- Sóng dương đầu tiên là R
- Sóng âm Đi trước sóng dương là Q
- Sóng âm Đi sau sóng dương là S
- Tùy biên độ mà có r/R q/Q s/S
- Minh họa thêm V3R, V4R
- Sóng P biểu hiện cho hoạt động nút xoang
- QRS dãn rộng là dẫn truyền theo đường khác bình thường
- Nếu P DI không dương phải luôn chú ý việc mắc điện cực sai hoặc tim nằm bên
phải (dextrocardia)
- Loạn nhịp xoang do hơ hấp: hít vơ là tim nhanh lên, thở ra là tim chậm đi (sinh
lý)
- DII: đoạn đầu nhanh, rồi chậm rồi nhanh loạn nhịp hô hấp
- DI aVL âm. Thường thì aVR sẽ dương nhưng ở đây dẹt quá không thấy.
- Quy luật II = I + III. Mắc sai thì cái này khơng bằng.
- Phía trên mặt cắt qua nút AV gọi là RLN trên thất, dưới là RPN thất
- BN hẹp van hai lá, nghe tim loạn nhịp hồn tồn.
- Khơng thấy sóng P mà là sóng f nhỏ lăn tăn
- Phức độ QRS cách nhau không đều
- Loạn nhịp hồn tồn, mất hồn tồn sóng P, đường đẳng điện thay bằng sóng f
lăn tăn gọi là rung nhĩ.
- V1 V2 sóng lăn tăn Rung nhĩ đáp ứng thất chậm (vì tần số tim chậm)
- Nếu nhìn DII, sóng f lăn tăn q nhỏ nhìn như đẳng điện Lợi dụng vơ loạn
nhịp hồn tồn và khơng có sóng P để xác định
- Trước khi BN vơ rung nhĩ thường có cuồng nhĩ (khi có khi khơng)
- Thay f lăn tăn là F lớn răng cưa
- 2 đỉnh răng cưa thường cách nhau 1 ô. Trên phát 300 dưới đập không nổi nên có
nút AV ngăn lại, 2 cái xuống được 1 cái 2:1 thì thất đập 150
- 4:1 thì thất đập 75
- Khi lên tới 150, khơng cịn là nhịp nhanh xoang.
- Cơn kịch phát nghĩa là lâu lâu mới xảy ra, mỗi lần ngắn (vài phút)
- Cảm giác hồi hội đánh trống ngực, mệt quá phải nằm nhập viện
- Còn gọi là AVNRT: Nhịp nhanh do vòng vào lại tại bộ nối nhĩ thất
+ Nút nhĩ thất phát ra xung động liên tục, khử cực thất liên tục
+ Như hình con chó cố gắng cắn đi mình
- Phức bộ QRS hẹp vì hệ dẫn truyền bình thường, nút nhĩ thất phát xung sẽ theo
nhánh phải nhánh trái rồi khử cực toàn tâm thất
- Đều và liên tục, khoảng 150-300 nhịp.
- Sóng P khó thấy, lẫn lộn vào trong nhịp nhanh Không phải nhịp xoang
- PSVT: Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất. Giờ sâu hơn chia ra hai loại
+ Vòng vào lại do nút nhĩ thất: học cái này
+ Vòng vào lại do nhĩ thất (đường phụ từ nhĩ xuống thất, ngồi nút)
- Vì lý do gì đó, nút xoang tê liệt. Trung tâm bên dưới sẽ chủ nhịp
- Khơng cịn sóng P, khơng cịn là nhịp xoang
- Bộ nội phát xung: một đi xuống thất, một đi ngược lên khử cực nút xoang
+ Nếu khử cực quá nhanh thì lẫn vào phức bộ
+ Sóng P âm hoặc đảo chiều
- Nhịp thốt bộ nối: nút xoang khơng làm việc, bộ nối thốt ra
- Các nhịp cịn lại khó, không học
- DII: P âm đi sau QRS. aVR: P dương sau QRS (nhú lên). Tần số 55
- NTT từ đầu tiên nghĩ tới là đến sớm, một nhịp ngoại lai đến sớm / chu kỳ cơ bản
- Nguồn gốc từ ổ phát nhịp ngoại lai
- NTT bộ nối như nhịp bộ nối, xung chạy lên nên P âm hoặc không thấy ở DII do
lẫn vào QRS.
- NTT thất nằm ngoài đường dẫn truyền, trong ngay cơ tâm thất có tốc độ dẫn
truyền thấp nên QRS rộng dị dạng.
+ PAC NTT nhĩ, PJC NTT bộ nối, PVC NTT thất.
+ PAV và PJC không cần phân biệt, như khi khơng thấy sóng P. Cứ QRS hẹp là
gọi ngoại tâm thu trên thất (nhĩ + bộ nối). QRS rộng là NTT thất.
- Nhịp đơi 1 bình thường: 1 bất thường
- Có lúc nhịp ba: 2 cái bình thường, 1 cái bất thường
- Nhịp thoát tự thất (khi bộ nối cũng ăn hành luôn): 20-40 lần / phút
- P và QRS không liên hệ với nhau (nếu nhĩ còn phát nhịp được) hoặc mất ln
sóng P.
- QRS rộng dị dạng, nhịp nhanh.
- Gặp trong ICU trở nặng chứ bình thường khơng có đâu :)))
- Tóm lại:
+ Rung nhĩ: loạn nhịp hồn tồn ; P ko có thay bằng sóng f nhỏ lăn tăn
+ Flutter nhĩ: hình răng cưa, coi tần số thất. 2:1 khó thấy do đơi khi nó lẫn vơ QRS
nhưng nếu cóP dạng răng cưa, nhịp khoảng 150 lần thì nghĩ nhiều. 4:1 thì dễ,
thường thấy 3P 1 lẫn vơ, thất 75.
+ NTT: nhịp xoang đều, có nhịp đến sớm rồi nghỉ bù. QRS hẹp là NTT trên thất,
rộng là NTT thất
+ Nhịp nhanh kịch phát trên thất: đều, hẹp, tần số tim nhanh (150->200).
- Khoảng như sinh hiệu của điện tâm đồ, bắt buộc phải xem.
- Hẹp là < 0.10s hay 2.5 ô nhỏ
- Nếu nhịp xoang bình thường mà xuống QRS rộng thì vấn đề ở thất rồi, có 3 TH
- IVCD nhánh phải nhánh trái bình thường nhưng tới đoạn xa khơng dẫn được tốt,
xung len lỏi theo những đường cơ để khử cực.
- Xem ở DI, V1 và V6 vì nó có hình dạng đặc biệt.
Tài liệu được ghi chép và chia sẻ bởi
/>
- Dẫn truyền bất thường gây dị dạng sóng, khơng giải thích cơ chế
- V1: rSr’. R’ rất cao. Ở DI, V6 là chuyển đạo trái thì S rộng thay cho r’ cao.
- Mọi bất thường nằm ở 50% sau vì nó bị hỏng 1 nhánh, 1 nhánh bình thường.
V1: rS Giờ nó rSr’ mà r’ giãn rộng và cao. Coi DI 50% trước r hẹp bình thường,
50% phía sau là S giãn rộng. (terminal delay)
V2 đọc là R cao móc, vì chưa về đẳng điện
DII: Có NTT với P’ khác P thường NTT nhĩ.
- Khơng có sóng Q: mất vector khử cực đầu tiên ở vách liên thất
V1 QS, V23 rS
- V1 nhìn giống giống dạng rsr’ (block nhánh phải)
- V6 nhìn giống R móc (block nhánh trái)
IVCD khơng đặc hiệu chứ đâu có thằng nào vừa block phải vừa block trái