Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Nam Á ( SEABANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.86 KB, 49 trang )

ĐỀ TÀI
Tìm hiểu hệ thống kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ tiền
gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
Đông Nam Á ( SEABANK)

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức
quan trọng
nhất của nền kinh tế
Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập
trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế và đóng
một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động
của nền
kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trưởng chung
của nền kinh tế. Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống ngân
hàng
Việt Nam bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp
vụ. Những
yếu kém đó là khó tránh khỏi khi các lý thuyết cũng như kinh
nghiệm về quản lý các ngân hàng thương mại trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường ở nước ta chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Hoạt động
kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ bị
tổn thương khi có gian lận và sai sót xảy ra, mà điển hình là trong khâu
nhận tiền gửi tiết kiệm Để ngăn ngừa những tổn thất và
các rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện
pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước
hết đ̣i hỏi các
ngân hàng thương mại phải có những biện pháp quản lý và


kiểm soát hữu hiệu, mà quan
trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống
kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu
quả. Đây thật sự là lĩnh
vực c̣òn mới về cả phương diện lư luận cũng như phương pháp,
biện
pháp triển khai trong thực tiễn, việc xây dựng khung cơ chế và một hệ
thống kiểm
soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang c̣òn là vấn đề nghiên
cứu của các NHTM. Như vậy,
có thể nói xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ hiệu quả là định hướng đúng đắn cho các ngân hàng muốn tồn tại và
phát triển trong tình hình hiện nay. Nhận thấy những vấn đề trên nên
nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội
bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đông Nam Á
( SEABANK)
Mặc dù nhóm chúng tôi đã cố gắng hết sức trong việc tìm hiểu, nghiên cứu
để hoàn thành đề tài một cách tốt nhất song có lẽ vẫn sẽ còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy nhóm rất mong nhận được sự góp ý quý báu của giảng viên và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.1.1Khái niệm:
Chức năng Kiểm soát nội bộ (KSNB) luôn chiếm một vị trí quan trọng
trong mọi
quy trình quản lý, và được thể hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống
KSNB của đơn vị.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa về KSNB. Có thể kể đến một vài định
nghĩa sau:

Hệ thống KSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức năng,
nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
Hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục
do Ban
giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và sự hiệu
quả của các hoạt
động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đ̣òi hỏi việc tuân thủ các
chính sách quản lý,
bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính
xác và đầy đủ
của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn
(chuẩn mực kiểm
toán quốc tế ISA 400).
Tuy nhiên KSNB theo định nghĩa của COSO
có thể đƣợc xem là
định nghĩa thể hiện rõ ràng và đầy đủ nhất về KSNB:
“KSNB là một quá tŕnh do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm
hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
1.1.2 Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây
thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng
sản phẩm )
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm
cắp…
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các

quy định của
luật pháp.
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra
- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với
họ
1.2 Sự hình thành hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân hàng
thương mại.
1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đă
xác định:
"Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ
thanh toán và trong các loại
hình tổ chức tín dụng thì ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thườ ng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
1.2.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất
hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions) đóng vai
trò là trung gian
tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ
nhận tiền gửi rồi cung cấp cho
những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới
hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng
thương mại huy động

vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán ( checkable deposits),
tiền
gửi tiết kiệm (saving deposits), tiền gửi có kỳ hạn (time deposits).
Vốn huy động
được dùng để cho vay: cho vay thương mại
( commercial loans), cho vay tiêu dùng
(consumer loans), cho vay bất
động sản (mortage loans) và để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu
của chính quyền địa phương. Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào
cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài
chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những vai
trò, chức năng khác nhau trong nền kinh tế.
1.2.2.1 Vai trò
- Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ
giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh.
-Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
hoạt động xuất nhập khẩu.
-Tín dụng ngân hàng đă đóng góp tích cực cho việc duy tŕ sự tăng
trưởng
kinh tế. Mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng
mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
- Tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và
giảm nghèo bền vững.
- Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát
triển
bền vững. Đóng góp này đƣợc thể hiện qua công tác thẩm định dự án,
quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện
một cách chặt chẽ sau khicho

vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu
các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệuquả
trong việc sử dụng vốn
vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định về bảovệmôi t
rường.
1.2.2.2 Chức năng
- Trung gian tài chính
+ Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lăi suất
nhận gửi và lăi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi
tiền và người đi vay.
+Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản
thu khác theo lệnh của họ. Các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều

phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng. Chức năng này
vô hình chung đă
thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rơ bản chất của
NHTM.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác c
ủa NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
kho ản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đă làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xă hội.
- Chức năng “ sản xuất”
Bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm”

dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.2.3 Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi
mà khi nóxảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so vớidự kiến. Vì vậy, có thế nói bản chất hoạt

động của một NHTM hiện nay là chấp nhận rủi
ro và quản lư rủi ro.
Trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào thì việc đối mặt với rủi ro của các ngân
hàng là điều không thể tránh khỏi.
Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện n
ghĩa
vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm
cả
việc không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lăi
khi khoản nợ đến hạn, nguyên nhân là do:
+Thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đă cam kết với
NH.
+
Ngoài nguyên nhân từ chủ quan của khách hàng c̣n có nguyên nhân
từ phía
NH đă vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và
có sự
tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS
để lừa
đảo.
+Thông tin phục vụ phân tích tín dụng vẫn chưa được đáp ứng đáng tin
cậy, đầy
đủ, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về Báo cáo tài chính của DN
chưa bị
bắt buộc phải qua kiểm toán, do vậy độ chính xác của báo cáo chƣa cao.
- Rủi ro lăi suất: Rủi ro lăi suất là loại rủi ro do sự biến động của lăi suất.
Loại rủi ro
này phát sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc công ty

có những
kho ản đi vay ho ặc cho vay theo lăi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lăi
suất thả nổi,
khi lăi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lăi tăng theo. Ngược lại, nếu
cho vay
theo lăi suất thả nổi, khi lăi suất thị trường xuống thấp khiến thu
nhập lăi vay
giảm.
Nguyên nhân:
+ Sự không phù hợp về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ cùng với
những biến
động bất lợi của lăi suất
- Rủi ro hối đoái: Tỷ giá của các đồng ngoại tế biến đổi không ngừng
dẫn đến việc
kinh doanh ngoại hối cũng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi ro
này có thể
phát sinh thông qua các ho ạt động khi ngân hàng giao dịch các đồng
tiền nước
ngoài nhằm phục vụ cho khách hàng hoặc cho chính bản thân mình. Vì
vậy bị ảnh
hưởng từ loại rủi ro này không chỉ là phía ngân hàng mà
còn cả đối với khách
hàng.
- Rủi ro thanh khoản:
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng
các nhu
cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi
thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn
Rủi
ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu

sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây
thua lỗ
hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh
toán dẫn đến ngân hàng phá sản.
Nguyên nhân
+ Dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xă hội vào các
NHTM bị
hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin.
+ Các NHTM đă không thực hiện chính sách quản lý rủi ro thanh khoản
một cách
khoa học và bài bản.
+ Chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút
- Rủi ro tác nghiệp: Theo Hiệp ước Basel II thì rủi ro hoạt động rủi ro
tác nghiệp là
rủi ro thiệt hại xuất phát từ việc các quy định nội bộ, con người và hệ
thống không
đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc xuất phát từ các sự kiện bên ngoài.
Định nghĩa
này bao gồm rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến lựợc và uy
tín.
1.2.4 Sự cần thiết khách quan về hệ thống lư luận hệ thống
KSNB trong NHTM
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của nền kinh tế
thì cơ chế
kiểm soát nội bộ được ví như “Thần kinh trung ương” của một ngân hàng
thương
mại.
Kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả
năng phát

triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.Việc xây
dựng và thực
hiện một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả chống đỡ tốt nhất
với rủi ro.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng được hình
thành và phát
triển như một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức cũng như mọi
lĩnh vực
hoạt động của ngành ngân hàng. Khi luật ngân hàng nhà nước ( tháng
12/1997) và
luật các tổ chức tín dụng
( tháng 7/1997) được ban hành thì hoạt động
của hệ
thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ đựợc khẳng định rõ
ràng, ngày càng
được hoàn thiện, nâng cao nhằm giúp hoạt động ngân
hàng đi đúng hướng, an toàn và hiệu quả.
Mục đích của kiểm soát nội bộ
- Sử dụng nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả
- Đảm bảo chắc chắn các quyết định, chế độ quản lý đă đựợc ngân
hàng và
các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành đựợc thực hiện
đúng thể thức và giám sát mứcđộ hiệu quả, hợp lý của chế độ đó
- Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch
định và
thực hiện các biện pháp đối phó
- Ngăn chặn và phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh
của
ngân hàng
- Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức

các
giao dịch phát sinh của ngân hàng
- Đảm bảo việc lập các Báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các
yêu
cầu pháp định liên quan
- Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục
đích
Như vậy, có thể nói xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là
định
hướng đúng đắn cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong
tình
hình hiện nay.
1.2.5. Hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm và hệ thống kiểm soát nội bô
nghiệp vụ nhận tiền gửi tiết kiệm
1.2.5.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết
kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.Bản chất của tiền gửi tiết
kiệm là một khoản đầu tư ngày hôm nay để có được một khoản tiền lớn
hơn trong tương lai (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và khoản
tiền lãi).
1.2.5.2. Vai trò tiền gửi tiết kiệm
- Đối với khách hàng
+ Đa dạng về kỳ hạn, đa dạng về loại tiền gửi và linh hoạt nhất.
+Được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm niêm yết tại
+ Khách hàng có thể rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào của ngân hàng
mình gửi
+ Được bảo hiểm tiền gửi.

+ Khách hàng có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm để thế
chấp, cầm cố vay vốn tại các tổ chức tín dụng;
+ Khách hàng có thể chuyển nhượng tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn là một vấn đề mà mọi
ngân hàng đều quan tâm. Với nghiệp vụ nhận tiền gửi tiế kiệm ngân hàng sẻ
đáp ứng được khà năng thanh khoản của mình đồng thời là nguồn vốn để
tiến hành cho vay tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy nhận thấy được tầm qua trọng
của hoạt động trên nên hàng loạt các loại hình tiền gửi tiết kiệm khác nhau
được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong và
ngoài nước
1.2.5.3. Khái niệm hệ thống kiềm soát nội bô nghiệp vụ nhận tiền gửi tiết
kiệm
Là tập hợp các chính sách quy trình , quy định nội bô, các thông lệ, cơ cấu
tổ chức của ngân hàng, được thiết lập và tổ chức thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu trong hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng và đảm bảo phòng
ngừa, phát hiện và xử lý kiệp thời các rủi ro xảy ra.
1.2.5.4. Quy trình nghiệp vụ tiền gửi của ngân hàng thương mại
B1/ Nhập đầy đủ thông tin khách hàng vào hệ thống máy tính (đối với
khách hàng lần đầu giao dịch với ngân hàng).
B2/ Hướng dẫn khách hàng nhập bảng kê tiền theo quy định và ký vào
phần dành cho khách hàng.
B3/ In giấy gửi tiền tiết kiệm từ hệ thống máy tính sau đó chuyển cho
khách hàng kiểm tra lại và đề nghị khách hàng ký, ghi rõ họ, tên vào phần
“người nộp”.
B4/ Trường hợp máy tính không in được giấy gửi tiền, giao dịch viên
đề nghị khách hàng tự tay viết đầy đủ thông tin trên giấy gửi tiền và chịu
trách nhiệm với các thông tin đã ghi, sau đó ký và ghi rõ họ tên vào phần
“người nộp”. Nếu người gửi tiền tiết kiệm (người đứng tên trên sổ tiết
kiệm) không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào mà nhờ người khác

viết hộ thì người gửi tiền phải chịu trách nhiệm về nội dung đã ghi trên
giấy gửi tiền. Giao dịch viên hướng dẫn khách hàng được đăng ký mã số
hoặc lấy dấu vân tay tại ngón cái và ngón trỏ bên tay trái của khách hàng
vào phần “người nộp” trên giấy gửi tiền và cuống lưu sổ tiết kiệm thay cho
chữ ký mẫu.
B5/ Trường hợp người gửi tiền mang theo giấy tờ tùy thân đã hết hạn
sử dụng để làm thủ tục gửi tiền thì giao dịch viên vẫn làm thủ tục gửi tiền
cho khách hàng, đồng thời lấy dấu vân tay theo quy định trên và hướng
dẫn khách hàng khi đi lĩnh tiền phải mang theo giấy xác nhận (có dán ảnh)
của cơ quan nơi cấp giấy tờ đó hoặc của cơ quan nơi đang công tác hoặc
của cơ quan chính quyền địa phương nơi cư trú để làm thủ tục rút tiền.
B6/ In hoặc viết tay sổ tiết kiệm và chuyển toàn bộ chứng từ cho cán bộ
phụ trách trình duyệt.
B7/ Chuyển sổ tiết kiệm đã có chữ ký và dấu của ngân hàng cho khách
hàng.
B8/ Đề nghị khách hàng kiểm tra lại toàn bộ thông tin đã ghi trên sổ
tiết kiệm trước khi ra khỏi ngân hàng. Giao dịch viên phải giải thích cụ thể
những thông tin đã ghi trên sổ tiết kiệm nếu khách hàng chưa rõ
II/ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG
NAM Á
1.Ngân hàng Đông Nam Á
1.1 Giới thiệu chung
Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng
TMCP ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn
nhất Việt Nam. Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, là một
trong 07 ngân hàng TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, trong đó đối
tác chiến lược nước ngoài Societe Generale sở hữu 20% cổ phần.
Các chỉ tiêu tài chính khác: tổng tài sản đạt 55.695 tỷ đồng (tăng 182% so
với 2009), tổng huy động đạt 39.867 tỷ đồng (tăng 162% so với 2009),
tổng dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 20.417 tỷ đồng (tăng

214% so với 2009) và tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,82% tổng dư nợ. Doanh thu
phí dịch vụ năm 2010 của SeABank đạt 102,5 tỷ đồng (tăng 180% so với
2009). Hiện SeABank có 1.533 CBNV tại 104 điểm giao dịch (tăng 145%
so với 2009) và gần 104.000 khách hàng trên toàn quốc
Hiện tại SeABank đã phát hành được gần 87.900 thẻ ATM gồm các loại
thẻ ghi nợ nội địa S24+, S24++, thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ quốc tế
MasterCard… và có 137 máy ATM trên toàn quốc. Thẻ ATM của
SeABank có thể giao dịch tại hơn 10.000 máy ATM, 36.451 máy POS của
SeABank và các ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN & SmartLink,
VNBC trên phạm vi toàn quốc. Đặc biệt với tư cách là thành viên chính
thức của 2 tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là MasterCard và Visa Card, năm
2010 SeABank cũng đã chính thức phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế EMV
MasterCard, Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau EMV MasterCard sử dụng công
nghệ thẻ chip EMV có tiêu chuẩn bảo mật cao nhất mà hiện tại ở Việt
Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung hầu như chưa có ngân hàng
nào áp dụng. Thẻ quốc tế SeABank MasterCard có thể được giao dịch tại
24 triệu POS và 1 triệu ATM trên toàn thế giới với đầy đủ các tính năng:
rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ, chuyển khoản, truy vấn số dư, đổi
pin, in sao kê… Bên cạnh đó SeABank cũng chuẩn bị phát hành thẻ quốc
tế Visa Card vào cuối Quý I/2011 nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng
khách hàng.
Năm 2010 SeABank cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức
tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc theo mô hình ngân hàng bán lẻ
đạt tiêu chuẩn quốc tế từ hệ thống nội – ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy
trình tác nghiệp… Ngoài ra, SeABank cũng không ngừng đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa & nhỏ.
Với những thành tích hoạt động trong năm vừa qua, SeABank đã được
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có Bằng khen của Thủ tướng
chính phủ, Giải thưởng doanh nghiệp ASEAN – ABA 2010, Top 300/500

doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam,
1.2 Các loại hình tiết kiệm của SEABANK
Hiện tại Ngân hàng Đông Nam Á (SeaBank) có một số sản phẩm tiền gửi
tiết kiệm như:
- Tiết kiệm lãi suất thả nổi – SeASave Floating
- Tài khoản tiết kiệm thông minh – SeASave Smart
- Dịch vụ tiết kiệm online - SeASave online
- Tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ - SeASave Term
- Tiết kiệm rút gốc linh hoạt – SeASave Flexible
- Tiết kiệm bậc thang – SeASave Elevator .
Tiết kiệm lãi suất thả nổi – SeASave Floating
Hưởng lãi cao, linh hoạt lĩnh lãi.
- Đặc điểm sản phẩm:
Kỳ hạn gửi 36 tháng – lĩnh lãi hàng kỳ
Kỳ lĩnh lãi linh hoạt: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng
Lãi suất có thể được điều chỉnh đầu mỗi kỳ lĩnh lãi
Tất toán trước hạn khi đã tròn kỳ lĩnh lãi, được hưởng nguyên lãi suất
Số tiền gửi tối thiểu: 5.000.000VND/500USD/500EUR
- Tiện ích sản phẩm:
Khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn kỳ lĩnh lãi
Dễ dàng tất toán trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao
Lãi suất cao nhất trong tất cả cả loại hình tiết kiệm
Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile
Đặc biệt, khách hàng có thể tất toán trước hạn dễ dàng mà vẫn được hưởng
nguyên lãi suất khi để tròn kỳ lĩnh lãi.
Ví dụ: khách hàng gửi 100 triệu đồng và chọn kỳ lĩnh lãi là 1 tháng với lãi
suất 13%/năm, nếu khách hàng mới gửi được 1 tháng và cần tất toán thì
vẫn được hưởng lãi nguyên lãi suất 13%/năm chứ không phải là chỉ được
nhận lãi suất không kỳ hạn như một số sản phẩm tiết kiệm khác.
Hiện tại biểu lãi suất huy động đối với sản phẩm này tại SeABank cao nhất

lên tới 13%/năm đối với VND, 6%/năm với USD và EUR là 2,1%/năm.
Ngoài ra khách hàng gửi tiền theo sản phẩm được tham gia chương trình
tiết kiệm “1000 năm Thăng Long – Rồng vàng gõ cửa” với 20.000 phần
quà hấp dẫn + Tham gia chương trình Quay số trúng vàng và được Tặng
ngay thẻ mua hàng có giá trị tương đương với lãi suất 1,4%
Tài khoản tiết kiệm thông minh – SeASave Smart
Đặc điểm:
Là tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn
Nộp tiền trực tiếp tại quầy hoặc chuyển tiền từ tài khoản Tiền gửi thanh
toán qua nhiều kênh tiện ích: SeANet, ATM, Ủy nhiệm chi tự động,
SeAMobile.
Lãi được tính theo số dư cuối ngày, lãi trả vào cuối tháng.
Số dư tối thiểu: 50.000VND/30USD/20EUR
Lãi suất được chia hai mức:
Khách hàng chuẩn: Số dư dưới 50 triệu đồng, 3000 USD, 2000 EUR
Khách hàng VIP: Số dư trên 50 triệu đồng, 3000 USD, 2000 EUR
Lợi ích:
Lãi suất cao cho số tiền nhàn rỗi ngắn hạn
Có thể giao dịch tại bất cứ đâu, rút bất cứ khi nào với lãi suất không thay
đổi.
Chuyển tiền miễn phí, không giới hạn số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
toán sang tài khoản SeASave Smart và ngược lại
Theo dõi số dư dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile
Tiết kiệm lĩnh lãi cuối kỳ - SeASave Term
Đặc điểm:
Kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn
Lĩnh lãi 1 lần vào cuối kỳ
Số dư tối thiểu: 1.000.000 VNĐ/100USD/100EUR
Tiện ích:
Rút một phần gốc nhiều lần giúp chủ động về vốn.

Rút gốc trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao
Hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi
Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile
Tiết kiệm bậc thang – SeASave Elevator
Bậc thang tiền gửi, lũy tiến sinh lời
Đặc điểm:
Lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi.
Lĩnh lãi 1 lần vào cuối kỳ
Tất toán trước hạn, hưởng lãi suất không kỳ hạn
Số dư tối thiểu: 100.000.000 VND
Tiện ích:
Lũy tiến sinh lời với lãi suất hấp dẫn
Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile
Tiết kiệm rút gốc linh hoạt – SeASave Flexible
Chủ động về vốn, ưu đãi lãi suất
Đặc điểm:
Rút một phần gốc nhiều lần khi có nhu cầu sử dụng vốn
Phần gốc rút trước hạn hưởng lãi suất kỳ gần nhất
Phần gốc còn lại được duy trì lãi suất ban đầu
Số dư tối thiểu: 1.000.000 VND
Tiện ích:
Rút một phần gốc nhiều lần giúp chủ động về vốn.
Rút gốc trước hạn vẫn được hưởng lãi suất cao
Hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi
Theo dõi thông tin dễ dàng, nhanh chóng qua SeANet, SeAMobile
Với sản phẩm “Tiết kiệm rút gốc linh hoạt”, khách hàng gửi tiền tiết kiệm
sẽ không còn phải băn khoăn về những khoản rút trước hạn , bởi khách
hàng có thể chủ động rút gốc nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng với lãi
suất tương ứng thời gian gửi tiền. Chẳng hạn: khách hàng gửi 100 triệu
đồng kỳ hạn 12 tháng, nếu được 7 tháng khách hàng có nhu cầu rút 30

triệu đồng, phần 30 triệu đồng được tính lãi suất kỳ hạn 7 tháng, riêng
phần 70 triệu đồng được tính lãi suất kỳ hạn 12 tháng như ban đầu.
Dịch vụ tiết kiệm online - SeASave online
Hiện đại dịch vụ, Nâng tầm tiện ích
Đặc điểm:
Là dịch vụ tiết kiệm SeABank cung cấp trên dịch vụ SeANet.
Khách hàng lựa chọn các sản phẩm tiết kiệm của SeABank để gửi tiền
Lãi suất, kỳ hạn, số dư tối thiểu tùy theo đặc điểm từng sản phẩm lựa chọn
Loại tiền: VND, USD, EUR
Tiện ích:
Gửi tiền an toàn và sinh lời mà không phải đến Ngân hàng
Tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức
Gửi tiền mọi lúc, mọi nơi chỉ cần có mạng Interenet
Giao dịch 24/24 giờ
Lựa chọn đa dạng sản phẩm tiết kiệm của SeABank.

×