Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Công cụ giải quyết vấn đề Khu bảo tồn Rừng potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.19 KB, 16 trang )


Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao của thế giới, với nhiều
kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú, đặc hữu. Trong đó, rừng là tài nguyên
quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá
trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân
tộc. Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, nâng cao
trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, phát triển rừng, phát huy các lợi ích của
rừng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phù hợp với tình hình thực tiễn và đáp ứng
nhu cầu bảo vệ và phát triển rừng, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành những văn bản pháp luật, bộ luật nhằm mục đích bảo vệ, quản lý, xây dựng khu bảo tồn rừng
một cách có hiệu quả. Những bộ luật này tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, bảo vệ, xây
dựng, phát triển rừng và khai thác sử dụng rừng; bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên; bảo
tồn thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm; góp phần vào việc phòng chống thiên tai. Hướng dẫn
và thu hút mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng, phát triển rừng, tạo công ăn việc
làm cho đồng bào sống ở vùng rừng, góp phần phát triển kinh tế và ổn định xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng.
Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của luật pháp trong vấn đề bảo vệ khu bảo tồn rừng, nhóm xin
trình bày đề tài: “ Giải quyết vấn đề bảo vệ khu bảo tồn rừng bằng biện pháp luật pháp”


II.1. Khái niệm:
 là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính
đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn
hoá và được quản lí bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác.
Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh
cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên.
1
II.2. Khu bảo tồn bao gồm:
- Vườn quốc gia;
- Khu dự trữ thiên nhiên;
- Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;


- Khu bảo vệ cảnh quan.
 ! "#
 "#$%
&'(%)*+',-./01!#20'3..450'6.7817/10/2012
Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt cho phép khai thác trắng gần 26 ha rừng đước, ở ấp 1, xã
Thạnh Hải, thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước huyện Thạnh Phú, Ban Quản lý
rừng phòng hộ và đặc dụng tỉnh Bến Tre đã giao “trắng” toàn bộ dự án này cho DNTN Tuấn
An mà không đưa ra đấu giá thi công, thu mua sản phẩm. Việc làm này đã làm thất thoát của
Nhà nước số tiền hàng tỉ đồng.
Ngày 27/4, Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng tỉnh Bến Tre có tờ trình xin ý kiến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc khai thác trắng 25,8 ha rừng đước, thuộc Phân khu phục
hồi sinh thái 2 và Phân khu hành chính dịch vụ, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước huyện
Thạnh Phú.
Lý do mà Ban Quản lý đưa ra là rừng tại hai khu vực trên sinh trưởng kém, tỉ lệ cây có hiện tượng
chết dần và bị sâu đục thân nhiều. Nếu tiến hành các biện pháp diệt trừ dịch hại trên thân cây sẽ
làm ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản của nhân dân quanh vùng. Ban quản lý cũng kiến
nghị sử dụng nguồn thu từ việc bán gỗ, củi cho kế hoạch trồng mới hơn 100 ha rừng trên địa bàn
ba huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú do tới thời điểm đó chưa có nguồn vốn.
Căn cứ vào tờ trình này, ngày 18/5, Sở NN&PTNT có tờ trình xin ý kiến UBND tỉnh Bến Tre và
được UBND tỉnh phê duyệt vào ngày 6/6/2012.
Công văn của UBND nêu rõ: Yêu cầu Sở NN&PTNT chỉ đạo các đơn vị liên quan tiến hành vệ
sinh rừng theo đúng quy định sau khi tiến hành khai thác xong, đồng thời trồng mới lại toàn bộ
trong mùa vụ năm 2012. Biên bản xét duyệt và dự toán do Sở NN&PTNT tiến hành vào ngày 12/6
dự toán số gỗ, củi khai thác được hơn 3.000 ster, trị giá gần 1,6 tỉ đồng. Sau khi trừ các loại chi
phí, số tiền nộp vào ngân sách dự kiến chỉ là 774.6 triệu đồng.
Ngày 13/6, Sở NN&PTNT có văn bản đồng ý cho Ban Quản lý rừng phòng hộ và đăc dụng tỉnh
được chỉ định đơn vị thi công và thu mua sản phẩm, thay vì đưa ra đấu thầu theo quy định của Nhà
nước. Theo ông Võ Văn Ngàn, Trưởng Ban Quản lý, việc chỉ định đơn vị thi công và thu mua sản
phẩm nhằm đảm bảo tiến độ, vì UBND tỉnh yêu cầu phải hoàn thành việc trồng mới rừng trong
mùa vụ 2012, nên Ban Quản lý xác định việc khai thác, thu dọn phải hoàn thành trong tháng

9/2012. Trong ba đơn vị xin đăng kí thi công chỉ có DNTN Tuấn An là đủ các điều kiện về cơ
giới, nhân lực, đối tác tiêu thụ đủ để đáp ứng yêu cầu nêu trên. Chính vì vậy, Ban Quản lý đã chọn
DNTN Tuấn An làm đơn vị khai thác và thu mua sản phẩm. Thêm nữa, Ban Quản lý cũng không
biết có quy định phải đưa ra đấu giá việc thi công lẫn thu mua.
Theo đơn tố cáo của bà Nguyễn Thị Phượng (SN 1967, ngụ ấp 2, xã Thạnh Hải), chủ DNTN
2
Cường Kha và là một đơn vị tham gia vào quá trình đăng kí thi công: Ban Quản lý rừng phòng hộ
đã cố tình làm trái nhiều quy định và gây thất thoát lớn cho Nhà nước. Cụ thể, Ban Quản lý không
tiến hành việc đấu thầu mà chỉ định thầu cho DNTN Tuấn An là đơn vị thi công và thu mua. Việc
chỉ định này có nhiều điều khuất tất. Theo kinh nghiệm khai thác rừng trồng nhiều năm, bà
Phượng nhận định sản lượng gỗ khai thác được từ 25,8 ha rừng đước này phải trên 5.500 ster (cao
gấp 1,5 lần so với dự toán của Ban quản lý). Ban quản lý cũng áp mức giá rất thấp (cao nhất là
550.000 đồng/ster) trong khi giá thực tế trên dưới 1 triệu đồng/ster. Như vậy, số tiền Nhà nước bị
thất thoát khoảng 3 tỉ đồng. Thêm nữa, việc khai thác, nghiệm thu thiếu minh bạch dẫn tới số
lượng gỗ được đưa vào sổ sách thấp hơn nhiều so với số lượng thực tế đưa ra khỏi rừng
Trước những tố cáo này, ngày 8/10/2012, sau khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về việc thanh
tra, làm rõ những sai phạm trong việc khai thác trắng 25,8 ha rừng đước tại Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Thạnh Phú, Sở NN&PTNT đã có thông báo yêu cầu đưa ra bán đấu giá
khoảng 1.700 ster gỗ, củi còn lại. Kết quả phiên đấu giá được tổ chức vào ngày 13/10, DNTN
Tuấn An và DNTN Thanh Bình đã trúng thầu mua toàn bộ số gỗ, củi còn lại với hai mức giá là
1.270.000 đồng/ster và 922/000 đồng/ster. Trước đó, DNTN Tuấn An và Ban Quản lý rừng đã
giao dịch khoảng 2.000 ster gỗ, củi cùng chủng loại như trên với mức giá cao nhất chỉ 550.000
đồng/ster.
Sở NN&PTNT tỉnh Bến Tre cũng chỉ đạo Thanh tra Sở NN&PTNT kiểm tra, xác định rõ những
sai phạm của các tổ chức, cá nhân.
- Theo quy định pháp luật: - Khoản 2, 7 điều 29 luật Đa dạng sinh hoc 2008.
- Khoản 6 điều 5 Nghị định về Bán đấu giá tài sản quy định : Tài sản nhà phải bán
đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lí tài sản nhà nước.
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
thì bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá

và tuân theo các quy định của pháp luật về bán đấu giá. Như vậy, khái niệm về đấu giá tài sản có
những đặc điểm sau đây:
- Bán đấu giá tài sản là hình thức bán công khai theo nguyên tắc và thủ tục luật định.
- Chủ thể tham gia bán đấu giá từ hai chủ thể trở lên.
- Người được mua tài sản là người trả giá cao nhất.
 "#4%
Ngày 3/8/2012, Báo Sài Gòn giải phóng đăng bài "Vườn Quốc gia Yok Dôn bị người nhà cán bộ
tàn phá". Bài báo phản ánh: Sau một thời gian yên ắng, gần đây Vườn quốc gia Yok Dôn - Đắc
Lắc lại tiếp tục bị lâm tặc ồ ạt kéo vào tàn phá. Những loại gỗ quý như: hương, cẩm lai, căm xe…
bị đốn hạ ngay cạnh nhiều tuyến đường tuần tra nội bộ của Vườn quốc gia Yok Dôn.
Cũng theo bài báo phản ánh, tình trạng phá rừng tại Vườn quốc gia Yok Dôn đã đến
mức báo động đỏ. Chỉ trong tháng 7, nơi đây đã xảy ra hàng chục vụ phá rừng, vườn
tịch thu được hơn 50m³ gỗ quý (cẩm lai, hương, căm xe). Ông Trần Văn Thành,
quyền Giám đốc Vườn quốc gia Yok Dôn cho biết, đã phát hiện được nhiều con em
3
cán bộ trong xã Krông Na đi phá rừng, nhưng chưa xử lý được.
9:;* %
Vườn Quốc gia Yok Đôn cũng đã xử lý 4 cán bộ Kiểm lâm vi phạm (buộc thôi việc 1, cách thức 1,
khiển trách 2 trường hợp); điều động, luân chuyển 74 trường hợp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã đề xuất với Phó Thủ tướng Hoàng
Trung Hải trong thời gian tới Bộ sẽ chỉ đạo kiện toàn một cách cơ bản về tổ chức, bộ
máy của Vườn Quốc gia Yok Dôn theo hướng kiên quyết thanh lọc và loại bỏ những
cán bộ thoái hóa, biến chất để làm trong sạch đội ngũ ; thay thế vào đó những người
có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng.
Đồng thời, đề nghị UBND tỉnh Đắk Lắk, UBND các huyện, xã thuộc vùng đệm Vườn
quốc gia Yok Don lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản; kiên quyết tổ chức ngăn chặn, xử lý dứt điểm tình trạng khai thác, mua bán, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật.
9&(<=>*?
Khoản 2 điều 81 luật bảo vệ và phát triển Rừng 2004.

Khoản 1, 2 điều 127 Luật bảo vệ môi trường 2005.
Khoản 1, 10 điều 12 Luật bảo vệ và phát triển Rừng 2004.
Khoản 3b điều 26 Nghị định của Chính phủ số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

)!@A?*<0
$A?!B'7C.4DDE
F$4G:;*H!1
1. Người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố
môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi
trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà,
nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì
còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4A?0"1./I4DDJ
Văn bản chính thức của Luật Đa dạng sinh học đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
4
Nghị định 65/2010 NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2010 về hướng dẫn luật đa dạng sinh học.
Khu bảo tồn được quy định tại mục I chương III của Luật đa dạng sinh hoc 2008, gồm 18
điều (điều 16 - điều 33).
F$52
1. Khu bảo tồn bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;

c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ cảnh quan.
2. Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học, giá trị đa dạng sinh học, quy mô diện tích, khu bảo
tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính sách quản lý, đầu tư phù hợp.
3. Khu bảo tồn phải được thống kê, kiểm kê diện tích; xác lập vị trí trên bản đồ hiện trạng
sử dụng đất hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển.
4. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí phân cấp khu bảo tồn.
F$G7C<K.0
Vườn quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
1. Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái tự nhiên;
2. Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
3. Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
4. Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
F$J"L'-
1. Khu dự trữ thiên nhiên gồm có:
a) Khu dự trữ thiên nhiên cấp quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh.
2. Khu dự trữ thiên nhiên cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa
bàn.
F$M*+N/
5
1. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh gồm có:
a) Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp quốc gia;

b) Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp tỉnh.
2. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.
3. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn.
F4D!<0
1. Khu bảo vệ cảnh quan gồm có:
a) Khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia;
b) Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh.
2. Khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh thái đặc thù;
b) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
c) Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo vệ cảnh quan trên địa bàn.
F4$OP".Q0"L+*?2
1. Mục đích bảo tồn đa dạng sinh học; việc đáp ứng các tiêu chí chủ yếu để xác lập khu
bảo tồn.
2. Thực trạng các hệ sinh thái tự nhiên, các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ, các loài hoang dã khác, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên.
3. Diện tích đất, mặt nước; hiện trạng sử dụng đất, mặt nước; số lượng dân cư sống tại nơi
dự kiến thành lập khu bảo tồn; phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
4. Trích lục bản đồ, vị trí địa lý, diện tích dự kiến thành lập khu bảo tồn.
5. Vị trí địa lý, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân
khu dịch vụ - hành chính; ranh giới từng phân khu; phương án ổn định cuộc sống hoặc di dời hộ
gia đình, cá nhân ra khỏi nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
6. Kế hoạch quản lý khu bảo tồn.
7. Tổ chức quản lý khu bảo tồn.

8. Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới vùng đệm của nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
9. Tổ chức thực hiện dự án thành lập khu bảo tồn.
F44A?R>"L+*?2 <K.0
1. Việc lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được thực hiện theo sự
6
phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học nơi dự kiến thành lập khu bảo
tồn theo các tiêu chí để xác lập khu bảo tồn quy định tại các điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này và
lập dự án thành lập khu bảo tồn;
b) Tổ chức lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp, ý kiến
cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn hoặc tiếp giáp
với khu bảo tồn;
c) Tổ chức thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
3. Hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia gồm có:
a) Văn bản đề nghị thành lập khu bảo tồn của cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp
quốc gia;
b) Dự án thành lập khu bảo tồn với các nội dung quy định tại Điều 21 của Luật này;
c) Ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật này và ý kiến của các bên liên quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Kết quả thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
F4ST=>+*?2 <K.0
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
2. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn và vùng đệm;
b) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái, phân khu dịch vụ - hành chính;
c) Mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
d) Kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;

đ) Phương án ổn định hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu bảo tồn; phương án
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn;
e) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu bảo tồn.
3. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được gửi đến Uỷ ban nhân dân các cấp
nơi có khu bảo tồn, cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của
Luật này và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27
của Luật này.
F4UA?R>"L+*?2!+<=>+*?2
V
1. Căn cứ vào quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh sau khi có ý kiến của
Uỷ ban nhân dân các cấp có liên quan, ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực
dự kiến thành lập khu bảo tồn hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn và ý kiến chấp thuận của cơ quan
7
nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27
của Luật này chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định trình tự, thủ tục lập,
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh; nội dung quyết định thành lập khu bảo tồn cấp
tỉnh.
F4EW;"#.'.2
1. Căn cứ quyết định thành lập khu bảo tồn, cơ quan có thẩm quyền giao đất theo quy
định của Luật đất đai có trách nhiệm giao đất cho Ban quản lý khu bảo tồn hoặc tổ chức khác
được giao quản lý khu bảo tồn.
2. Việc sử dụng đất và việc chuyển mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
F452X@.!+'0.82
1. Khu bảo tồn có các phân khu chức năng sau đây:
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phân khu phục hồi sinh thái;

c) Phân khu dịch vụ - hành chính.
2. Khu bảo tồn phải được cắm mốc để xác lập ranh giới; phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
trong khu bảo tồn phải được xác định diện tích, vị trí trên thực địa hoặc tọa độ trên mặt nước biển.
3. Ban quản lý khu bảo tồn hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn chủ trì phối hợp
với Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có khu bảo tồn tổ chức việc cắm mốc phân định ranh giới khu
bảo tồn.
F4G&'<*H2
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo tồn theo sự
phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Việc quản lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế
quản lý khu bảo tồn.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.
F4J&YX<*H2
1. Khu bảo tồn cấp quốc gia có Ban quản lý. Ban quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia là đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, khu bảo tồn cấp tỉnh được giao cho Ban
quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
chủ về tài chính hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
F4MT=!+' Q00<*HYX7Z.0<*H2

8
Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có các quyền và trách
nhiệm sau đây:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của Luật này và quy chế quản lý khu bảo tồn;
2. Xây dựng, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phục hồi hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập nguồn gen, mẫu vật di truyền; theo dõi,
tổ chức thu thập thông tin, số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh
học của khu bảo tồn; có biện pháp phòng, trừ dịch bệnh trong khu bảo tồn;
4. Kinh doanh, liên doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nghỉ

dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và chính quyền địa phương trong việc bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn;
6. Được chia sẻ lợi ích từ hoạt động tiếp cận nguồn gen thuộc phạm vi khu bảo tồn;
7. Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
FSDT=!+.[0!#Q0P.0\//K.Z'.2

1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế
quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tham gia, hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu bảo tồn;
c) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.
FS$ T=!+.[0!#Q0YX]1P.Z'.2

Tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
1. Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế
quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các hoạt động hợp
pháp khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
4. Tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
FS4T*H!^.Q02
9
1. Vị trí, diện tích vùng đệm được quy định trong quyết định thành lập khu bảo tồn và

phải được xác định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển.
2. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải tuân thủ quy chế quản lý vùng đệm do Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
3. Chủ dự án đầu tư trong vùng đệm của khu bảo tồn phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường trình Hội đồng thẩm định theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; trong
thành phần Hội đồng thẩm định phải có đại diện ban quản lý khu bảo tồn.
Trường hợp dự án đầu tư trong vùng đệm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường hoặc
phát tán chất thải độc hại thì quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải xác
định khoảng cách an toàn để không gây tác động xấu đến khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý
khu bảo tồn.
FSS!'1.0"1./IQ02
1. Định kỳ 3 năm một lần, Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn có trách nhiệm báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học củakhu bảo tồn với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Thực trạng, tình trạng phục hồi và kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong
khu bảo tồn;
b) Thực trạng và kế hoạch bảo tồn các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ trong khu bảo tồn;
c) Yêu cầu đặt ra đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn;
d) Hiện trạng sử dụng đất trong khu bảo tồn.
SA?!!+'_`6.4DDU
i u 12. Nh ng h nh vi b nghiêm c mĐề ữ à ị ấ
1. Ch t phá r ng, khai thác r ng trái phép. ặ ừ ừ
10. L i d ng ch c v , quy n h n l m trái quy nh v qu n lý, b oợ ụ ứ ụ ề ạ à đị ề ả ả
v v phát tri n r ng. ệ à ể ừ
UO.>F>&B.7*<0
Nghị định của Chính phủ số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

F451<=>!!B'7C.'.1P."*>!+

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi gây
10
ảnh hưởng xấu đến môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch sinh thái trong khu bảo tồn thiên
nhiên.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường tại khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Vi phạm khoảng cách an toàn đối với khu bảo tồn thiên nhiên;
b) Xâm phạm trái phép khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản tự nhiên.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản tự nhiên không đúng quy định về bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khu bảo
tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản tự nhiên không đúng quy định về bảo vệ môi trường gây
suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái môi trường.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với trường hợp vi
phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt
vi phạm hành chính phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các
hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra.
Nghị định của Chính phủ số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lí Rừng, bảo vệ Rừng và quản lí
Lâm sản.
Nghị định của Chính phủ số 17/2002/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2002
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm

1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lí Rừng, bảo vệ
Rừng và quản lí Lâm sản.
Theo quy định tại Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 2/1/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản thì những hành
vi vi phạm sau đây không xử phạt vi phạm hành chính mà phải truy cứu trách nhiệm hình sự:
- Hành vi vi phạm đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm (trừ hành vi nuôi động vật nhóm IB trái pháp luật, thì xử lý theo quy định tại Điều 19
Nghị định này).
11
- Hành vi vi phạm gây hậu quả vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
11, 17, 18; hành vi vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Điều 20, 21 của Nghị định này.
- Hành vi phá rừng trái pháp luật gây thiệt hại nhiều loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng) tuy diện tích bị thiệt hại đối với mỗi loại rừng không vượt quá mức tối đa xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Nghị định này, nhưng tổng hợp diện tích bị thiệt hại của các loại
rừng vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với loại rừng bị thiệt hại có
khung tối đa xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất quy định tại nghị định này.
- Hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán trái pháp luật đối với cả gỗ quý, hiếm nhóm IIA, gỗ
thông thường, tuy khối lượng của mỗi loại gỗ không vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi
phạm hành chính đối với mỗi loại gỗ, nhưng tổng khối lượng các loại gỗ bị vi phạm vượt quá mức
tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với gỗ thông thường.
Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 17; 18; vận chuyển, buôn
bán gỗ trái pháp luật quy định tại Điều 20, 21 của Nghị định này mà lại tái phạm đối với các hành
vi vi phạm này.
- Hành vi vi phạm hành chính tuy đã gây thiệt hại vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành
chính, nhưng Bộ luật Hình sự không quy định hành vi đó là tội phạm, thì áp dụng xử phạt vi
phạm hành chính với mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm đó.
- Hành vi vi phạm hành chính đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công

ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng không quy
định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm.
a7Z_Q0)B.#*?
V.1. Ưu điểm:
- Luật ĐDSH đánh dấu một bước tiến căn bản trong quá trình hoàn thiện pháp luật về bảo tồn
ĐDSH ở Việt Nam. Lần đầu tiên có một Luật đề cập tổng thể, bao quát hết các khía cạnh bảo tồn,
từ vấn đề quy hoạch ĐDSH, đến bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, loài, nguồn gen.
- Luật cũng tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập các cơ chế tài chính, hoàn thiện tổ chức, tăng
cường nguồn lực cho công tác bảo tồn ĐDSH.
- Giáo dục, nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn được cải thiện rõ rệt.
Công cụ pháp luật được phổ biến nhiều hơn cho nhân dân và tạo điều kiện để
bộ phận quản lý ngày càng cải thiện và tốt hơn.
- Cải thiện và bổ sung thêm những điều còn thiếu xót trong công cụ pháp luật
V.2. Nhược điểm:
- Quy định không rõ ràng, cụ thể, thống nhất nên việc thi hành còn khó
khăn.
12
+ Theo Điều 16, Luật Đa dạng sinh học năm 2008. Khu bảo tồn gồm:
Vườn quốc gia; Khu dự trữ thiên nhiên; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Khu bảo
vệ cảnh quan. Theo Điều 4, Số: 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010
nghị định về tổ chức quản lí hệ thống rừng đặc dụng. Hệ thống rừng đặc dụng
bao gồm các loại: Vườn quốc gia; Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng
di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh; Khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học. Do đó tạo ra sự không thống nhất về cách sử dụng, gây khó
khăn cho công tác quản lý.
+ Tại quy chế quản lí 3 loại rừng đã được Thủ tướng chính phủ ban hành theo
điều 14 quyết định số 08/2001/QĐ – TTg ngày 11/01/2001, chỉ quy định về

nhiệm vụ của BQL khu BTTN, không quy định rõ về cơ cấu tổ chức khu
BTTN trực thuộc cơ quan chủ quản nào, cơ sở phân bố biên chế cho BQL tính
làm sao. BQL rừng đặc dụng có những phòng ban nào, đồng thời quy chế
không giải thích rõ thế nào là khu BTTN có ý nghĩa quan trọng…
+ Theo Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ. Về tổ chức và quản lý rừng đặc dụng thì Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh và
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các khu rừng đặc dụng đó hoặc có quyền điều
chỉnh, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng đó. Đứng trên quan điểm bảo
tồn và phát triển: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn sẽ lập quy hoạch cho
các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh là rất khó, bởi lập quy hoạch cho rừng
đặc dụng cần phải có kiến thức sâu về bảo tồn, nó khác với quy hoạch sử dụng
đất. Việc UBND tỉnh được phê duyệt, điều chỉnh, chuyển mục đích sử dụng
rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch rừng đặc
dụng của cả nước bởi quan điểm bảo tồn chưa được chú trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của địa phương.
+ Tại quy chế quản lí rừng ban hành kèm theo điều 16 quyết định số
186/2006/QĐ – TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, không quy
định rõ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của khu rừng đặc dụng về cơ cấu tổ
chức: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về cơ cấu tổ
chức của BQL khu rừng đặc dụng thống nhất trong toàn quốc… Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chuẩn giám đốc, phó giám đốc
BQL rưng đặc dụng cho phù hợp với từng loại hình rừng đặc dụng để làm căn
cứ bổ nhiệm, đào tạo, quy hoạch cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lí rừng
đặc dụng.
+ Theo Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính
phủ. Về tổ chức và quản lý rừng đặc dụng thì Sở Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn tổ chức lập quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh và
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các khu rừng đặc dụng đó hoặc có quyền điều
chỉnh, chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng đó. Đứng trên quan điểm bảo

tồn và phát triển: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn sẽ lập quy hoạch cho
các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh là rất khó, bởi lập quy hoạch cho rừng
13
đặc dụng cần phải có kiến thức sâu về bảo tồn, nó khác với quy hoạch sử dụng
đất. Việc UBND tỉnh được phê duyệt, điều chỉnh, chuyển mục đích sử dụng
rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng không nhỏ đến quy hoạch rừng đặc
dụng của cả nước bởi quan điểm bảo tồn chưa được chú trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế của địa phương
+ Chúng ta còn lẫn lộn trong việc sắp xếp các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên,
cho VQG là quan trọng hơn về mặt bảo tồn. Do vậy trong một thời gian dài, vì
thấy VQG được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nên các tỉnh và thành phố đều
muốn chuyển các khu bảo tồn của mình thành VQG. Nên trên thực tế nhiều
VQG chưa đáp ứng được các mục tiêu về bảo tồn v.v.
+ Hệ thống phân hạng của Việt Nam đã được quy định trong Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004 và đã áp dụng trên thực tế. Tuy nhiên phân loại các
khu rừng đặc dụng của Việt Nam so với hệ thống phân hạng của IUCN, 1994
có một số điểm chưa phù hợp: Hệ thống phân hạng của Việt Nam lẫn lộn giữa
hạng và phân hạng: Khu bảo tồn loài/sinh cảnh là một hạng (category) trong hệ
thống phân hạng 6 hạng của IUCN có mục tiêu quản lý khác nhau, không thể
xếp vào phân hạng (Sub- category) của khu bảo tồn thiên nhiên được.
- Chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ
+
Quy định của Luật ĐDSH 2008 là “Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH” (Điều 6 khoản 2) đảm bảo tính hợp pháp, đúng thẩm
quyền, phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Chính phủ 2001 và Luật BVMT 2005. Theo Luật
BVMT 2005 thì bảo vệ ĐDSH là một nội dung của hoạt động bảo vệ môi trường (Điều 3 khoản
3); “Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường” (Điều 122); “Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện bảo vệ ĐDSH theo quy định của pháp luật về
ĐDSH” (Điều 30). Điều này cũng phù hợp các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04/3/2008
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 25/2008/NĐ-CP), theo đó, trong lĩnh vực môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường được Chính phủ giao nhiệm vụ, quyền hạn “Hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm:….; bảo tồn thiên nhiên và
ĐDSH……” (Điều 2 khoản 8 điểm a); “Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật” (Điều 2 khoản 8 điểm g). Tuy nhiên, sự phân công trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
ĐDSH theo Luật ĐDSH 2008 lại chưa được rõ ràng, cụ thể và khả thi trên thực tế. Bởi vì tại
khoản 3, điều 6 của Luật DDSH lại quy định “Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân công của Chính
phủ”, nên trách nhiệm của các bộ, ngành khác dù đang trong “chế độ chờ” sự phân công của
Chính phủ nhưng vẫn thực hiện các hoạt động có liên quan đến bảo tồn ĐDSH theo chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ đó. Nếu sự phân công của Chính phủ đối với các bộ, ngành trong
thời gian sắp tới vẫn theo hướng trên, nghĩa là các hệ sinh thái khác nhau sẽ do các cơ quan khác
nhau quản lý, bảo vệ thì xem như cách tiếp cận mới, hiện đại của Luật ĐDSH 2008 thì nguy cơ
trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành là điều khó tránh khỏi.
14
+ Các hướng dẫn thực hiện các Luật nhằm bảo tồn ĐDSH còn thiếu và một số quy định đã bộc lộ
những hạn chế trong thực tiễn. Các văn bản hướng dẫn cụ thể và thưc các yêu cầu của Luật Đa
dạng sinh học vẫn đang trong quá trình xây dựng như Nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính về ĐDSH, quy hoạch ĐDSH, quy chế quản lý khu bảo tồn, các hướng dẫn về tiếp cận
nguồn gen, chia sẻ lợi ích, xây dựng và thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về ĐDSH và quản lý
ĐNN.
+ Theo điều 6 của Luật Đa dạng sinh học thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ĐDSH,
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
ĐDSH, còn các bộ ngành khác quản lý theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và sự phân công của
Chính phủ. Trên thực tế, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH hiện đang được giao chủ
yếu cho hai Bộ thực hiện chính đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Vì thế, bộ máy tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn cũng gắn liền với bộ máy tổ
chức của ngành tài nguyên và môi trường và ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Chế tài, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về ĐDSH còn nhiều bất cập
+ Xử lý vi phạm về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen được thực hiện theo Nghị định
117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
BVMT, các vi phạm về ĐDSH rừng xử lý theo Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
+ Nhiều trách nhiệm hành chính liên quan đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH, bảo
tồn loài, bảo tồn tài nguyên di truyển, về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi
ích… vẫn chưa được cụ thể trong các văn bản pháp luât hiện hành. Về trách
nhiệm hình sự, Luật số 37/2009/QH 12 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ
Luật Hình sự có quy định về các tội danh liên quan tới bảo tồn ĐDSH ở các
điều từ 182 đến 191. Tuy nhiên, do quy định hướng dẫn chậm được ban hành
nên một số tội danh vẫn còn trong giai đoạn “chờ” mới đủ cơ sở để xử lý.
*?
Tại Việt Nam, việc áp dụng luật pháp trong công cuộc bảo vệ rừng đã được thực hiện thông qua
việc kiểm tra, kiểm soát, lập biên bản, xử lý các hành vi vi phạm Pháp lệnh bảo vệ rừng Bên
cạnh những hành động đã được đưa vào thực hiện đó thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như bộ máy
quản lý lỏng lẻo, ý thức chấp hành của người dân còn chưa cao, tình trạng chặt phá, khai thác
rừng, buôn bán động vật quý hiếm trái phép trong rừng vẫn xảy ra Để có thể thực hiện tốt cần có
những khảo sát, nghiên cứu toàn diện, khoa học cho một số chiến lược bảo vệ và phát triển rừng
15
với sự góp sức của nhà khoa học, nhà quản lý, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và những
người trực tiếp làm công việc thực hành pháp luật quản lý, bảo vệ rừng. Điều quan trọng chính là
sự chặt chẽ trong quản lý của nhà nước và ý thức chấp hành của người dân. Đồng thời, cần có các
chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ, tuyên truyền và giáo dục cho cả cộng đồng về lợi ích, tầm
quan trọng của rừng đối với nước ta nói riêng và thế giới nói chung.
Việc chấp hành các bộ luật về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường, ngăn chặn các hành vi tàn phá
rừng chính là chúng ta đã góp phần vào công cuộc bảo vệ các khu bảo tồn rừng. Vậy ngay từ
bây giờ chúng ta hãy chung tay bảo vệ sự sống, bảo vệ rừng cũng như bảo vệ chính cuộc sống của
chính chúng ta.
16

×