Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Các biện pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.13 KB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN TƯỜNG LINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2001


Luận văn
cao học

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài :
Trong hơn 12 năm qua kể từ khi ban hành Luật
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam năm 1987,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài từng bước đã
trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư phát triển; có tác dụng thúc đẩy các thành
phần kinh tế trong nước cùng phát triển một cách
năng động và tích cực hơn, làm khởi sắc nền sản
xuất, tạo một diện mạo mới cho nền kinh tế và đã
làm tăng đáng kể sức cạnh tranh cũng như sức phát
triển của nền kinh tế nội địa; góp phần mở rộng
quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới cũng như đã góp phần tích cực vào
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, vào


thắng lợi của công cuộc đổi mới, đưa nước ta ra khỏi
khủng hoảng kinh tế, đồng thời tăng cường thế lực
của Việt Nam trên trường quốc tế
Riêng đối với khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từng bước đã
trở thành một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn
đầu tư của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội
thành phố; có tác dụng thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mở ra
nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực
quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường
xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới, qua đó đã
góp phần quan trọng đến chỉ số tăng trưởng kinh tế
của Thành phố.
Tính đến tháng 9/2001 Thành phố đã cấp phép
đầu tư trực tiếp nước ngoài cho 1260 dự án với tổng
vốn đầu tư là 13.166 triệu USD, chiếm tỷ trọng 32,2%
về vốn đầu tư và 38,9% về số dự án được cấp phép
cho cả nước, đây là tỷ trọng tương đối phù hợp và
là mức cần thiết để giữ vững nhịp độ tăng trưởng
của thành phố.
Cho đến nay, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là
nơi có lợi thế hơn so với các tỉnh, thành phố khác
của cả nước trong việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Ngoài vị trí trung tâm của khu vực hình thành lâu
đời, thành phố còn là nơi có nguồn nhân lực dồi dào
HV : Nguyễn Tường
Linh

2


GVHD : TS Lại Tiến
Dónh


Luận văn
cao học

với năng lực và tay nghề khá cao, có tác phong công
nghệ, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội phát
triển tương đối khá. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay,
những lợi thế đó có xu hướng mất dần. Nhiều địa
phương bạn đã có thể hình thành sự giao lưu hàng hoá
trực tiếp với nước ngoài mà không cần phải thông
qua đầu mối của thành phố như trước đây. Các tỉnh
lân cận vẫn tranh thủ được lợi thế hạ tầng của thành
phố nhưng lại có các chính sách thu hút, ưu đãi hơn về
giá lao động, đất đai, điện, nước và dịch vụ khác.

HV : Nguyễn Tường
Linh

3

GVHD : TS Lại Tiến
Dónh


Mặt khác, do tốc độ phát triển kinh tế nhanh hơn
sự phát triển của cơ sở hạ tầng dẫn tới tình trạng hạ

tầng kỹ thuật của thành phố đã quá tải, xuống
cấp. Bên cạnh đó, môi trường đầu tư của thành phố
cũng đang mất dần đi sức hấp dẫn đối với nhà đầu
tư nước ngoài, do biện pháp chính sách điều hành vó
mô của nhà nước chưa đồng bộ, hay thay đổi. Nhiều
lónh vực quan trọng và rất nhạy cảm với nhà đầu tư như
ngoại tệ, đất đai ... chưa được giải quyết rốt ráo. Trong
điều hành, xu hướng nặng về các biện pháp hành
chính vẫn còn rỏ nét như chỉ định hình thức đầu tư
trong nhiều lónh vực không cần thiết, ấn định tỷ lệ
xuất khẩu tối thiểu, trong khi các chính sách đòn bẩy,
các ưu đãi hoặc chưa đồng bộ hoặc chưa đủ liều lượng
để điều chỉnh đầu tư vào các hướng ưu tiên. Về thủ
tục hành chính tuy đã được cải thiện, nhưng các quy
định của Trung ương trong các lónh vực như hải quan,
thuế, xuất nhập cảnh ... còn rất rườm rà, dể nảy sinh
tiêu cực và gây phiền hà cho nhà đầu tư.
Do đó nếu không sớm có những giải pháp nhằm
tháo gở thì chắc chắn môi trường đầu tư của thành
phố sẽ không còn hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và khu
vực diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là sau cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực.
Để có thể cũng cố lại niềm tin của các nhà đầu
tư trực tiếp nước ngoài, tạo tối đa mọi điều kiện cho
các nhà đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi,
thành phố nhất thiết phải có những biện pháp, chính
sách, chủ trương thật hữu hiệu nhằm tăng cường thu
hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài.
Luận án : " Những biện pháp thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh " đã
được hình thành và xuất phát từ những nguyên nhân
trên.
2.

Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài.


Từ những cơ sở lý luận và những quan điểm cơ
bản của Chính phủ Việt Nam về lónh vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài, luận án đã phân tích một cách có
hệ thống thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn Thành phố trong thời gian qua, nêu lên những
đóng góp về mặt kinh tế xã hội cũng như những hạn
chế của môi trường đầu tư trong hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Từ đó đề ra những biện pháp thích
hợp, hữu hiệu nhằm tăng cường khả năng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.


3.

Mục đích nghiên cứu.
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu tình hình
hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố trong những năm qua, tất cả những

đóng góp, các mặt mạnh, mặt yếu của môi trường
đầu tư của thành phố, để từ đó định hướng cho các
hoạt động đầu tư nước ngoài cũng như đề ra một số
biện pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành
phố cùng với những giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.

Phương pháp nghiên cứu :
Trên cơ sở vận dụng đường lối chủ trương chính
sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận văn đã
sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, mô tả ... cùng với các tài liệu, công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
5.

Kết cấu của luận án.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chung, luận
án được trình bày theo kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước

ngoài ( 16 trang ).
Chương 2 : Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ( 24 trang )
Chương 3 : Các biện pháp nhằm tăng cường thu
hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ( 30
trang)


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I. Khái niệm về đầu tư và đầu tư quốc tế :
1. Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn theo một chương
trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian
nhất định nhằm thu được lợi ích.
Thực chất, đầu tư là hoạt động sử dụng vốn
nhằm mục đích kiếm lời. Đây là đặc điểm chung của
tất cả các hoạt động đầu tư, cả đầu tư trong nước và
đầu tư quốc tế.
Nguồn vốn đầu tư này có thể là những tài sản
hữu hình như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, nhà máy,
thiết bị, hàng hóa... hoặc tài sản vô hình như bằng
sáng chế, phát minh, nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết
kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương mại... Các
doanh nghiệp có thể đầu tư bằng cổ phần, trái phiếu,
các quyền sở hữu tài sản khác như quyền thế chấp,
cầm cố hoặc các quyền có giá trị về mặt kinh tế
như các quyền thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên...

2. Đầu tư quốc tế là hiện tượng di chuyển vốn từ nước
này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời.
+ Đối với các nhà đầu tư : trước khi đưa ra quyết
định chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư phải nghiên
cứu khả năng sinh lời của dự án cùng với những
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, đặc biệt
chú ý tới những rào cản của môi trường đầu tư.
+ Đối với Chính phủ : muốn tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngoài phải tạo ra môi trường kinh
doanh hấp dẫn, tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu
tư nước ngoài. đặc biệt phải quan tâm tới việc loại
bỏ những rào cản tác động xấu đến khả năng thu
hút vốn đầu tư.
II. Vai trò của đầu tư quốc tế :
Đầu tư quốc tế ngày càng có vai trò to lớn đối
với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và


thương mại ở các nước đi đầu tư lẫn nước tiếp nhận
vốn đầu tư.
1. Vai trò của đầu tư quốc tế đối với nước xuất
khẩu vốn đầu tư :
- Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc
sử dụng những lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận
đầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ
suất lợi nhuận của vốn đầu tư.


- Xây dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn
định với giá phải chăng.

- Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín
chính trị trên trường quốc tế thông qua việc xây dựng
nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước
ngoài, mà các nước xuất khảâu vốn mở rộng được
thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu
dịch của các nước. Ngoài ra nhiều nước qua hình thức
viện trợ và cho vay vốn với quy mô lớn, lãi suất hạ
mà ra các điều kiện về chính trị và kinh tế trói buộc
các nước đang phát triển phụ thuộc vào họ.
- Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân
tán rủi ro do tình hình kinh tế chính trị trong nước bất
ổn.
- Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu kinh tế
trong nước theo hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với
sự phân công lao động khu vực và quốc tế mới.
2. Vai trò đầu tư quốc tế đối với các nước tiếp
nhận đầu tư :
- Đầu tư quốc tế giúp các nước đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những xí
nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế.
- Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và
quốc tế.
- Thu hút thêm lao động giải quyết một phần nạn thất
nghiệp ở các
nươ - Các dự án FDI góp phần tạo môi trường cạnh
ùc. tranh, là động lực kích
thích nền kinh tế tăng tưởng về lượng cũng như về chất.
- Giúp các nước chậm phát triển giảm một phần nợ
nước ngoài.
- Thông qua tiếp nhận đầu tư có điều kiện tiếp nhận

kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến
tiến của nước ngoài.
- Tận dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn tài
nguyên sẵn có trong nước như sức lao động, khoáng
sản, các lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,
sông, rừng...
III. Các hình thức đầu tư quốc tế :


1. Đầu tư trực tiếp :
1.1 Khái niệm : là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn
trực tiếp tham gia vào việc quản lý và sử dụng vốn.
1.2 Đặc điểm : chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp
một số vốn nhất định tùy theo quy định của mỗi
nước để cùng trực tiếp điều hành và khai thác kinh
doanh. Quyền điều hành và quản lý phụ thuộc vào
mức độ đóng góp vốn đầu


tư, nếu nhà đầu tư góp 100% vốn thì quyền điều
hành quản lý là hoàn toàn thuộc nhà đầu tư.
Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Lời, lỗ sẽ được phân chia theo tỷ lệ góp vốn
của các bên sau khi đã trừ tất cả các chi phí kể cả
các khoản thuế nộp cho nhà nước.
1.3 Hình thức : đầu tư trực tiếp được thực hiện dưới các
hình thức :
1.3.1
Đầu tư phát triển : bao gồm các hoạt động

phát triển nhằm tạo ra những năng lực mới, từ đó
thu lại được kết quả phát triển nhất định, như đầu tư
chiều sâu, chiều rộng.
1.3.2
Đầu tư dịch chuyển : không tạo ra một năng lực
sản xuất mới, như việc mua lại cổ phiếu của một
Công ty để trực tiếp lãnh đạo hoạt động công ty đó.
* Ưu điểm :
Về phía nhà đầu tư là :
+ Cho phép nhà đầu tư ở mức độ nhất định ( theo
tỷ lệ góp vốn ) tham gia trực tiếp vào quá trình quản
lý và điều hành doanh nghiệp nên họ kiểm soát được
sự hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất
cho vốn đầu tư mà họ bỏ ra. Nếu môi trường đầu tư
ổn định họ có xu hướng muốn bỏ 100% vốn đầu tư.
+ Giúp cho nhà đầu tư dễ chiếm lónh thị tường
tiêu thụ và nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu
của nước chủ nhà.
+ Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch vì thông
qua đầu tư trực tiếp họ tạo được các doanh nghiệp nằm
bên trong của các nước thi hành chính sách bảo hộ
mậu dịch.
Về phía nước tiếp nhận đầu tư :
+ Giúp tăng cường khai thác vốn của từng nhà
đầu tư nước ngoài. Đối những nước đang cần nguồn
vốn thì không quy định mức tối đa, thậm chí nếu góp
cao sẽ được hưởng những ưu đãi thêm.
+ Giúp tiếp thu được nền công nghệ tiên tiến và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà đầu tư
nước ngoài.

+ Nhờ có vốn đầu tư cho phép nước chủ nhà có
điều kiện khai thác tốt nhất những lợi thế của mình
về tài nguyên, vị trí, mặt đất, mặt nước ,...


2. Đầu tư gián tiếp :
2.1 Khái niệm : là hình thức mà người bỏ vốn mua
cổ phần đơn thuần là để được lãnh cổ tức theo tỷ lệ
góp vốn mà không trực tiếp tham gia quản lý, điều
hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.
2.2 Đặc điểm :


- Phạm vi đầu tư có hạn, các nhà đầu tư ít thích hình thức
này, chỉ tham gia vào những doanh nghiệp có lãi và
có triển vọng tương lai. Tùy luật đầu tư của mỗi nước
mà số lượng cổ phần được tham gia sẽ có quy định
mức khống chế.
- Nhà đầu tư nước ngoài không được phép tham gia
vào toàn bộ quá trình quản lý và điều hành khai
thác kinh doanh doanh nghiệp mà họ mua cổ phiếu.
- Hạn chế khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các
chủ đầu tư nước ngoài.
2.3 Ưu điểm :
+ Khi có sự cố trong kinh doanh xảy ra thì các nhà
đầu tư ít bị thiệt hại về vốn vì phân tán trong vô số
cổ phiếu của nhiều cổ đông.
+ Bên tiếp nhận đầu tư có toàn quyền tự do hoạt
động kinh doanh, chủ đầu tư mua cổ phần hưởng lợi tức

theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Khi tình hình kinh doanh cũng như môi trường đầu
tư không ổn định hoặc có xu hướng thay đổi, nhà
đầu tư dễ dàng bán hoặc chuyển nhượng chứng
khoán của mình.
Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược
điểm như sau :
+ Nếu việc quản lý và điều tiết thị trường
chứng khoán thiếu chặc chẽ sẽ dễ dẫn tới sự thao
túng của các thế lực đầu cơ tiền tệ quốc tế.
+ Hạn chế khả năng thu hút vốn của từng nhà
đầu tư nước ngoài vì bị khống chế mức độ đóng góp
tối đa của từng nhà đầu tư.
+ Nhà đầu tư không thích hình thức này vì họ
không được quyền tham gia trực tiếp vào quá trình tổ
chức sản xuất kinh doanh.
+ Hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật, công
nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà
đầu tư nước ngoài.
3. Tín dụng quốc tế :
3.1 Khái niệm : là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay
vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền vay.
3.2 Ưu điểm :


- Vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ dễ chuyển thành
các phương tiện đầu tư
kha - Doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư có toàn quyền sử
ùc. dụng vốn đầu tư vào
mục đích kinh doanh của mình.



- Chủ đầu tư có thu nhập ổn định thông qua lãi suất
tiền vay, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Mặc dù thế nhưng độ rủi ro đối với nhà
đầu tư là tương đối lớn.
- Nhiều nước cho vay vốn được trục lợi về mặt chính trị,
trói buộc các nước vay vốn vào vòng ảnh hưởng của
mình.
Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là
hiệu quả sử dụng vốn thường thấp do nhà đầu tư
không được phép tham gia vào việc điều hành sản
xuất. Hậu quả nhiều nước chậm phát triển lâm vào
tình trạng thiếu nợ nần lớn không khả năng chi trả.
4. Hổ trợ phát triển chính thức (ODA) :
4.1 Khái niệm : là tất cả các khoản viện trợ không
hoàn lại và có hoàn lại ( tức cho vay với lãi suất
thấp, ưu đãi ) của Chính phủ, các tổ chức Liên Hiệp
Quốc, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế... dành cho Chính phủ và nhân dân các
nước nhận viện trợ.
4.2 ODA được chia làm hai loại nguồn vốn song phương
và đa phương :
4.2.1
Nguồn vốn song phương là khoản viện trợ trực
tiếp từ nước này đến nước khác thông qua việc ký
Hiệp định Chính phủ. Nguồn này thường chiếm tỷ lệ
lớn khoảng 80% trong tổng ODA.
4.2.2
Nguồn vốn đa phương là hình thức viện trợ ODA

cho các nước đang phát triển thông qua các tổ chức
tài chính quốc tế như Ngân hàng thế giới ( WB), Ngân
hàng phát triển Châu Á ( ADB), Ngân hàng phát triển
Châu Mỹ ( IDB), Quỹ phát triển Châu Phi....
4.3 Đặc điểm :
+ Là nguồn vốn tài trợ, ưu đãi của nước ngoài,
các nhà tài trợ có thể tham gia gián tiếp điều hành
dự án dưới hình thức nhà thầu hoặc hổ trợ chuyên
gia. Danh mục ODA phải có sự thỏa thuận của các nhà
tài trợ. Thường là các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng,
giáo dục, y tế, hổ trợ kỹ thuật, các chương trình hợp
tác, ...
+ Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA kém
hiệu quả sẽ là gánh nặng nợ trong tương lai.


+ Các nước nhận ODA phải hội đủ một số điều
kiện nhất định, do đó dể gây sự lệ thuộc nhất định
về kinh tế, chính trị của nước tiếp nhận đầu tư vào
các thế lực nước ngoài.


IV. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam :
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam thì các
nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới
các hình thức như sau :
1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh :
1.1 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều

bên để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, trong
đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới.
1.2 Đặc điểm :
- Các bên hợp tác với nhau trên cơ sở hợp đồng hợp
tác, trong đó quy định cụ thể quyền lợi, trách nhiệm
và nghóa vụ phù hợp với pháp luật Việt Nam.
- Thời hạn của hợp đồng phụ thuộc vào thời gian hoạt
động kinh doanh của dự án, nhưng vẫn không được vượt
quá thời hạn quy định trong Luật là 50 năm, tối đa là
70 năm. Hợp đồng này chỉ có hiệu lực kể từ ngày
được cấp Giấy phép đầu tư.
- Trong quá trình kinh doanh, nếu xét thấy cần thiết, các
bên hợp doanh có thể thỏa thuận thành lập Ban điều
phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban
điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các
bên hợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận.
2. Hình thức doanh nghiệp liên doanh
2.1 Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư,
kinh doanh tại Việt Nam. trong trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở
hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính
phủ nước khác.
2.2 Đặc điểm :
- Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu

trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào
vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên
doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
được thành lập và hoạt động kể tư ngày được cấp


Giấy phép đầu tư. Thời hạn hợp đồng liên doanh là 50
năm, tối đa không quá 70 năm.
- Các bên hợp tác trên cơ sở hợp đồng liên doanh,
quản lý toàn bộ quá trình hoạt động trên cơ sở điều
lệ doanh nghiệp liên doanh. Tỷ lệ góp vốn của bên
hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên tự
thỏa thuận nhưng


không được nhỏ hơn 30% vốn pháp định của doanh
nghiệp liên doanh, trong trường hợp được cho phép nhưng
vẫn không được nhỏ hơn 20%.
- Các bên phải thành lập Hội đồng quản trị là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của liên doanh, đề cử Chủ tịch hội
đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc thứ nhất thực hiện theo quy định của Luật
đầu tư nước ngoài.
3. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài :
3.1 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh
nghiệp thuộc sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài, do
nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
3.2 Đặc điểm :
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành

lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành
lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép
đầu tư.
- Quản lý quá trình hoạt động kinh doanh theo điều lệ
doanh nghiệp, vốn pháp định của doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư,
trong trường hợp cho phép nhưng vẫn không thấp hơn
20%. Thời hạn hoạt động là 50 năm, tối đa là 70 năm.
Trong quá trình hoạt động không được giảm vốn pháp
định, khi tăng vốn phải xin phép cơ quan thẩm quyền.
4. Hình thức hợp đồng xây dựng - vận hành chuyển giao ( Build - Operation - Transfer, BOT ) :
4.1 BOT là hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng công
trình và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu
hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý. Sau đó chuyển giao
cho nhà nước mà không thu thêm bất kỳ một khoản
tiền nào.
4.2 Đặc điểm :
- Chỉ được ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đầu tư vào công trình cơ sở hạ tầng như cầu, đường,
nhà máy điện, nhà máy nước, sân bay, bến cảng ...
- Được hưởng nhiều ưu đãi của Chính phủ Việt Nam về
tiền thuê đất, miễn giảm các loại thuế, thời gian đầu
HV : Nguyễn Tường
Linh

1
0


GVHD : TS Lại Tiến
Dónh


tư dài tạo điều kiện cho nhà đầu tư thu hồi vốn và có
lợi nhuận hợp lý.
- Chuyển giao toàn bộ dự án cho Chính phủ khi hết hạn
hoạt động của giấy phép đầu tư trong tình trạng hoạt
động bình thường.

HV : Nguyễn Tường
Linh

1
0

GVHD : TS Lại Tiến
Dónh


- BOT giúp nhà nước khó khăn về nguồn vốn, đảm
bảo được quyền sở hữu của nhà nước đối với các
công trình lớn, có tầm quan trọng, phát triển và xây
dựng được nhiền công trình hạ tầng phục vụ cho nền
kinh tế.
5. Hình thức khu chế xuất ( Export Proessing Zone ) :
5.1 Khu chế xuất là một khu vực lãnh thổ được nhà
nước quy hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư
trong nước và quốc tế vào hoạt động để chế biến ra
hàng công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu.

5.2 Đặc điểm :
- Đơn vị tổ chức khai thác khu chế xuất là doanh
nghiệp bỏ vốn kinh doanh hạ tầng cơ sở và các dịch
vụ phục vụ cho các nhà máy xí nghiệp hoạt động trong
khu chế xuất.
- Khu chế xuất được quy hoạch tách khỏi phần nội địa
bởi môi trường rào bao bọc. Hàng hoá nhập khẩu
phục vụ kinh doanh của khu chế xuất hoặc hàng hoá
của khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài được
miễn thuế nhập khẩu và xuất khẩu.
- Hàng hoá ra vào khu chế xuất, kể cả lưu thông với
nội địa phải chịu sự kiểm soát của hải quan. Trong khu
chế xuất không có hoạt động sản xuất nông nghiệp
và không có dân cư sinh sống.
V. Môi trường đầu tư :
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về
pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và các
yếu tố : cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường, các lợi
thế của một quốc gia, làm ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trong
và ngoài nước của một quốc gia.
1. Môi trường về chính trị - xã hội : bao gồm các
yếu tố :
- Sự ổn định của chế độ chính trị.
- Quan hệ của các đảng phái đối lập và vai trò kinh tế
của họ.
- Sự ủng hộ của quần chúng, của các đảng phái, tổ
chức xã hội và của quốc tế đối với Chính phủ cầm
quyền.
HV : Nguyễn Tường

Linh

21

GVHD : TS Lại Tiến
Dónh


- Năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội
ngũ lãnh đạo đất
nươ - Ý thức dân tộc và tinh thần tiết kiệm của nhân
ùc. dân.
- Mức độ an toàn và an ninh trật tự xã hội.
2. Môi trường pháp lý và hành chính :
- Tính đầy đủ và đồng bộ của hệ thống pháp luật.

HV : Nguyễn Tường
Linh

22

GVHD : TS Lại Tiến
Dónh


- Tính rõ ràng, công bằng và ổn định của hệ thống
pháp luật.
- Khả năng thực thi của pháp luật.
- Khả năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
nhà đầu tư.

lua
- Những ưu đãi và hạn chế dành cho các nhà đầu tư
ät.
của hệ thống pháp
- Thủ tục hành chính và hải quan.
3. Môi trường kinh tế và tài nguyên :
- Chính sách kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế xã hội như tổng GDP, GDP tính trên đầu người,
GNP...
- Tỷ lệ tiết kiệm quốc gia; các luồng vốn đầu tư cho
phát triển; dung lượng và sức mua của thị trường; tài
nguyên thiên nhiên và khả năng khai thác;
- Tính cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế; tình hình
buôn lậu và khả năng kiểm soát; chính sách bảo
hộ thị trường nội địa và hệ thống thông tin kinh tế.
4. Môi trường tài chính :
- Các chính sách tài chính như chính sách thu chi tài
chính, mở tài khoản, vay vốn, lãi suất, chuyển lợi
nhuận về nước...
- Nền tài chính quốc gia đánh giá qua các chỉ tiêu như
cán cân thương mại quốc tế, cán cân thanh toán quốc
tế, nợ quốc gia, tỷ lệ lạm phát...
- Tỷ giá hối đoái và khả năng điều tiết của nhà
nước; khả năng tư do chuyển đổi của đồng tiền; hiệu
quả hoạt động của ngân hàng; sự hoạt động của thị
trường tài chính như thị trường chứng khoán, leasing,
Morgage, bất động sản,... . Hệ thống thuế và lệ phí
như loại thuế, thuế suất và tính ổn định. Khả năng
đầu tư từ Chính phủ cho phát triển; giá cả hàng hoá.
5. Môi trường cơ sở hạng tầng :

- Hệ thống đường sá, điện, nước, cầu, cống, bến bãi,
sân bay, cảng...
- Mức độ thỏa mãn các dịnh vụ như điện, nước, bưu
điện, viễn thông, khách sạn, phương tiện công cộng, ...


- Khả năng thuê đất và sở hữu nhà; chi phí thuê đất,
đền bù giải tỏa, chi phí dịch vụ vận tải, điện, nước,
điện thoại, fax...
6.

Môi trường lao động :


- Nguồn lao động và giá cả nhân công lao động; trình
độ đào tạo cán bộ và quản lý tay nghề; cường độ
lao động và năng suất lao động; tính cần cù và kỷ
luật lao động.
- Tình hình đình công, bãi công; hệ thống giáo dục đào
tạo, sự hổ trợ của Chính phủ cho phát triển nguồn
nhân lực.
7. Môi trường quốc tế :
- Quan hệ ngoại giao của Chính phủ; thiết lập quan hệ
buôn bán với quốc tế, mức độ được hưởng ưu đãi
MFN và GSP của các nước này.
- Hợp tác quốc tế : tham gia các khối kinh tế như ASIAN.
APEC ... ; sự ủng hộ tài chính thông qua các hiệp định
song phương và đa phương ( Nhật, EU, IMF, WB, ADB ... ) để
vay vốn ODA; mức độ mở cửa về kinh tế và tài chính
với thị trường bên ngoài; tham gia các diễn đàn thương

mại thế giới như WTO...
V. Những quan điểm cơ bản của Chính phủ Việt
Nam trong lónh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài :
1. Mục tiêu tiếp nhận đầu tư của Chính phủ Việt
nam :
- Huy động thêm nguồn vốn một mặt làm tăng quy
mô sản xuất, mặt khác tạo ra những ngành nghề
mới để tăng tốc độ phát triển của nền kinh tế.
- Tiếp thu công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý
của các nước tiên tiến cho công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hoá đất nước.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng của đất
nước là nguồn lao động, tài nguyên và vị trí kinh tế
thuận lợi.
- Tạo ra môi trường cạnh tranh kích thích các nhà đầu tư
nội địa năng động, hoàn thiện, tự đổi mới để tồn tại
và phát triển.
- Góp phần tác động làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế
Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu.
- Tham gia vào sự hợp tác phân công lao động quốc
tế, hòa nhập có hiệu quả vào thị trường thế giới.


×