phiếu quỹ (*)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
8. Quỹ đầu tư phát triển
5


9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- LNST chưa phân phối lũy kế đến kỳ cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này

12. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn (440=300+400)

Phân loại nguồn vốn:
a. Căn cứ vào quyền sở hữu:
- Nợ phải trả: là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà chủ doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các thành phần kinh tế khác, bao gồm: nợ phải trả từ việc
vay vốn, phải trả nhà cung cấp, các khoản nộp Nhà nước, ...
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Bao gồm: số
vốn góp của chủ sở hữu, phần vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, các quỹ hình thành từ
lợi nhuận và nguồn kinh phí.
VCSH = Tổng tài sản – Nợ phải trả
b. Căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn:
- Nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên): là nguồn vốn có tính chất ổn định mà
DN có thể sử dụng dài hạn (lớn hơn 1 năm) vào hoạt động kinh doanh.
Do tính chất ổn định trong thời gian dài nên nguồn vốn này thường sử dụng để hình
thành TSDH và một bộ phận TSNH thường xuyên của DN. Phần vốn dài hạn được dùng
để tài trợ cho bộ phận TSNH thường xuyên được gọi là nguồn vốn lưu động thường
xuyên (hay vốn lưu động ròng).
Nguồn vốn dài = VCSH + Nợ dài hạn
VLĐ TX = Nguồn vốn dài - TSDH
- Nguồn vốn ngắn hạn ( nguồn vốn tạm thời): là nguồn vốn có thời hạn trong vịng 1
năm. Bao gồm: các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn
khác phát sinh trong quá trình kinh doanh: nợ người cung cấp, tiền lương...
c. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của DN, gồm:
+ Nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư

+ Nguồn từ KHTSCĐ chưa được sử dụng vào mục đích thay thế, đổi mới TSCĐ.
+ Nguồn khác: tiền nhượng bán TSCĐ, vật tư không dùng đến, thanh lý TSCĐ...
6


- Nguồn vốn từ bên ngoài: là nguồn vốn DN phải đi huy động từ bên ngoài để phục vụ
hoạt động kinh doanh. Các hình thức huy động vốn bên ngồi:
+ Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
+ Thuê tài chính
+ Nhận vốn liên doanh, liên kết
+ Tín dụng thương mại
+ Phát hành chứng khốn.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp:
- Trạng thái nền kinh tế
- Ngành kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
- Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Thái độ của chủ DN
- Trình độ KH-KT và trình độ quản lý
- Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp - Chính sách thuế
2.2 Các nguồn vốn của DN và phương thức huy động ( các phương thức tài trợ)
2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của DN:
2.2.1.1 Vốn góp ban đầu:
- Khái niệm: là số vốn ban đầu nhất định do các cổ đơng- chủ sở hữu góp ngay khi DN
vừa thành lập.
- Phương thức huy động: Hình thức sở hữu của DN quyết định đến tính chất và hình
thức tạo vốn của bản thân DN.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới
hình thức cơng ty nhà nước, cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước là Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu

tư từ ngân sách Nhà nước.
- Đối với cơng ty cổ phần: Vốn góp ban đầu là do các cổ đơng đóng góp. Mỗi cổ đông là
một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị sổ cổ phần mà họ
nắm giữ. Trong các cổ đơng có cổ đơng sáng lập là những người đầu tiên góp vốn để hình
thành nên cơng ty cổ phần và cổ đơng góp vốn.
- Đối với cơng ty TNHH: Vốn góp ban đầu do thành viên trong hội đồng thành viên đóng
góp. Các thành viên có thể góp vốn bằng tiền, tài sản… Thành viên phải góp vốn đầy đủ
và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi
loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại.
Theo Luật Doanh nghiệp, quy định: Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành
viên được cơng ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp.
7


2.2.1.2 Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
- Khái niệm: Vốn từ lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận trong năm DN để lại để tái
đầu tư, không dùng để chia lãi cổ phần, với điều kiện DN kinh doanh hiệu quả, có lợi
nhuận.
- Phương thức huy động: DN không dùng một phần lợi nhuận để chia cổ tức cho cổ
đông, các cổ đông không nhận được lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn
cổ phần tăng lên trong công ty.
=> Đây là phương thức tạo vốn quan trọng và hấp dẫn vì DN giảm được chi phí và sự
phụ thuộc vào bên ngồi.
- Điều kiện để sử dụng nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia:
+ Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có lợi nhuận
+ Có kế hoạch tiếp tục đầu tư, được phép đầu tư.
- Một số lưu ý khi sử dụng nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
+ Xu thế của nền kinh tế:
+ Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ: lợi tức cổ phần phải được chia từ lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.

+ Mức chia cổ tức của những năm liền trước hay sự ổn định về lợi nhuận của cơng ty.
+ Quyền kiểm sốt cơng ty.
+ Giá trị, xếp hạng của cổ phiếu trên thị trường và tâm lý đánh giá của cơng chúng về cổ
phiếu đó.
+ Hiệu suất của việc tái đầu tư hay cơ hội đầu tư.
+ Mức tỷ suất lợi nhuận/VCSH đạt được của công ty.
2.2.1.3 Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
Cổ phiếu là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần và cho
phép cổ đông được hưởng những quyền lợi của công ty.
a, Phát hành cổ phiếu thường:
- Cổ phiếu thường: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần và cho
phép người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thơng thường trong công ty cổ phần.
Người sở hữu cổ phiếu thường là công đông thường.
Giá trị ghi trên bề mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cổ phiếu trên thị trường gọi là thị
giá. Trị giá cổ phiếu được phản ánh trong sổ sách của công ty cổ phần gọi là giá trị ghi sổ
8


(mệnh giá). Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi mới phát hành cổ phiếu hoặc trong thời gian
ngắn.
Thị giá cổ phiếu phản ánh sự đánh giá của thị trường, phản ánh lịng tin của nhà đầu
tư đối với cơng ty, thay đổi tùy thuộc vào quan hệ cung cầu.
Đặc trưng chủ yếu của CP thường
(1) Khơng có thời hạn hồn trả vốn gốc, người nắm giữ không được rút vốn trực tiếp
(2) Lợi tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty
Quyền của người nắm giữ cổ phiếu thường:
+ Quyền quản lý, kiểm sốt cơng ty: có quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào HĐQT,
quyền biểu quyết các quyết định quan trọng.
+ Quyền đối với tài sản của công ty: được nhận lợi tức cổ phần ở thứ tự ưu tiên cuối
cùng.

+ Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần: không được rút vốn trực tiếp nhưng
được chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần (được rút vốn gián tiếp ) thông qua thị
trường tài chính, trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp.
Các hình thức phát hành cổ phiếu để tăng VCSH:
* Hình thức 1: phát hành cổ phiếu mới với việc giành quyền ưu tiên mua cho cổ đông.
Cổ đông thường được hưởng quyền ưu tiên mua cổ phần do công ty phát hành trước
các đối tượng khác. Sự ưu tiên này nhằm giúp bảo vệ lợi ích của cổ đơng hiện hành, giúp
cổ đơng hiện hành duy trì và giữ vững tỷ lệ sở hữu hiện hành đối với công ty. Đồng thời
bảo vệ cổ đông tránh thiệt hại về việc sụt giá cổ phiếu trên thị trường khi công ty phát
hành cổ phiếu mới.
Quyền ưu tiên này cho phép các cổ đông hiện tại được đăng ký mua cổ phần mới với giá
bán thấp hơn giá bán trên thị trường tương ứng với tỷ lệ số cổ phần mà hiện họ đang sở
hữu trong một thời gian nhất định (thường là khá ngắn) của đợt phát hành.
* Hình thức 2: chào bán cổ phiếu cho người thứ ba
Phát hành cổ phiếu mới và dành quyền mua cổ phiếu cho người thứ ba là những người
có mối quan hệ mật thiết với công ty như người lao động, các đối tác, định chế tài
chính...
* Hình thức 3: Phát hành cổ phần rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng bằng việc
chào bán công khai

9


Phát hành cổ phiếu ra công chúng giúp công ty huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công
chúng tăng vốn dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu to lớn của vốn đầu tư mở rộng kinh
doanh.
Những điểm lợi và bất lợi khi huy động tăng thêm vốn bằng phát hành cổ phiếu
thường mới.
Điểm lợi (3):
+Không bắt buộc phải trả chi phí cho việc sử dụng vốn một cách cố định như khi sử dụng

vốn vay, không chịu sức ép nợ nần, giảm được nguy cơ tổ chức lại hoặc phá sản.
+ Tăng vốn CSH, giảm hệ số nợ, tăng khả năng tự chủ về tài chính và độ tín nhiệm cho
DN
+ Có thể được bán dễ dàng hơn cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu dài hạn. CP thường có thể
hấp dẫn nhóm nhà đầu tư ở mức lợi tức không bị giới hạn, CP thường tạo ra rào chắn với
lạm phát tốt hơn 2 loại trên vì đầu tư vào cổ phiếu thường là đầu tư vào tài sản thực của
công ty, trong thời kỳ lạm phát không bị mất giá như trái phiếu.
Bất lợi (4):
+ Tuy nhiên, việc này gây bất lợi cho các cổ đông hiện hành vì phải chia sẻ quyền kiểm
sốt cơng ty, chia sẻ phân phối thu nhập cho cổ đông mới.
+ Lợi tức cổ phiếu không được trừ vào thu nhập chịu thuế.
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thường mới cao hơn chi phí phát hành CP Ư Đ, TP
+ Làm tăng số cổ phiếu đang lưu hành, khi hoạt động KD kém hiệu quả sẽ làm sụt giảm
thu nhập trên 1 cổ phần.
b,Phát hành cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng thời
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đông thường.
Những đặc trưng của cổ phiếu ưu đãi, quyền lợi của cổ đông ưu đãi:
+ Được nhận lợi tức cố định, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty
+ Được nhận lại giá trị tài sản khi thanh lý công ty trước cổ đông thường
+ Được nhận cổ tức trước cổ đơng thường.
+ Có sự tích lũy cổ tức
10


+ Không được quyền bỏ phiếu khi thông qua các vấn đề quan trọng của cơng ty.




* Đặc điểm giống cổ phiếu thường:
. Khơng có thời gian đáo hạn
. Lợi tức cổ phần ưu đãi khơng có tác dụng là giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
. Cũng thể hiện quyền sở hữu đối với công ty
. Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, lợi nhuận ít hoặc khơng có lợi nhuận thì có
thể trì hỗn việc trả lợi tức cổ phần ưu đãi mà không bị phá sản.
* Đặc điểm giống trái phiếu:
. Hầu hết cổ phần ưu đãi đều ghi rõ tỷ lệ % lợi tức cổ phần tính theo mệnh giá trên cổ
phần.
. Cổ đơng ưu đãi không được tham dự vào phân chia lợi nhuận cao, ngược lại nếu công ty
kinh doanh sút kém công ty vẫn phải chịu trách nhiệm thanh toán lợi tức cho cổ đơng ưu
đãi.
. Lợi tức cổ phần mang tính lũy kế, nếu năm trước chưa được chi trả thì sẽ được bảo lưu
và chuyển sang năm sau.
2.2.1.4. Vai trò và hạn chế của nguồn vốn chủ sở hữu:
Vai trò của nguồn vốn chủ sở hữu
* Về mặt pháp lý:
- Là điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành
lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn
đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định
cho từng loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác
lập. Đồng thời VCSH là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch và thời gian sử dụng nguồn vốn.
- Giúp doanh nghiệp không phải chịu áp lực về tỷ suất lợi nhuận khi tình hình kinh doanh
gặp khó khăn.
- Giúp doanh nghiệp thể hiện năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh thơng qua các chỉ
tiêu tài chính về hệ số vốn chủ sở hữu.
- Tạo khả năng huy động các nguồn vốn khác cho doanh nghiệp.




Hạn chế của nguồn vốn chủ sở hữu
11


- Bị giới hạn về quy mô nên không thể đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc sử dụng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào chính sách phân chia cổ tức của công ty.
- Việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn đơi khi khơng chặt chẽ do đó là vốn của chính chủ
sở hữu, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
2.2.2 Nợ phải trả và các phương thức huy động nợ của DN
2.2.2.1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
* Nguồn vốn tín dụng NH (Vốn vay ngân hàng): là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, đây là nguồn vốn giúp DN khơng chỉ đảm bảo nguồn tài chính cho HĐSXKD
mà còn đảm bảo vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu.
- Phân loại theo thời hạn vay:
+ Vốn dài hạn: thời hạn vay từ 3 hoặc 5 năm trở lên
+ Vốn trung hạn: thời hạn vay từ 1 đến 3 năm
+Vốn ngắn hạn: thời hạn vay dưới 1 năm
- Phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng:
+ Cho vay đầu tư TSCĐ
+ Cho vay đầu tư TSLĐ
+ Cho vay thực hiện dự án
- Điều kiện tín dụng vay vốn ngân hàng: DN cần đáp ứng được những u cầu đảm bảo
an tồn tín dụng của ngân hàng.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay: yêu cầu này phổ biến nhất là Tài sản thế chấp.
- Sự kiểm soát của ngân hàng: DN sẽ chịu sự kiểm sốt về mục đích và tình hình sử
dụng vốn của NH.

- Lãi suất vay vốn: là chi phí sử dụng vốn của DN, Lãi suất này tùy thuộc vào thị trường
cho vay trong từng thời kỳ.
=> Ưu điểm của tín dụng ngân hàng
. Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn
của DN
. Về khối lượng tín dụng lớn
. Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.
=> Nhược điểm của tín dụng ngân hàng
. Yêu cầu cao, chặt chẽ.
* Nguồn vốn tín dụng thương mại: hình thành trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
12
chậm, trả góp. Là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt, ngồi ra cịn tạo điều
kiện mở rộng các mối quan hệ lâu bền cho DN.
Đặc điểm của tín dụng thương mại








Tín dụng thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn
sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.
Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng

hóa được đưa ra mua bán chịu.
• Chi phí sử dụng vốn: chính là lãi suất khoản vay và được tính vào giá thành sản

phẩm hoặc dịch vụ.
2.2.2.2 Phát hành trái phiếu cơng ty
- Trái phiếu có lãi suất cố định: là TP có lãi suất được ghi ngay trên bề mặt của nó và
khơng thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.
- Trái phiếu có lãi suất thay đổi: là loại TP có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất
quan trọng khác ( LIBOR hoặc lãi suất cơ bản). Trong điều kiện có mức lạm phát cao, lãi
suất thị trường không ổn định thì nên phát hành TP này, tuy nhiên nó có một vài nhược
điểm.
- Trái phiếu có thể thu hồi: là TP có thể được cơng ty phát hành mua lại trong một khoảng
thời gian nào đó. Như vậy, TP phải được DN quy định rõ về thời hạn và giá cả khi DN
mua lại TP.
- Chứng khốn có thể chuyển đổi: là các chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể
chuyển đổi được.
+ Giấy bảo đảm: người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua 1 số lượng cổ phiếu thường,
được quy định trước thời gian và giá cả xác định.
+ Trái phiếu chuyển đổi: là loại TP cho phép có thể chuyển đổi thành 1 số lượng nhất
định cổ phiếu thường và người nắm giữ có cơ may nhận được lợi nhuận cao khi thị giá cổ
phiếu tăng.
Vai trò và hạn chế của nguồn vốn nợ phải trả:
Vai trò:
Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho SXKD
Thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Tạo điều kiện cho DN tranh thủ chiếm dụng sử dụng các khoản nợ phải trả trong thời
hạn cho phép
Hạn chế:
Doanh nghiệp phụ thuộc vốn vay, tốn kém về chi phí, về thời gian
13


Khơng tính tốn chính xác và thận trọng, hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận sẽ bị ảnh

hưởng bởi lãi suất tiền vay
CHƯƠNG 3 – QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Quản lý TSLĐ và vốn lưu động của DN
3.1.1. TSLĐ và vốn lưu động
3.1.1.1 Tài sản lưu động:
- Khái niệm: TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình sản xuất kinh doanh của DN.
- Đặc điểm:
+ TSLĐ chỉ tham gia vào 1 chu kỳ SXKD
+ TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình sản xuất- kinh doanh.
Minh họa: đối với DN sản xuất: T-H-SX-H’-T’; đối với các DN thương mại: T-H-T’
+ Giá trị TSLĐ được chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm (nói cách khác, giá
trị TSLĐ sẽ được thu hồi sau khi chu kỳ kinh doanh kết thúc- tức khi hàng hóa được bán)
3.1.1.2 Vốn lưu động:
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ trong DN, hay là số tiền ứng
trước để mua sắm, hình thành TSLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho quá trình SXKD.
- Đặc điểm:
+ VLĐ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Toàn bộ giá trị được luân chuyển một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra
+ Hồn thành một vịng tuần hồn vốn khi DN thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ.
- Phân loại VLĐ:
* Theo vai trò của từng loại VLĐ trong q trình SXKD: thể hiện vai trị và sự phân bổ
của VLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
.>VLĐ trong khâu dự trữ: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nguyên nhiên liệu, động
lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
.> VLĐ trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết
chuyển;
> VLĐ trong khâu lưu thơng: thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản

thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( tạm ứng, phải
thu..)
14


* Theo hình thái biểu hiện:
> Vốn vật tư, hàng hố: là vốn lưu động có hình thái biểu hiện cụ thể bằng hiện vật như
nguyên nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang. bán thành
phẩm, thành phẩm...
> Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, kim loại
quý, đá quý,... các khoản phải thu, tạm ứng...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1.1.3 Nhu cầu vốn lưu động:
- Khái niệm: NCVLĐ là số tiền cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành
một mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản phải thu sau khi đã sử dụng tín
dụng của người cung cấp và các khoản chiếm dụng khác ( nợ thuế NSNN, phải trả công
nhân viên, phải trả người bán)
NCVLĐ = HTK + Các khoản phải thu – Các khoản phải trả
Đây là số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu để đảm bảo cho hoạt động sx kd của DN
được diễn ra thường xuyên, liên tục
\. Nếu lượng VLĐ q ít thì dự trữ vật tư ở mức thấp không đủ cho SX dẫn đến tình trạng
SX bị đình trệ.
\. Nếu lượng VLĐ quá lớn sẽ dư thừa vật tư, ứ đọng, lãng phí vốn.
- Ý nghĩa của việc xác định chính xác NCVLĐ:
+ Đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp bình thường và liên tục.
+ Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ.
+ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định nguồn tài trợ cho NCVLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NCVLĐ:

+ Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (bao gồm: chu kỳ kinh doanh, quy mơ
kinh doanh, tính chất thời vụ trong kinh doanh...)
+ Các yếu tố về mua sắm và dự trữ vật tư (bao gồm: khoảng cách giữa DN và nhà cung
cấp vật tư, hàng hóa; thị trường vật tư thuận lợi hay khó khăn; khoảng cách giữa DN với
thị trường bán hàng; điều kiện vận chuyển và phương tiện vận tải..)
15


Phân tích ví dụ mẫu: Giả sử vị trí sản xuất của DN cách xa vị trí nhà cung cấp NVL, để
giảm thiểu chi phí vận chuyển và số lần đi lại, DN đã quyết định sẽ nhập NVL về kho
cho 2 quý/ 1 lần thay vì mỗi quý/1 lần. Như vậy mức HTK tăng, dẫn tới NCVLĐ tại thời
điểm mua NVL tăng.
+ Chính sách tiêu thụ sản phẩm, tín dụng thương mại và tổ chức thanh toán ( bởi ảnh
hưởng đến kỳ hạn thanh tốn, quy mơ các khoản phải thu)
3.1.1.4 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng TSLĐ của DN
- Hiệu suất sử dụng TSLĐ:
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ mỗi đồng TSLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ =

- Vòng quay các KPT:
2.Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào các KPT để duy trì doanh thu bán hàng cần
thiết của DN, qua đó đánh giá hiệu quả chính sách tín dụng thương mại.
- Vịng quay HTK:

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn

3. Vịng quay hàng tồn kho =

Chỉ tiêu này phản ánh số lần HTK quay vòng (từ khi là NVL đến lúc thành phẩm) là bao
nhiêu lần.
3.1.2. Quản lý tài sản lưu động và vốn lưu động
3.1.2.1. Quản lý vốn tồn kho dự trữ
- Khái niệm: Hàng tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà DN lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Tồn tại dưới 3 dạng: (1) Nguyên vật liệu; (2) Sản phẩm dở
dang và (3) Thành phẩm. Ngồi ra cịn có: Cơng cụ, dụng cụ
Tùy theo loại hình DN mà tỷ trọng các loại TS dự trữ khác nhau. Đối với DNTM: chủ
yếu là thành phẩm chờ tiêu thụ, đối với DNSX: vật tư dự trữ, sp dở dang.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến HTK:

16


Dạng tồn tại

Nhân tố ảnh hưởng
1. Quy mô sản xuất
2. Tình hình thị trường cung ứng (thuận lợi hay
(1) Mức tồn kho dự trữ nguyên vật
khó khăn)
liệu
3. Giá cả vật tư
4. Khoảng cách giữa DN với nhà cung cấp
5. Hình thái xuất nhập

6. Đặc điểm, kỹ thuật sản xuất
(2) Mức tồn kho dự trữ sản phẩm dở
7. Thời gian hoàn thành sản phẩm
dang, bán thành phẩm
8. Trình độ tổ chức sản xuất
9. Tính chất của sản phẩm ( bền hay dễ bị hỏng)
10. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
11. Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ
(3) Mức tồn kho thành phẩm
sản phẩm
12. Khả năng xâm nhập, mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm
- Mục tiêu của quản trị vốn tồn kho dự trữ: Tổ chức mức dự trữ hợp lý, đảm bảo quá
trình SXKD diễn ra liên tục, đồng thời giảm tối đa chi phí dự trữ để tăng hiệu suất sử
dụng TSLĐ.
- Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Muốn quản lý , sử dụng HTK dự trữ hiệu quả, trước hết cần phải xác định mức tồn kho
dự trữ hợp lý, nhằm đảm bảo cho HĐSXKD diễn ra liên tục, đồng thời giảm mức thấp
nhất chi phí dự trữ HTK.
Các phương pháp xác định mức tồn kho dự trữ tối ưu:
+ Phương pháp chi phí tối thiểu ( phương pháp EOQ):
PP giả định :
+ Số lượng vật tư, hàng hóa mỗi lần cung cấp bằng nhau
+ Nhu cầu sử dụng đều đặn trong năm. => Quy mô kinh doanh không đổi.
=> Phát sinh 3 chi phí:
(1) CP lưu giữ (CP tồn trữ): là CP liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho trong khoảng
thời gian xác định. VD: chi phí bảo quản, chi phí hư hỏng, thiệt hại do hàng tồn kho bị
lỗi thời, giảm giá, chi phí bảo hiểm, chi phí lãi vay để mua vật tư hàng hóa dự trữ...
17



(2) CP đặt hàng (CP giao dịch): là chi phí phát sinh trước CP lưu kho. VD: chi phí giao
dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận hàng...
(3) CP thiệt hại do khơng có hàng (hàng tồn kho hết) gồm: chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi
phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất, số lợi nhuận bị mất khi hết thành phẩm dự trữ để bán
cho khách hàng...
Để đơn giản hóa, khơng tính đến loại chi phí thứ 3 này khi phân tích chi phí liên quan
đến dự trữ hàng tồn kho.
- Gọi Q là số lượng hàng hóa mỗi lần đặt hàng, C1 là CP lưu kho của 1 đơn vị hàng hóa:
=> (1) Tổng chi phí tồn trữ F1 = C1 × Q/2 ( vẽ đồ thị giải thích tại sao là Q/2)
- Gọi C2 là chi phí 1 lần đặt hàng, Gọi D là tổng lượng hàng hóa DN đặt trong năm
=> (2) Tổng chi phí đặt hàng F2 = C2 × D/Q
=> (3) Tổng chi phí tồn kho F = F1 + F2 = C1 × Q/2 + C2 × D/Q (3)
CP tồn kho nhỏ nhất khi F’ = 0. Giải phương trình ta được:
Mức dự trữ tồn kho tối ưu (lượng hàng vật tư hàng hóa tối ưu cho mỗi lần cung cấp) là:
Q = Q* =
Tổng chi phí tồn kho tối ưu: Thay Q = Q* vào cơng thức (3) để tính
Số lần đặt hàng:
Lc = D/ Q*
Số ngày cách nhau giữa 2 lần đặt hàng:
Nc = 360/ Lc
*** Trên thực tế: việc sử dụng HTK khó đều đặn đối với các DN và thời gian giao hàng
cũng thay đổi tùy theo tình hình sản xuất, thời tiết... DN thường dự trữ thêm một lượng
HTK nhất định (Qdb- mức dự trữ bảo hiểm vật tư hàng hóa) nên lượng HTK trung bình
dự trữ là
Qtb = Q*/2 + Qdb
Điểm đặt hàng mới (lượng tồn kho đặt hàng):
Qđh = Số lượng vật tư sử dụng 1 ngày ×Độ dài thời gian giao hàng + Lượng dự trữ an toàn

18



+ Phương pháp tồn kho bằng không ( phương pháp kịp thời “just in time”): là tối
thiểu hóa lượng hàng tồn kho và thời gian lưu giữ HTK nhưng vẫn đảm bảo được
\HĐSXKD của DN diễn ra liên tục và bình thường.
Nói ngắn gọn là: “ Đúng sản phẩm, đúng số lượng, đúng nơi, đúng thời điểm cần thiết”
Ưu điểm: khơng chỉ tiết kiệm chi phí cho DN mà tiết kiệm chi phí cho cả nền kinh tế.
3.1.2.2. Quản lý nợ phải thu
- Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mơ khoản phải thu:
+ Khối lượng sản phẩm hàng hóa bán chịu cho khách hàng.
+ Sự thay đổi của thời vụ doanh thu
+ Giới hạn của lượng vốn phải thu hồi
+ Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp
- Các biện pháp quản trị các khoản phải thu:
+ Mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và ngồi doanh nghiệp, thường
xun đơn đốc để thu hồi đúng hạn.
+ Có biện pháp phịng ngừa rủi ro khơng được thanh tốn lựa chọn khách hàng...
+ Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng trên cơ sở xem xét kỹ khả
năng thanh tốn.
+ Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng về thanh toán lãi suất quá hạn
+ Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp.
3.1.2.3. Quản lý vốn bằng tiền
- Đặc điểm của vốn bằng tiền: gồm tiền và tương đương tiền; chứng khốn có tính
thanh khoản cao:
+ Tiền mặt khơng có khả năng sinh lời.
+ CK có tính thanh khoản cao thì dễ dàng chuyển đổi ra tiền nhanh chóng, chi phí tài
chính thấp.
- Nhiệm vụ của quản lý vốn bằng tiền: là đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng
vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu thanh toán và quan trọng hơn là tối ưu hóa số tiền mặt
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đối và tối ưu hóa việc đi vay

ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
a. Lập kế hoạch vốn bằng tiền
Ngân sách vốn bằng tiền là một kế hoạch ngắn hạn, xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền
trong một tháng (tuần hoặc ngày). Cơ sở quan trọng của kế hoạch là những dự báo về doanh thu,
chính sách tín dụng thương mịa của DN, các kế hoạch CPSXKD trong kỳ…
19


20


Bảng 3.1: Mẫu bảng kế hoạch vốn bằng tiền
Chỉ tiêu

Tháng 1

Tháng 2

Tháng n

1. Thu (dòng tiền vào)
1.1.DTBH
1.2.Thu tiền ngay
1.3.Thu tiền bán chịu
1.4.Thu tiền bán chịu kỳ trước
1.5.Thu tiền bán chịu 2 tháng trước
1.6.Thu về phát hành CP mới
1.7.Thu khác
2. Chi(Dòng tiền ra)
2.1. Mua NVL

2.2.Lương và các khoản trích theo lương
2.3.CP mua ngoài
2.4.Lãi vay
2.5.CP đầu tư
2.6.Trả cổ tức
2.7.Nộp thuế
2.8. Chi khác

1. Tiền đầu kỳ
2. Dòng tiền thuần
3. Tiền mục tiêu
4. Thừa/thiếu tiền so với mục tiêu
Nguồn:TCDN-Bùi Hữu Phước-NXB Tài chính 2009
Nội dung cốt lõi của KH VBT là lập ra bảng dự toán thu chi ngắn hạn gồm 2 phần:
-Phần thu gồm các khoản tiền thu do bán hàng, tiền đi vay, tiền vốn tăng them, tiền nhượng bán
tài sản…
21


-Phần chi gồm các khoản chi cho kinh doanh như mua NVL, chi trả tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm, nộp thuế, hồn trả tiền vay, thanh tốn tiền mua TSCĐ…
Trên cơ sở đó DN có thể xác định được bội chi/bội thu để có những biện pháp nhằm tiến tới cân
bằng tích cực
Nếu bội thu: trả bớt nợ, đầu tư ngắn hạn
Nếu bội chi: tăng tốc độ thu hồi công nợ, đẩy mạnh việc bán ra, giảm tốc độ chi…

22


Q* =

II, Phương pháp quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền: tiền và các chứng khốn có tính thanh khoản cao
(1) Phương pháp 1: Mơ hình cổ điển (EOQ)
Để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách ổn định, khi lượng tiền mặt đã hết,
doanh nghiệp có thể bán các chứng khốn ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có được
lượng tiền mặt như lúc ban đầu, khi DN dự trữ tiền mặt thì phát sinh 2 loại chi phí:
+ CP thứ nhất là chi phí lưu giữ tiền mặt (chi phí cơ hội của việc giữ tiền): Chính là
mức lợi tức chứng khốn bị mất (kí hiệu: i) => giống C1
Ví dụ: DN có 1 khoản tiền là 500tr.
PÁ 1: gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất 10%/năm; mỗi năm thu 50tr lãi
PÁ 2: giữ tiền tại DN => chi phí lưu giữ tiền mặt là: 10%. Là mức lãi suất đáng ra DN
được hưởng nếu gửi vào NH.
+ CP thứ hai là chi phí giao dịch (kí hiệu Cb): là chi phí mua bán chứng khoán 1 lần
(Cb giống C2)
+ Gọi Mn là tổng khối lượng tiền mặt sử dụng trong năm (giống D). Ta có:
Mức tiền dự trữ tối ưu Mn* =
Lưu ý: i là lãi suất tính theo năm

23


(2) Phương pháp 2: Mơ hình Miller-Orr
Mục đích: là xác định lượng tiền theo thiết kế.
Lượng tiền trong doanh nghiệp:
Tối đa: Mn max (giới hạn trên), tối thiểu là Mn min (giới hạn dưới)
Gọi d = Mn max – Mn min
d: khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của việc giữ tiền.

Mn* = Mn min + d/3
Trong đó:


d = 3 × (3/4×Cb×Vb/i) 1/3

Vb: là phương sai thu chi ngân quỹ hàng ngày của DN.
Vb = (thu 1 ngày – chi 1 ngày)2
Nếu lượng TM của DN chạm đến điểm A: DN dự trữ quá nhiều tiền -> Khi đó DN thực
hiện mua 1 lượng CK = Mn max – Mn*.
Nếu lượng TM của DN rơi xuống điểm B: DN dự trữ q ít tiền -> Khi đó DN thực hiện
bán đi 1 lượng CK = Mn*- Mn min
Lưu ý: i tính theo lãi suất ngày = lãi suất năm/365
Ví dụ:

Cơng ty A có nhu cầu chi tiền 36 tỷ đồng/năm, chênh lệch thu – chi tiền mỗi
ngày là 8.944.272 đồng, lãi suất chứng khốn 12%/năm, chi phí mua bán
chứng khoán là 150.000 đồng/lần. Mức dự trữ cần thiết tối thiểu là 50.000.000
đồng
1. Hãy tính lượng tiền dự trữ tối ưu theo phương pháp EOQ
2. Hãy tính lượng tiền dự trữ tối ưu theo phương pháp Miller – Orr
3. Khi nào cơng ty nên mua, bán chứng khốn? Mua bán bao nhiêu?

24


Miller – Orr
Tổng lượng tiền mặt trong năm

36,000,000,000

Mn


Chi phí giao dịch chứng khốn Cb

150,000

Cb

Chi phí cơ hội của việc giữ tiền i

12%/năm

i

Chênh lệch thu chi ngân quỹ hàng ngày

8,944,272

Vb^(1/2)

Vb =89442722
Mức dự trữ tối thiểu

50,000,000

Mn min

Khoảng cách giữa gh trên và gh dưới của việc giữ tiền
mặt (d)

90,414,753


d

Lượng tiền mặt tối ưu (Mn min + d/3)

80,138,251

Mn*

Mn max (= Mn min +d)

140,414,753

Mua CK khi lượng TM đạt Mn max, lượng mua

60,276,502

Mn max - Mn*

Bán CK khi lượng TM đạt Mn min, lượng bán

30,138,251

Mn* - Mn min

(tính lãi suất ngày = ls năm/365)

25



×