PHẦN 1: NHỮNG ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TÁC PHẨM THƠ
1. TÂY TIẾN ( Quang Dũng)
2. VIỆT BẮC ( Tố Hữu)
3. ĐẤT NƯỚC ( Nguyễn Khoa Điềm)
4. SÓNG ( Xuân Quỳnh)
ĐỀ 1:
ĐỀ THI THAM
KHẢO
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Tên tác phẩm: Tây Tiến (Quang Dũng)
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Đố kị nghĩa là bực tức, khó chịu trước những may mắn và thành công của người
khác. Trong khi người thành công ln nhìn thấy và học hỏi những đức tính tốt đẹp
của người khác thì kẻ thất bại lại khơng làm được điều đó. Họ khơng muốn nhắc đến
thành cơng của người khác, đồng thời ln tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc
cho lịng tỵ hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí ngày qua ngày.
Đố kị không những khiến con người cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự phát triển
của mỗi người. Thói đố kị khiến chúng ta lãng phí thời gian và không thể tận dụng
hết năng lực để đạt được điều mình mong muốn. Ganh tị với sự thành công của
người khác sẽ khiến chúng ta đánh mất cơ hội thành cơng của chính mình.
Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt và bình đẳng. Bạn cần phải ý thức được
rằng, bạn là duy nhất và không bao giờ có người nào hồn tồn giống bạn, cả về
diện mạo lẫn tính cách. Vì thế, thay vì ganh tị với thành công và may mắn của người
khác, bạn hãy tập trung tồn bộ tâm trí vào những ước mơ, dự định, đồng thời cố
gắng hoàn thành chúng một cách triệt để. Hãy tự hào về sự khác biệt của bản thân
bạn và vui mừng trước sự may mắn, thành công của những người xung quanh. Niềm
vui ấy sẽ chắp cánh cho hạnh phúc của bạn và sớm muộn gì, bạn cũng sẽ đạt được
thành cơng như họ”.
(Trích “Khơng gì là khơng thể” – George Matthew Adams – Thu Hằng dịch)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích ?
Câu 2. Căn cứ vào đoạn trích, hãy cho biết đâu là sự khác biệt giữa người thành công
và kẻ thất bại?
Câu 3. Anh / chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Tạo hóa tạo ra con người trong sự
khác biệt và bình đẳng” ?
Câu 4. Anh / chị có đồng tình với quan điểm“Đố kị khơng những khiến con người
cảm thấy mệt mỏi mà còn hạn chế sự phát triển của mỗi người” khơng ? Vì sao ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh / chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về việc làm thế nào để từ bỏ thói đố kị ?
Câu 2. (5,0 điểm)
Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
( Trích Tây tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2020)
Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất
nhạc, họa trong đoạn thơ.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần
Câu
I
NỘI DUNG
Điểm
ĐỌC HIỂU
1
Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn
trích là: Bình luận
0.5
2
Sự khác biệt giữa người thành công và kẻ thất bại:
0.5
Trong khi người thành cơng ln nhìn thấy và học
hỏi những đức tính tốt đẹp của người khác thì kẻ
thất bại lại khơng làm được điều đó. Họ khơng muốn
nhắc đến thành cơng của người khác, đồng thời ln
tìm cách chê bai, hạ thấp họ. Họ để mặc cho lòng tỵ
hiềm, thói ganh tỵ, cảm giác tự ti gặm nhấm tâm trí
3
Ý kiến “Tạo hóa tạo ra con người trong sự khác biệt
và bình đẳng” có thể hiểu là:
1.0
- Sự khác biệt có nghĩa là: Mỗi con người đều được
sinh ra với diện mạo, tính cách và phẩm chất khác
nhau.
- bình đẳng có nghĩa là: Mỗi con người đều được ban
cho một hoặc những khả năng vượt trội hơn người
khác ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống.
4
Thí sinh được tự do bày tỏ quan điểm, miễn là có lí
giải phù hợp, gợi ý:
- Đồng tình
- Lí giải:
+ Đố kị khiến con người nảy sinh những cảm xúc
tiêu cực như giận giữ, thù ghét đối với người khác;
gây chán nản, thất vọng về bản thân; do đó, dẫn đến
sự mệt mỏi.
+ Đố kị khiến con người luôn bận tâm đến cuộc sống
1.0
của người khác, sự thành đạt của người khác mà
đánh mất thời gian, cơ hội để tập trung cho sự
nghiệp, cơng việc của bản thân mình.
II
1
LÀM VĂN
7.0
Viết đoạn văn về việc làm thế nào để từ bỏ thói đố
kị
2.0
a. Đảm bảo u cầu về hình thức đoạn văn:
0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp móc xích hoặc song
hành
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
0.25
Làm thế nào để từ bỏ thói đố kị
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1.0
- Thí sinh có thể chọn các thao tác lập luận phù hợp
để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng
phải làm rõ về việc làm thế nào để từ bỏ thói đố kị
- Để từ bỏ được thói đố kị, trước hết chúng ta cần
phải nhận thức được rằng: mỗi con người khi sinh ra
đều được ban tặng cho những tố chất khác nhau.
- Đố kị chỉ có hại cho bản thân chúng ta. Nó sẽ dày
vị tâm trí chúng ta, làm chúng ta chán nản, mất động
lực phấn đấu...
- Rèn luyện cho mình một thái độ, suy nghĩ tích cực,
học tập những ưu điểm, những thói quen tốt từ người
khác để hồn thiện chính mình.
d. Chính tả ngữ pháp
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng việt.
e. Sáng tạo
0.25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận có
cách diễn đạt mới mẻ
2
Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong
đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa
trong bài thơ Tây Tiến
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
5.0
0.25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0.5
Phân tích thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên.
Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây
Tiến
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận
điểm.
2.5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần
vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác
phẩm Tây Tiến và đoạn thơ
0.5
* Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn
thơ: Con đường hành quân gian khổ và thiên
nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ
1.5
- Hai câu thơ đầu: Khái quát về nỗi nhớ
- Sáu câu thơ tiếp: Thiên nhiên Tây Bắc
+ Khí hậu khắc nghiệt
+ Địa hình hiểm trở
- Hai câu thơ 7-8: sự gian khổ, hy sinh của người
lính Tây Tiến
- Hai câu thơ 9-10: Thử thách thác ngàn, thú dữ
- Hai câu thơ cuối: Kỉ niệm đẹp, ấm tình quân dân.
* Nghệ thuật
- Kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi
0.5
tráng.
- Ngơn từ giàu hình ảnh, cảm xúc; nhiều từ chỉ địa
danh, từ hình tượng, từ Hán Việt cùng nhiều thủ
pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, điệp,…
- Hình ảnh đặc sắc, đậm chất nhạc, chất họa.
* Nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây Tiến:
1.0
Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình
khối…Chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp điệu,
tiết tấu…
Nghĩa là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh
làm phương tiện diễn đạt tình cảm của mình.
– Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hịa giữa nhạc
và họa:
Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với
nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân guốc:
khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời,
ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…đã vẽ được
một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội
– Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình
là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh xoa dịu cả
khổ thơ. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng: Nhà ai
Pha Luông mưa xa khơi
– Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc
biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc, khó đọc
kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm
xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng.
d. Chính tả ngữ pháp tiếng việt
0.25
Đảm bảo đúng chính tả ngữ pháp tiếng việt
e. Sáng tạo
0.5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diển đạt mới mẻ
ĐỀ THAM KHẢO
SỐ 2
THÔNG 2021
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát
đề
I.ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Một ước mơ phù hợp là yếu tố quan trọng góp phần làm nên một việc có ý nghĩa.
Ước mơ là hình ảnh của những điều nằm trong tâm trí ta, và nếu bạn là người có
quyết tâm thì bạn sẽ tìm cách đạt được nó. Những người làm nên nghiệp lớn trên thế
giới đều là những người biết mơ ước.
Ước mơ khơng bao giờ hình thành ở những người thờ ơ, lười biếng hay thiếu
tham vọng. Bạn hãy đặt ra những ước mơ nằm trong khả năng của mình và lên kế
hoạch cụ thể để từng bước hiện thực hóa chúng. Trong khi vạch ra kế hoạch cụ thể
để đạt được thành công, cả trong sự nghiệp lẫn cuộc sống thường ngày, bạn đừng bị
lung lay hay nhụt chí bởi những người xem bạn như là kẻ mơ mộng. Để đạt được
thành công như mong muốn trong một thế giới đang có nhiều thay đổi này, bạn phải
học hỏi tinh thần của các bậc tiền bối – những người đã cống hiến cả cuộc đời mình
cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Tinh thần ấy là dòng huyết mạch của sự
phát triển và là cơ hội để bạn giải phóng hết năng lực tiềm ẩn của mình. Hãy biết
qn những ước mơ khơng thành của ngày hơm qua. Thay vào đó, cần biến ước mơ
của ngày mai thành những công việc cụ thể, để một ngày không xa trong tương lai,
chúng sẽ trở thành hiện thực.
Ước mơ khơng phải là cái sẵn có, cũng chẳng phải là cái khơng thể có. Ước mơ
chính là con đường chưa được định hình, là hình ảnh của những điều nằm trong tâm
trí bạn mà nếu có đủ quyết tâm, bạn hồn tồn có thể hiện thực hóa chúng.
Nếu bạn tin tưởng vào những ước mơ của mình thì hãy cố gắng thực hiện bằng
tất cả.
(Trích Khơng gì là khơng thể, George Matthew Adams)
Thực hiện các u cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, để đạt được thành công như mong muốn chúng ta cần phải làm
gì?
Câu 3. Tác giả cho rằng: “Một ước mơ phù hợp là yếu tố quan trọng góp phần làm
nên một việc có ý nghĩa”. Anh/chị hiểu như thế nào là ước mơ phù hợp?
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
II.LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1.(2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về vai trò của ước mơ trong sự thành cơng của
mỗi người.
Câu 2.(7,0 điểm)
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc,
Qn xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Đề gồm:02
trang
Áo bào thay
chiếu
anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích:Tây Tiến- Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt
Nam.)
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét
tính chất bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ.
---------------HẾT--------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG 2021
ĐỀ THI THỬ
ĐÁP ÁN-THANG ĐIỂM
Bài thi: NGỮ VĂN
(Đáp án-Thang điểm gồm có 03 trang)
Phần Câu
I
1
Nội dung
Điểm
ĐỌC-HIỂU
3,0
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
0,5
Theo tác giả, để đạt được thành cơng như mong muốn chúng ta cần
phải:
2
-Học hỏi tinh thần của các bậc tiền bối.
0,5
-Biết quên những ước mơ không thành của ngày hôm qua, biến
ước mơ của ngày mai thành những công việc cụ thể…
Thí sinh có thể trả lời :
3
4
II
-Ước mơ phù hợp là những ước mơ nằm trong khả năng, điều kiện,
năng lực của bản thân…
- Ước mơ phù hợp với các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
1,0
Thí sinh trình bày ý kiến cá nhân về sự lựa chọn thông điệp của
mình và có cách lí giải hợp lý,thuyết phục.
1,0
LÀM VĂN
7,0
Viết một đoạn văn về vai trò ước mơ trong sự thành công của mỗi
con người.
2,0
a.Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
1
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
0,25
Vai trò của ước mơ trong sự thành công của mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, để triển
khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
phải làm rõ vai trò của ước mơ trong sự thành cơng của mỗi con
người.
Ước mơ đóng vai trị quan trọng trong sự thành cơng của mỗi con
người, nó là động lực để con người phấn đấu, nỗ lực, vượt qua
những khó khăn, thử thách để đi đến thành cơng, từ đó đóng góp
cho sự phát triển của xã hội.
d.Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0,25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn đạt
mới mẻ.
0,25
Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện trong
5,0
2
đoạn trích
a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện qua đoạn trích
0,5
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
bảo các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và
đoạn trích
0,5
*Hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng thể hiện qua
đoạn trích.
1,5
- Ngoại hình:
+ “Khơng mọc tóc”, “qn xanh màu lá”: diện mạo độc đáo, lạ
thường đồng thời phản ánh được hiện thực tàn khốc nơi rừng núi
Tây Bắc
-Tâm hồn, tính cách:
+ “Dữ oai hùm” tinh thần của họ cho thấy sự mạnh mẽ đối lập với
vẻ ngoài vàng vọt xanh xao do bệnh sốt rét rừng mang lại.
+“Mắt trừng” khí thế quyết tâm trong từng người lính.
- “Gửi mộng qua biên giới”: Quyết tâm giết giặc lập công.
- “Mơ dáng kiều thơm”: Giấc mơ hào hoa lãng mạn về quê hương
Hà Nội mà mỗi người lính mang theo, chính là động lực giúp họ
kiên cường hơn khi thực tế quá khắc nghiệt.
- Lí tưởng cao đẹp:
- Các từ Hán Việt “biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào...”
làm cho khơng khí trở nên trang trọng và thiêng liêng hơn.
- Bút pháp nói giảm nói tránh “anh về đất” mang ý nghĩa nhân văn
và rất hào hùng, không mang lại cảm giác bi lụy.
- Các anh hy sinh cả tuổi trẻ, cuộc đời mình cho đất nước “chẳng
tiếc đời xanh”
- “Sơng Mã gầm lên khúc độc hành” – nhân hóa hình ảnh con sơng
Mã lời tiễn biệt , để nói lên sự hi sinh cao cả của người lính Tây
Tiến.
Giải thích tính bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ
“Bi”: Buồn, đau thương.
1,0
“Tráng”: Mạnh mẽ, hùng tráng.
Người lính Tây Tiến có sự hi sinh, mất mát nhưng không làm giảm
đi tinh thần mạnh mẽ,quyết tâm sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đất
nước.
*Đánh giá
-Đoạn thơ khắc họa rõ nét chân dung người lính với ngoại hình và
tâm hồn bằng bút pháp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
-Người chiến sĩ Tây Tiến đã để lại một ấn tượng sâu sắc cho người
đọc, tạo nên một tượng đài bất tử về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng
chiến chống Pháp.
0,5
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn dạt
mới mẻ.
ĐỀ THI THAM
KHẢO
0,5
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ SỐ 3
Tên tác phẩm: Tây Tiến – Quang Dũng
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Hãy hướng sự quan tâm của bạn tới những việc bạn có thể làm thay vì nghi
hoặc khả năng của bản thân. Thực tế cho thấy, chúng ta sẽ chẳng đạt được bất cứ
điều gì nếu cứ ln miệng nói rằng mình khơng làm được.
Khi phải đối mặt với khó khăn, hãy tự nhủ rằng mọi rắc rối sẽ được giải quyết,
từ đó nỗ lực tìm giải pháp cho vấn đề. Đó chính là cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp.
Hãy nhớ rằng thành công trong cuộc sống luôn đi kèm với những câu khẳng định
như: “Tơi có thể” hoặc “Tơi sẽ làm được”, và hành động bao giờ cũng tạo ra điều kì
diệu. Đừng ngồi đó chờ đợi mộng tưởng biến thành sự thật. Khi đã nỗ lực hết mình,
dù có thất bại, bạn cũng không phải tiếc nuối. Thất bại khiến bạn không chỉ rút ra
bài học kinh nghiệm mà còn hiểu được giá trị của thành công. Bạn thực sự thất bại
khi chưa thử mọi cơ hội mà bạn đang có. Khi thực sự muốn làm một điều gì đó, chắc
chắn sẽ có cách để bạn làm được.
(Qn hơm qua, sống cho ngày mai, Tian Dayton – NXB Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích? (0.5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả, cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp được nói đến trong đoạn trích là
gì? (0.5 điểm)
Câu 3: Theo anh/chị, tại sao thất bại giúp ra hiểu được giá trị của thành công? (1.0
điểm)
Câu 4: Anh chị có cho rằng việc suy nghĩ tơi có thể, tơi sẽ làm đồng nghĩa với sự tự
cao khơng;? Vì sao? (1.0 điểm)
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
từ) về điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội trong cuộc sống.
Câu 2: (5.0 điểm)
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc,
Qn xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. Bình luận ngắn gọn về nét độc đáo
của hình tượng này.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 69-70)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
Đáp án và biểu điểm
I
Điể
m
ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm)
1
- Phương thức biểu đạt chính là nghị luận
0.5
2
- Cách tạo ra sự khởi đầu tốt đẹp được nói đến trong đoạn
trích:
0.5
+ Tự trấn an và khích lệ bản thân, rằng mọi rắc rối sẽ có thể
được giải quyết.
+ Quan trọng nhất là nỗ lực để tìm giải pháp và bắt tay vào
giải quyết vấn đề.
3
Thất bại giúp ta hiểu được giá trị của thành cơng vì nhiều lí
do. Thí sinh có thể đưa ra sự lí giải của riêng mình, có diễn
giải hợp lí, thuyết phục. Có thể theo các hướng sau:
- Đối với những người giàu nghị lực và cầu tiến, thất bại
giúp ta thấy được những bài học kinh nghiệm quý báu, từ đó
nhìn lại phương pháp thực hiện, tiếp tục tổng kết kinh
nghiệm để thành công trong tương lai. Xét theo một bình
1.0
diện, thành công, chẳng qua là thất bại vẫn không nản chí,
kiên trì theo đuổi mục tiêu tới cùng, chung cuộc đạt được
thành tựu.
- Thất bại là một tình cảnh khơng hề dễ chịu, theo sau nó là
những cảm xúc tiêu cực: buồn rầu, chán nản, hoài nghi vào
bản thân….khi thất bại dường như mọi cánh cửa đều tạm
thời đóng lại trước mắt con người. Thành cơng thì ngược lại,
thường gắn với niềm vui, sự mãn nguyện và tự hào. Bởi vậy
thất bại giúp ta trân trọng thành công, niềm hạnh phúc khi
đạt được thành công và hiểu được giá trị thật sự của thành
cơng
4
Thí sinh có thể đồng tình hoặc khơng đồng tình với ý kiến :
tơi có thể, tôi sẽ làm được đồng nghĩa với tự cao.
1.0
- Đồng tình/ khơng đồng tình/ vừa đồng tình vừa khơng
đồng tình
- Lí giải hợp lý, thuyết phục.
II
LÀM VĂN (7,0 điểm)
1
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn
văn (khoảng 200 từ) về điều bản thân cần làm để tạo ra cơ hội
trong cuộc sống.
7,0
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn (mở đoạn, phát triển đoạn, 0.25
kết đoạn).
đ
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch,
tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: điều bản thân cần làm để tạo
ra cơ hội trong cuộc sống.
c. Triển khai
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ điều bản
thân cần làm để tạo ra, cơ hội trong cuộc sống.của con người
trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng:
Để đạt được thành công phải năng động, linh hoạt, chủ động
trong tư duy, học cách nắm bắt những nhu cầu xã hội,tìm tịi, khái
thác nghiên cứu những vấn đề mang tính thực tiễn, liên quan đến
mục đích, ước mơ, hoài bão mà bạn hướng đến.
0,5đ
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng
từ, đặt câu.
0.5đ
e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ.
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc,
……………………………………
Sơng Mã gầm lên khúc độc hành »
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. Bình luận ngắn
gọn về nét độc đáo của hình tượng này.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu 0.25
được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
2
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
0.5
+ Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến.
+ Bình luận nét độc đáo của hình tượng này.
c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm
3.5
Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần
vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và
dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:
1.Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm « Tây
Tiến » ? và đoạn thơ.
-Quang Dũng là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống
Pháp, là ghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc
nhưng được biết nhiều với tư cách là nhà thơ. Phong cách thơ:
phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Sáng tác chính: Mây
đầu ơ (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
-Tây Tiến được viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây),
khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu
bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. In trong tập “Mây đầu ô”
-Bài thơ bao trùm là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên Tây Bắc và
hình ảnh người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân. Trong
đó nổi bật là đoạn thơ khắc họa thành cơng hình ảnh người lính
Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo.
0.5
2. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ.
- Giới thiệu về đoàn binh Tây Tiến
- Hai câu thơ đầu: khắc tạc vẻ đẹp bức chân dung người lính
Tây Tiến khi đặt giữa phơng nền thiên nhiên TB hiện lên giữa
bao khó khăn thiếu thốn, lại càng bi tráng, lãng mạn và hào
hoa:
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Quân xanh màu lá giữ oai hùm”
+ Vẻ đẹp bi tráng gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc,
da dẻ xanh xao “xanh màu lá”; kì dị “khơng mọc tóc” ; “qn
xanh màu lá” ngun nhân do những ngày tháng hành quân vất
vả, thiếu thốn đó là dấu ấn trận sốt rét rừng. Hiện thực gian khổ,
khắc nghiệt.
+ Bên cạnh đó cái bi cịn có chất hào hùng, nghệ thuật đối lập
giữa vẻ ngoài và tâm hồn bên trong đó là tinh thần, khí chất mạnh
mẽ trong tư thế bên người lính “giữ oai hùm” làm chủ rừng thiêng
sơng núi, chúa tể. Qua đó câu thơ mang âm hưởng hào hùng,
người lính tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng yêu đời, kiêu hùng.
-Hai câu thơ tiếp: dấu ấn lãng mạn của những chàng trai Hà
Nội mang tâm hồn hào hoa:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Hai chữ “mắt trừng” gợi nhiều liên tưởng “mắt trừng” là ánh
mắt mở to nhìn thẳng về phía kẻ thù với ý chí mạnh mẽ thề sống
chết với kẻ thù, ánh mắt căm hờn rực lửa.
+ Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên giới” – mộng giết giặc, lập
cơng, hịa bình, đơi mắt có tình, đôi mắt “mộng mơ” thao thức
nhớ về quê hương.
+ Và trong bóng Hà Nội nào có quên một dáng “kiều thơm”, đó là
bóng hình của những người bạn gái Hà thành thanh lịch yêu kiều,
diễm lệ, với ý nghĩa ấy ta thấy người lính Tây Tiến khơng chỉ biết
cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi non sơng mà cịn rất hào hoa,
lãng mạn.
-Hai câu thơ tiếp theo vẻ đẹp lí tưởng của thời đại: “Quyết tử
2.0
cho tổ quốc quyết sinh”
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ các từ Hán việt như “biên cương” “viễn xứ” gợi lên khơng khí
cổ kính, khơng gian xa xơi hẻo lánh heo hút hoang lạnh, nhà thơ
nhìn thẳng vào sự thật khốc liệt của chiến tranh, miêu tả về cái
chết không né tránh hiện thực.
+ câu thơ tiếp theo càng khẳng định dữ dội hơn nữa như một lời
thề sông núi:
“chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
+ Bốn chữ “chẳng tiếc đời xanh” vang lên khảng khái chắc nịch,
gợi vẻ phong trần, mang vẻ đẹp thời đại “quyết tử cho tổ quốc
quyết sinh” . “chiến trường” nơi bom đạn khốc liệt là cái chết dữ
dội kề cận nguy nan, “đời xanh” là tuổi trẻ, cuộc sống vào giai
đoạn đẹp nhất, nhiều ước mơ, khát vọng lí tưởng nhiệt huyết, thế
nhưng ở đây ngưới lính lại “chẳng tiếc” đời mình.
- Hai câu thơ cuối sự hi sinh bi tráng của ngưới lính:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Cách nói “áo bào thay chiếu” là cách nói bi tráng hóa, tráng lệ
hóa sự hi sinh của người lính.
+ người con ưu tú anh dũng của dân tộc về với đất mẹ “anh về
đất” là cách nói giảm nói tránh đi cái chết làm câu thơ không bi
mà không lụy, ý thơ từ đó mang các anh về với thế giới của vĩnh
hằng.
+ con sông Mã chứng nhân lịch sử,bạn đồng hành của đồn qn
TT, cũng nhỏ dịng lệ cảm thương lay động cả đất trời, đã gầm lên
“khúc độc hành” khúc tráng ca bi hùng rực rỡ nét sử thi “sông Mã
gầm lên khúc độc hành” tiếng gầm ấy là khúc nhạc bi tráng , khúc
nhạc thiêng tiễn đưa người lính về nơi an nghỉ cuối cùng.
-Đánh giá, nhận xét: sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật: phép
tương phản, đối lập gây ấn tượng mạnh, đối lập tương phản giữa
ngoại hình tiều tụy với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ ở bên trong
sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính biện pháp nhân
hóa, ẩn dụ…ngơn ngữ sử thi, lãng mạn hào hùng, chất thơ mang
dấu ấn của tri thức.
3. Bình luận ngắn gọn về vẻ đẹp độc đáo của hình tượng này.
1.0
+ Xuất thân của đoàn quân TT: đa phần là thanh niên tri thức trẻ
tuổi Hà Nội.
+ Hoàn cảnh chiến đấu: khắc nghiệt, thiếu thốn nhưng họ lạc
quan, yêu đời, mang vẻ hào hùng đầy hào hoa của tuổi trẻ.
+ Hơn thế vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua những khó khăn, gian khổ
mất mát bi thương cùng với tinh thần hiên ngang, bất khuất, hào
hùng của người lính TT.
+ Giong điệu, âm hưởng đoạn thơ mang màu sắc tráng lệ, hào
hùng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn
ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.
0,25
e. Sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ.
0.25
TỔNG ĐIỂM
ĐỀ THI THAM
KHẢO
10.0
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Tên tác phẩm: VIỆT BẮC ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu:
Nền tảng của sự thành cơng nằm ở tính kỷ luật tự giác và được thể hiện thông
qua sự tự chủ. Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế
ngự và kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu ví con người như
một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng,
vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Người hạnh phúc nhất chính là người có thể
làm chủ được bản thân.
Điềm tĩnh là một trong những biểu hiện của sự tự chủ. Người giữ được điềm
tĩnh ln ẩn chứa trong mình nguồn sức mạnh to lớn. Điềm tĩnh giúp con người giữ
được sự sáng suốt trong khi những người khác khơng cịn kiên nhẫn. Khi bị ai đó đổ
lỗi, khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn bè
quay lưng…ấy là những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh. Biết chế ngự
bản thân và giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ có được bình n cũng như sẵn sàng đấu
tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình. Hãy cố gắng giữ được vẻ bình tĩnh
và cái tâm bình thản, sáng suốt trong mọi tình huống, bạn nhé!
(Khơng gì là khơng có thể - George Matthew Adams, Thu Hằng dịch)
Câu 1.Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh là lúc nào?
Câu 2.Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Nếu ví con người như một
chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt
qua những sóng gió của cuộc đời.
Câu 3. Theo anh, chị, tại sao tác giả khẳng định: Người hạnh phúc nhất chính là
người có thể làm chủ được bản thân.
Câu 4. Thông điệp anh (chị) tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do anh (chị) chọn
thơng điệp đó.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc - Hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong
cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm) Cho đoạn thơ sau:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay"
(Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/chị về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xi và người dân
Việt Bắc qua đoạn thơ trên.Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính dân tộc được thể hiện
qua đoạn thơ.
---------------------Hết---------------------
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần/C
âu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
1
Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và điềm tĩnh là khi bị
ai đó đổ lỗi, là khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục
vấp ngã hay bị bạn bè quay lưng.
2
-Biện pháp tu từ: So sánh: " tính tự chủ" với "bánh lái "
-Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.Từ đó, ta thấy chính tính
tự chủ sẽ ln giúp cho chúng ta định hướng được cuộc sống của
mình, tạo nên sự kiên định, đưa chúng ta vượt qua mọi thử thách của
cuộc đời.
3
Hiểu câu nói: “người hạnh phúc nhất chính là người tự chủ được bản
thân”
- Đối với xã hội xưa và hiện nay, mỗi thế hệ đều có những lối sống
khác biệt. Nhưng dù ở đâu, bao lâu, thế hệ nào thì tính tự chủ cũng ln
là điều cần thiết và giúp con người ta “dễ dàng” hơn đối với cuộc sống.
- Tự chủ đem lại cho ta rất nhiều may mắn, thành cơng, danh vọng
trong cuộc sống.Vì ta biết kiểm sốt được thái độ, hành động của
mình, nhờ có sự tự chủ của bản thân, nhắc nhở phải luôn biết chế ngự
và kiểm soát cảm xúc đúng nơi đúng lúc, giữ được kiên nhẫn mà hoàn
thành một việc nào đó cách tốt đẹp, sn sẻ.
4
HS có thể nêu 1 thơng điệp mà mình tâm đắc nhất (0.25), đồng thời có
lí giải hợp tình, hợp lí (0.75)
Gợi ý: Em tâm đắc nhất thông điệp phải luôn biết giữ sự bĩnh tĩnh cho
bản thân trong bất kì hồn cảnh nào. Lí do ở đây chính vì chỉ khi ta biết
tiết chế cảm xúc, kiểm sốt được hành vi của mình bằng sự bĩnh tĩnh
hết mức, ta mới có thể giải quyết tình huống, vấn đề một cách logic,
thấu đáo và rõ ràng nhất. Sự bĩnh tĩnh không chỉ đơn thuần giúp cho
cuộc sống ta trở nên dễ dàng, nó cịn giúp chúng ta trở thành con người
hồn thiện hơn, nhờ đó công việc cũng như các mối quan hệ của chúng
ta sẽ thuận lợi hơn. Nếu bạn muốn thành công hơn trong mọi việc, mọi
chuyện, hãy khôn ngoan mà chọn lấy ngay sự bĩnh tĩnh. Vì sự bình tĩnh
ln là liều thuốc hữu hiệu cứu chữa mọi rắc rối.
Suy nghĩ về ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự cô đơn của con người trong thế giới ngày “càng kết nối, càng
online” hiện nay.
a. Triển khai vấn đề nghị luận:
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự tự chủ của
con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng sau:
-Giải thích: Tự chủ là khả năng tự bản thân mình đưa ra quyết định
sáng suốt, không bị ép buộc, tự chủ trong lời nói, suy nghĩ, tình cảm, tự
chủ với hành vi của mình trong mọi hồn cảnh. Tự chủ là đức tính tốt
cần phải rèn luyện trong q trình hoàn thiện bản thân.
- Ý nghĩa của sự tự chủ của con người trong cuộc sống.
+Người có tính tủ chủ thì trong mọi trường hợp, mọi vấn đề đều
có thái độ bình tĩnh, tự tin. Tự tin vào khả năng, năng lực của bản thân,
tin vào điều bản thân sẽ làm và tin vào kết quả mình mang lại. Một học
sinh có tính tự chủ trong học tập biểu hiện qua việc tự giác ý thức trong
hành động, chủ động làm bài tập về nhà, trên lớp với tinh thần tự học
tập cao, tự học hỏi để trau dồi bản thân.
+Khi rèn luyện được tính tự chủ, con người hình thành lối sống đúng
đắn, cư xử có đạo đức, có văn hóa hơn. Tự chủ để giải quyết mọi tình
huống trong cuộc sống,nhận được sự đánh giá cao của mọi người xung
quanh về năng lực cũng như kỹ năng giao tiếp mà bản thân thể hiện. Tự
chủ khiến ta tự tin, mạnh mẽ vượt qua khó khăn, cám dỗ.
+Tự chủ cịn mang lại cho con người nhiều cơ hội cao, dám ước mơ,
dám thể hiện khả năng bản thân ở mọi lĩnh vực và sẽ thành công
-Bài học: Mỗi người phải có ý thức cao, trách nhiệm trong mọi cơng
việc, tích cực tham gia học tập và rèn luyện bản thân thật tốt; nhất là
học tập kĩ năng sống, biết tự mình xử lí mọi tình huống để đem lại kết
quả tốt nhất.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Cảm nhận về tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội miền xuôi và người
dân Việt Bắc qua đoạn thơ. Nhận xét về tính dân tộc được thể hiện qua
đoạn thơ:
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước
đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay"
(Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn
đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tình cảm đẹp đẽ giữa bộ đội
miềm xuôi và người dân Việt Bắc
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần bàn luận
- Hồn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc thơ (0,25đ)
- Tình cảm đẹp đẽ của người ở lại dành cho người ra đi (1,0đ)
+ nhắc nhớ kỉ niệm “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
+ sự trống trải, hụt hẫng trong tâm hồn người ở lại
+ Lo lắng, trăn trở về tình cảm bộ đội dành cho mình có ln mặn
nồng?
- Tình cảm đẹp đẽ của người ra đi dành cho người ở lại: (1,0đ)
+ khẳng định nỗi nhớ sâu sắc: nhớ hình, nhớ tiếng
+ cảm xúc nhớ “bâng khuâng”, “bồn chồn”, nghẹn ngào, đầy lưu
luyến
- Nghệ thuật : hình thức đối đáp, thể thơ dân tộc, sử dụng từ láy giàu
cảm xúc, hình ảnh hốn dụ… (0,5đ)
Khái qt, liên hệ, mở rộng vấn đề (0,25đ)
- Nhận xét về tính dân tộc thể hiện qua đoạn thơ (1,0)
Tính dân tộc thấm đẫm trong đoạn thơ trên nói riêng và trong thơ Tố
Hữu nói chung. Nó trở thành đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố
Hữu.
Tính dân tộc thể hiện cả ở 2 phương diện nội dung và hình thức
của đoạn trích:
* Nội dung:
- Cảnh sắc thiên nhiên, không gian quen thuộc: sông, núi, nguồn...
- Thể hiện được vẻ đẹp của tính cách dân tộc: giàu u thương, lối
sống nghĩa tình, thủy chung, son sắt.
* Nghệ thuật:
- Đề tài: chia ly quen thuộc.
- Thể thơ lục bát truyền thống, lối đối đáp, xưng hơ mình - ta quen
thuộc, mang đậm màu sắc ca dao.
- Cách nói giàu hình ảnh, giọng điệu ngọt ngào, giàu nhạc tính, mang
chất liệu dân gian.
* Đánh giá
- Qua đoạn thơ, ta thấu hiểu và trân trọng nghĩa tình cách mạng của
những con người Việt Bắc và những người cán bộ Cách mạng miền
xi. Đó chính là nguồn sức mạnh đặc biệt giúp Cách mạng của ta
giành thắng lợi dù phải trải qua mn vàn gian khó.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
d. Chính tả, ngữ pháp
1.
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
* Lưu ý:
- Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic
thì giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí.
- Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo.
Tên tác phẩm: Việt Bắc (Tố Hữu)
ĐỀ THI THAM KHẢO
SỐ
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5
NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian
phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI – XVII) đã nói một
câu nổi tiếng: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách
mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức
mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư
tưởng ấy.
Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội
đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm khơng ra ngun nhân. Người ta phải mời
đến chuyên gia Xten-mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti
phải trả cho ông 10.000 đơ la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy
tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1
đơ la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9999 đô la.”. Rõ ràng người có tri
thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử
hỏi, nếu khơng biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thốt khỏi số phận trở thành
đống phế liệu được khơng?...
Đáng tiếc là hiện nay cịn khơng ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi
mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc
thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia
giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và
thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực!
(Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.3536)
Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Chuyên gia Xten-mét-xơ đã ghi gì trong tờ giấy biện nhận?