HIỂU VỀ UNG THƯ VÚ
1.
Ung thư vú là gì?
Ung thư vú là một khối u ác tính bắt đầu trong các tế bào của vú. Khối u ác tính là một
nhóm các tế bào ung thư có thể phát triển vào (xâm lấn) các mô bên cạnh hoặc lan tỏa (di
căn) tới các cơ quan xa của cơ thể. Ung thư vú hầu như xảy ra ở phụ nữ, nhưng nam giới
cũng có thể bị ung thư vú.
1.1 Vú bình thường
Để hiểu về ung thư vú, cần biết về cấu trúc bình thường của vú
Vú phụ nữ chủ yếu gồm:
• Tiểu thùy – tuyến sản sinh sữa
•
Ống dẫn sữa – các ống tí xíu mang sữa từ tiểu thùy tới núm vú.
•
Mơ đệm – mơ mỡ và mơ liên kết, các mạch máu và các mạch bạch huyết
Hầu hết ung thư vú bắt đầu ở các tế bào lót ống dẫn sữa (ung thư ống dẫn sữa). Một số
ung thư vú bắt đầu ở các tế bào lót tiểu thùy (ung thư tiểu thùy) trong khi một số nhỏ ung
thư vú bắt đầu ở các mô khác.
1
1.2 Hệ thống bạch huyết của vú
Hiểu hệ thống bạch huyết là quan trọng do nó là đường để ung thư vú lan tỏa. Hệ thống
này có một vài phần.
Các hạch bạch huyết là chùm nhỏ hình hạt đậu các tế bào của hệ miễn dịch (các tế bào
quan trọng trong chống lại nhiễm khuẩn) được nối với nhau bằng mạch bạch huyết. Mạch
bạch huyết giống như các mạch máu nhỏ ngoại trừ rằng các mạch này mang chất lỏng
trong được gọi là bạch huyết (thay cho máu) đi ra khỏi vú. Các tế bào ung thư vú có thể đi
vào mạch bạch huyết và bắt đầu tăng trưởng ở các hạch bạch huyết.
Hầu hết các mạch bạch huyết trong vú nối với các hạch bạch huyết dưới cánh tay (các
hạch trong hốc nách). Một số mạch bạch huyết nối các hạch bạch huyết bên trong ngực
(các hạch nội tuyến vú) và hoặc ở trên hoặc ở dưới xương đòn (các hạch thượng đòn hoặc
dưới xương đòn).
2
Nếu các tế bào ung thư lan tỏa tới hạch bạch huyết thì có thể các tế bào ung thư cũng có
thể đi vào dịng máu và lan (di căn) tới các vị trí khác trong cơ thể. Càng nhiều hạch bạch
huyết có các tế bào ung thư, càng nhiều khả năng có thể tìm thấy ở các cơ quan khác. Do
vậy, tìm ra ung thư ở một hoặc nhiều hạch bạch huyết thường ảnh hưởng tới kế hoạch
điều trị. Khơng phải tất cả các phụ nữ có tế bào ung thư ở hạch bạch huyết phát triển di
căn mà một số phụ nữ có thể khơng có tế bào ung thư trong hạch bạch huyết nhưng phát
triển di căn sau đó.
2.
Nguyên nhân gây ung thư vú
2.1 Các yếu tố rủi ro gây ung thư vú không thay đổi được
2.1.1 Giới
Một cách đơn giản, là phụ nữ là yếu tố rủi ro chính cho phát triển ung thư vú. Nam giới có
thể phát triển ung thư vú, nhưng ung thư vú ở nữ thường phổ biến gấp 100 lần ở nam giới,
chắc chắn là do nam giới có ít mơ vú hơn cũng như có ít nội tiết nữ oestrogen và
progesteron có thể thúc đẩy tế bào ung thư vú tăng trưởng.
2.1.2 Tuổi
Rủi ro phát triển ung thư vú cao hơn khi lớn tuổi hơn. Chừng 1 trong 8 ung thư vú xâm
lấn được phát hiện ở phụ nữ dưới 45 tuổi, trong khi khoảng 2 tới 3 ung thư vú xâm lấn
được phát hiện ở phụ nữ 55 tuổi hoặc cao hơn.
2.1.3 Các gen di truyền
Chừng 5% tới 10% các trường hợp ung thư vú được cho là do di truyền, nghĩa là ung thư
vú do lỗi của gen gây ra (được gọi là đột biến) được truyền từ mẹ sang.
Những thay đổi gen BRCA1 và BRCA2: nguyên nhân phổ biến nhất của ung thư vú di
truyền là sự đột biến di truyền ở gen BRCA1 và BRCA2. Trong các tế bào bình thường,
những gen này giúp ngăn ngừa ung thư bằng cách làm cho các protein giúp giữ các tế bào
khơng phát triển vượt q tầm kiểm sốt. Nếu bạn có thừa hưởng một bản sao đột biến
của hai gen này từ mẹ, bạn có rủi ro cao phát triển ung thư vú trong suốt cuộc đời bạn.
Mặc dầu trong một số gia đình có đột biến gen BRCA1 rủi ro cả đời mắc ung thư vú cao
tới 80%, trung bình rủi ro này dường như trong khoảng 55 tới 65%. Đối với đột biến
BRCA2 thì rủi ro thấp hơn, chừng 45%.
Ung thư vú gắn với các đột biến này thường xảy ra ở những phụ nữ trẻ và thường ảnh
hưởng cả hai vú hơn là các ung thư không gắn với các đột biến này. Những phụ nữ có các
đột biến di truyền này cũng có rủi ro gia tăng phát triển các ung thư khác, đặc biệt là ung
thư buồng trứng.
3
Xét nghiệm gen: Có thể làm xét nghiệm gen để tìm kiếm đột biến trong gen BRCA1 và
BRCA2 (hoặc ở các gen ít phổ biến hơn như là PTEN hoặc TP53). Mặc dầu xét nghiệm có
thể là hữu ích trong một số tình huống, cần cân nhắc cẩn thận thuận lợi và khó khăn.
2.1.4 Lịch sử gia đình có ung thư vú
Rủi ro ung thư vú cao hơn ở những phụ nữ có họ hàng gần mắc bệnh này.
Có họ hàng đời thứ nhất (mẹ, chị em gái hoặc con gái) mắc ung thư vú sẽ làm rủi ro của
phụ nữ tăng gấp đơi. Có họ hàng đời thứ 2 mắc ung thư vú làm rủi ro tăng khoảng 3 lần.
Mặc dầu chưa biết rủi ro chính xác, những phụ nữ có lịch sử gia đình mắc ung thư vú ở
người cha hoặc anh em trai cũng có rủi ro gia tăng mắc ung thư vú.
Tổng thể, chưa tới 15% phụ nữ mắc ung thư vú có thành viên gia đình mắc căn bệnh này.
Điều đó có nghĩa rằng hầu hết (85%) phụ nữ mắc ung thư vú khơng có lịch sử gia đình
mắc bệnh này.
2.1.5 Lịch sử cá nhân mắc ung thư vú
Phụ nữ mắc ung thư ở một bên vú có rủi ro gia tăng phát triển ung thư mới ở vú bên kia
hoặc ở một phần khác của cùng vú (khác với sự tái phát của ung thư đầu tiên). Rủi ro này
thậm chí cao hơn nếu ung thư vú được chuẩn đốn khi tuổi cịn trẻ.
2.1.6 Mơ vú dày
Vú được hình thành từ mơ mỡ, mơ xơ và mơ tuyến. Phụ nữ có vú dày (trên phim chụp X
quang) khi họ có nhiều mơ tuyến và mơ xơ và ít mơ mỡ hơn. Phụ nữ có vú dày trên phim
chụp X quang có rủi ro ung thư vú gấp 1,2 tới 2 lần những phụ nữ có mật độ vú trung
bình. Thật khơng may, mơ vú dày cũng có thể làm phim chụp kém chính xác.
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới mật độ vú, như là tuổi, tình trạng mãn kinh, sử dụng
các thuốc nào đó (gồm cả liệu pháp nội tiết mãn kinh), mang thai và di truyền.
2.1.7 Carcinima tiểu thùy tại chỗ
Trong carcinoma tiểu thùy tại chỗ (LCIS), các tế bào nhìn giống tế bào ung thư đang phát
triển ở tiểu thùy của các tuyến sản sinh sữa của vú, nhưng chúng chưa phát triển qua
thành của tiểu thùy. LCIS (còn được gọi là sự tạo tiểu thùy) đơi khi được nhóm với
carinoma ống dẫn sữa (DCIS) như là ung thư vú khơng xâm lấn, nhưng khác với DCIS ở
chỗ nó dường như không trở thành ung thư xâm lấn nếu được điều trị.
Phụ nữ có LCIS có rủi ro gia tăng phát triển ung thư vú 7 tới 11 lần ở cả hai vú.
2.1.8 Bắt đầu có kinh nguyệt trước tuổi 12
Phụ nữ có nhiều kỳ kinh nguyệt hơn do bắt đầu hành kinh sớm (trước tuổi 12) có rủi ro
ung thư vú hơi cao hơn. Gia tăng rủi ro có thể là do phơi nhiễm cả đời dài hơn với các nội
tiết oestrogen và protestorone.
4
2.1.9 Mãn kinh sau tuổi 55
Phụ nữ có nhiều kỳ hành kinh hơn do họ trải qua mãn kinh muộn hơn (sau tuổi 55) có rủi
ro ung thư vú hơi cao hơn. Sự gia tăng rủi ro có thể là do phơi nhiễm cả đời lâu hơn với
nội tiết oestrogen và protestorone.
2.1.10 Trước đó có xạ trị thành ngực
Phụ nữ khi còn là trẻ con hoặc thanh niên được điều trị bằng xạ trị vào khu vực thành
ngực do mắc một ung thư khác (như là bệnh Hodgkin và hạch khơng Hodgkin) có rủi ro
ung thư vú gia tăng. Rủi ro này thay đổi theo tuổi của bệnh nhân khi họ được xạ trị. Rủi
ro cao nhất nếu xạ trị được thực hiện khi còn là thiếu nữ, khi vú vẫn đang phát triển. Xạ
trị sau tuổi 40 dường như không làm tăng rủi ro ung thư vú.
2.2
Các yếu tố liên quan tới lối sống và rủi ro ung thư vú
2.2.1 Có con
Phụ nữ khơng sinh con hoặc có con đầu lognf sau tuổi 30 có rủi ro ung thư vú hơi cao
hơn. Mang thai ở tuổi trẻ làm giảm rủi ro ung thư vú. Nhưng ảnh hưởng của mang thai là
khác nhau cho các loại ung thư vú khác nhau. Đối với loại ung thư vú được gọi là bộ ba
âm tính thì mang thai dường như làm tăng rủi ro.
2.2.2 Kiểm soát sinh đẻ
* Viên uống tránh thai
Các nghiên cứu đã thấy rằng phụ nữ sử dụng viên uống tránh thai có rủi ro hơi cao mắc
ung thư vú hơn là phụ nữ không bao giờ uống thuốc này. Rủi ro này dường như quay trở
về mức bình thường một khi dừng uống thuốc. Phụ nữ dừng sử dụng viên uống tránh thai
trên 10 năm trước dường như khơng có bất kỳ rủi ro gia tăng mắc ung thư vú. Khi nghĩ
đến viên uống tránh thai, phụ nữ nên thảo luận các yếu tố rủi ro của họ về ung thư vú với
bác sĩ.
* Liệu pháp nội tiết sau mãn kinh
Liệu pháp nội tiết với oestrogen (thường được kết hợp với progesterone) đã được sử dụng
trong nhiều năm để giúp giảm nhẹ các triệu chứng mãn kinh và giúp ngăn ngừa loãng
xương. Các nghiên cứu trước đây gợi ý nó có thể có nhiều lợi ích sức khỏe khác, nhưng
các nghiên cứu gần đây được thiết kế tốt hơn khơng thấy các lợi ích này. Điều trị này có
nhiều tên như là liệu pháp nội tiết sau mãn kinh (PHT), liệu pháp thay thế nội tiết (HRT)
và liệu pháp nội tiết mãn kinh (MHT).
Có hai loại liệu pháp nội tiết chính. Đối với những phụ nữ vẫn cịn tử cung, các bác sĩ nói
chung kê đơn cả oestrogen và progesterone (được gọi là liệu pháp nội tiết kết hợp hay là
HT). Progesterone là cần do chỉ mình oestrogen có thể làm tăng rủi ro ung thư tử cung.
5
Đối với những phụ nữ khơng cịn tử cung nữa, có thể kê đơn một mình oestrogen, được
gọi là liệu pháp thay thế oestrogen (ERT) hoặc chỉ là liệu pháp oestrogen (ET).
Các nghiên cứu chỉ ra rằng liệu pháp nội tiết kết hợp sau mãn kinh làm tăng rủi ro mắc
ung thư vú. Nó cũng có thể làm tăng khả năng chết vì ung thư vú. Việc sử dụng chỉ
oestrogen dường như không làm tăng rủi ro phát triển ung thư vú.
2.2.3 Cho con bú
Một số nghiên cứu gợi ý rằng cho con bú có thể giảm làm một chút rủi ro ung thư vú, đặc
biệt là nếu tiếp tục cho con bú tới hai tuổi rưỡi. Nhưng đây là lĩnh vực khó nghiên cứu.
Giải thích cho ảnh hưởng có thể này là cho con bú làm giảm tổng số chu kỳ kinh nguyệt
cả đời của phụ nữ (tương tự như bắt đầu kinh nguyệt ở tuổi muộn hơn hoặc mãn kinh
sớm).
2.2.4 Uống rượu
Uống rượu rõ ràng liên quan tới rủi ro gia tăng phát triển ung thư vú. Rủi rỏ tăng lên với
lượng rượu uống vào. So với những người không uống rượu, phụ nữ uống 1 khẩu phần
rượu một ngày gia tăng rủi ro rất ít, những người uống từ 2 tới 5 khẩu phần rượu một
ngày có rủi ro tăng 1,5 lần so với những người không uống. Uống quá nhiều rượu cũng
được biết là làm tăng rủi ro phát triển một vài loại ung thư khác.
2.2.5 Thừa cân hoặc béo phì
Thừa cân hoặc béo phì sau mãn kinh làm tăng rủi ro ung thư vú. Trước khi mãn kinh
buồng trứng sản sinh ra hầu hết oestrogen và mô mỡ sản sinh một lượng nhỏ oestrogen.
Sau mãn kinh (khi buồng trứng dừng sản sinh oestrogen), hầu hết oetrogen của phụ nữ là
từ mơ mỡ. Có nhiều mơ mỡ sau mãn kinh có thể làm tăng rủi ro mắc ung thư vú do tăng
mức oestrogen. Và phụ nữ thừa cân có xu hướng có mức insulin trong máu cao hơn. Mức
insulin trong máu cao hơn đã được thấy có liên quan tới một số ung thư, kể cả ung thư vú.
2.2.6 Hoạt động thể lực
Ngày càng nhiều bằng chứng cho thấy rằng hoạt động thể lực dưới dạng tập luyện làm
giảm rủi ro ung thư vú. Câu hỏi chính là tập bao nhiêu là đủ. Trong một nghiên cứu từ
Sáng kiến sức khỏe phụ nữ, đi bộ nhanh 1,25 tới 2,5 giờ một tuần làm giảm rủi ro của phụ
nữ 18%. Đi bộ trên 10 giờ một tuần làm giảm rủi ro đi thêm một chút.
2.2.7 Các yếu tố chưa rõ ràng
• Chế độ ăn và uống vitamin
Nghiên cứu gần đây đã thấy rủi ro ung thư vú cao hơn ở những phụ nữ ăn nhiều thịt đỏ
hơn. Một chế độ ăn ít béo, ít thịt đỏ và thịt đã qua chế biến công nghiệp, và nhiều rau và
trái cây có thể có nhiều lợi ích sức khỏe khác.
6
•
Hóa chất trong mơi trường
Rất nhiều nghiên cứu đã được báo cáo và nhiều nghiên cứu đang được thực hiện để hiều
các ảnh hưởng có thể của mơi trường lên rủi ro ung thư vú.
Các hợp chất trong môi trường có các tính chất giống như oestrogen được quan tâm đặc
biệt. Ví dụ, các chất được tìm thấy trong một số plastic, các mỹ phẩm và sản phẩm chăm
sóc cá nhân, thuốc bảo vệ thực vật (như là DDE) và các PCB ( các biphenyl clo hóa đa
vịng) dường như có các tính chất ấy. Về lý thuyết các chất này ảnh hưởng tới rủi ro ung
thư vú.
•
Hút thuốc lá
Trong những năm gần dây, nhiều nghiên cứu đã thấy rằng hút thuốc nhiều trong thời gian
dài có liên hệ tới rủi ro cao mắc ung thư vú. Một số nghiên cứu đã thấy rằng rủi ro cao
hơn ở những nhóm người nào đó, như là phụ nữ bắt đầu hút thuốc trước khi họ có con đầu
lịng.
Cả hút thuốc chủ động và thụ động có chứa các hóa chất khi ở nồng độ cao gây ung thư
vú ở loài gậm nhấm. Các hóa chất trong khói thuốc lá đi vào mơ vú và được tìm thấy
trong sữa mẹ.
Trong bất kỳ trường hợp nào, mối liên hệ có thể với ung thư vú vẫn là lý do nữa để tránh
hút thuốc thụ động.
• Làm việc ban đêm
Một vài nghiên cứu đã gợi ý rằng phụ nữ làm việc ban đêm – ví dụ, điều dưỡng làm việc
ca đêm – có thể có rủi ro gia tăng phát triển ung thư vú. Đây là khám phá tương đối gần,
và nhiều nghiên cứu đang tập trung vào vấn đề này. Một số nhà nghiên cứu nghĩ ảnh
hưởng có thể là do những thay đổi lượng melatonin, một chất nội tiết mà sự sản xuất ra bị
ảnh hưởng bởi việc phơi cơ thể ra ánh sáng, nhưng các chất nội tiết khác cũng đang được
nghiên cứu.
3. Các dấu hiệu của ung thư vú
Triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú là một cục hoặc khối mới. Khối khơng đau có
bờ khơng đều nhiều khả năng là ung thư, nhưng ung thư vú có thể mềm hoặc trịn, thậm
chí cịn khơng đau. Vì lý do này, điều quan trọng là có bất kỳ khối hoặc cục mới hoặc có
những thay đổi ở vú thì cần được khám bởi bác sĩ chun mơn có kinh nghiệm trong
chuẩn đốn bệnh của vú.
Các triệu chứng có thể khác của ung thư vú gồm:
• Sưng cả vú hoặc một phần của vú (thậm chí nếu khơng cảm thấy cục thấy rõ)
•
Kích thích da hoặc co rút da
7
•
Đau vú hoặc đau núm vú
•
Co tụt núm vú vào trong
•
Da vú hoặc núm vú đỏ lên, có vảy hoặc dày lên
•
Tiết dịch núm vú (trừ sữa)
Đơi khi ung thư vú có thể lan tỏa tới các hạch bạch huyết phía dưới cánh tay hoặc xung
quanh xương địn và làm cho những chỗ này cứng hoặc sưng lên, thậm chí trước khi khối
u ban đầu ở mô vú đủ to để sờ thấy được. Các hạch bạch huyết sưng to cũng cần được báo
với bác sĩ.
Mặc dầu bất kỳ triệu chứng nào trong số này có thể gây ra bởi các bệnh khác chứ không
phải bởi ung thư vú, nếu bạn có các triệu chứng này, nên báo với bác sĩ để có thể tìm ra
ngun nhân.
4.
Các giai đoạn ung thư vú
Giai đoạn mô tả mức độ ung thư trong cơ thể, được dựa trên liệu ung thư là xâm lấn hay
khơng xâm lấn, kích thước của khối u, có bao nhiêu hạch bạch huyết dương tính, và liệu
ung thư vú đã lan tới các cơ quan khác của cơ thể hay chưa. Giai đoạn ung thư là một
trong những yếu tố quan trọng nhất trong xác định tiên lượng và các lựa chọn điều trị.
Phân giai đoạn là quá trình tìm xem ung thư lan rộng như thế nào khi được chuẩn đóan.
Phụ thuộc vào kết quả khám và sinh thiết, bác sĩ có thể cho làm thêm các chuẩn đốn hình
ảnh như là chụp X quang ngực, chụp X quang cả hai vú, scan xương, chụp CT, chụp Cộng
hưởng từ (MRI) và PET/CT. Cũng có thể làm xét nghiệm máu để đánh giá sức khỏe tổng
thể và đôi khi có thể chỉ ra liệu ung thư đã lan tới các cơ quan nào đó.
4.1 Chia giai đoạn bằng con số
Giai đoạn thường được biểu thị bằng con số trên thang đo từ 0 tới IV – với giai đoạn 0 mô
tả ung thư không xâm lấn tức là vẫn ở nguyên vị trí ban đầu và giai đoạn IV mô tả ung
thư xâm lấn đã di căn tới các các bộ phận khác của cơ thể.
4.1.1 Giai đoạn 0
Giai đoạn 0 mô tả ung thư vú không xâm lấn như là Ung thư ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS).
Ở giai đoạn 0, khơng có bằng chứng về các tế bào ung thư hoặc các tế bào bất thường
chưa phải là ung thư đi quá phần của vú chỗ nó khởi phát, hoặc đi vào (xâm lấn) mơ bình
thường bên cạnh.
4.1.2 Giai đoạn I
Giai đoạn I mô tả ung thư vú xâm lấn (các tế bào ung thư đang đi vào mơ vú bình thường
xung quanh). Giai đoạn I được chia thành giai đoạn IA và IB.
Giai đoạn IA mơ tả ung thư vú xâm lấn trong đó:
8
•
Khối u có kích thước tới 2 cm và
•
ung thư chưa lan ra bên ngồi vú, khơng có hạch bạch huyết nào dương tính.
Giai đoạn IB mơ tả ung thư vú xâm lấn trong đó:
•
Khơng có khối u trong vú mà thay vào đó tìm thấy nhiều nhóm nhỏ các tế bào ung
•
thư – lớn hơn 0,2 mm nhưng khơng quá 2 mm – trong các hạch bạch huyết hoặc
Không có khối u trong vú lớn hơn 2 cm và tìm thấy nhiều nhóm nhỏ các tế bào ung
thư lớn hơn 0,2 mm nhưng không quá 2 mm trong hạch bạch huyết.
4.1.3 Giai đoạn II
Giai đoạn II được chia thành II A và IIB.
Giai đoạn IIA mô tả ung thư vú xâm lấn trong đó:
•
Khơng tìm thấy khối u trong vú, nhưng tìm thấy ung thư (lớn hơn 2 mm) ở 1 tới 3
•
hạch bạch huyết trong nách hoặc trong hạch bạch huyết gần xương ức (tìm thấy trong
khi sinh thiết hạch gác) hoặc
Khối u có kích thước 2 cm hoặc nhỏ hơn và đã lan tới hạh bạch huyết trong nách
•
hoặc
Khối u lớn hơn 2 cm nhưng chưa tới 5 cm và chưa lan tới hạch bạch huyết trong
nách.
Giai đoạn IIB mô tả ung thư vú xâm lấn trong đó:
•
Khối u lớn hơn 2 cm nhưng chưa tới 5 cm; tìm thấy nhiều nhóm nhỏ các tế bào
•
ung thư vú – lớn hơn 0,2 mm nhưng chưa tới 2 mm trong hạch bạch huyết hoặc
Khối u lớn hơn 2 cm nhưng chưa tới 5 cm; ung thư đã lan tới 1 tới 3 hạch bạch
•
huyết trong nách hoặc tới các hạch bạch huyết gần xương ức (tìm thấy trong khi sinh
thiết hạch gác) hoặc
Khối u lớn hơn 5 cm nhưng chưa lan tới hạch bạch huyết trong nách
4.1.4 Giai đoạn III
Giai đoạn III được chia thành IIIA, IIIB và IIIC.
Giai đoạn IIIA mô tả ung thư vú xâm lân trong đó:
•
khơng tìm thấy khối trong vú hoặc khối u có thể có kích thước bất kỳ; tìm thấy
•
ung thư trong 4 tới 9 hạch bạch huyết trong nách hoặc trong hạch bạch huyết gần với
xương ức (tìm thấy trong khi chuẩn đốn hình ảnh hoặc khám lâm sàng) hoặc
Khối u lớn hơn 5 cm; tìm thấy nhiều nhóm nhỏ casc tế bào ung thư vú (lớn hơn
•
0,2 mm nhưng chưa tới 2 mm) trong hạch bạch huyết hoặc
khối u lớn hơn 5 cm; ung thư đã lan tới 1 tới 3 hạch bạch huyết trong nách hoặc
tới hạch bạch huyết gần với xương ức (tìm thấy trong khi sinh thiết hạch gác)
9
Giai đoạn IIIB mô tả ung thư vú xâm lấn trong đó:
•
Khối u có kích thước bấ kỳ và đã lan tới thành ngực và/hoặc da trên vú và gây ra
•
hiện tượng sưng hoặc có vết lt và
Có thể đã lan tới 9 hạch bạch huyết trong nách hoặc
•
Có thể đã lan tới hạch bạch huyết gần xương ức
Giai đoạn IIIC mơ tả ung thư vú xâm lấn trong đó:
•
Có thể khơng có dấu hiệu của ung thư ở vú hoặc nếu có một khối u thì khối u có
•
thể có kích thước bất kỳ và có thể đã lan tới thành ngực và/hoặc da trên vú và
Ung thư đã lan tới 10 hạch hạch buyết trong nách trở lên hoặc
•
Ung thư đã lan tới các hạch bạch huyết ở trên hoặc dưới xương địn
•
Ung thư đã lan tới hạch bạch huyết trong nách hoặc tới hạch bạch huyết gần xương
ức.
4.1.5 Giai đoạn IV
Giai đoạn IV mô tả ung thư vú xâm lấn đã lan quá vú và các hạch bạch huyết gần đó tới
các cơ quan khác của cơ thể như là phổi, các hạch bạch huyết ở xa, da, xương, gan hoặc
não.
Có thể dùng từ “Tiến triển” hoặc “Di căn” để mô tả ung thư vú giai đoạn IV. Ung thư có
thể là ở giai đoạn IV ngay từ lần chuẩn đốn đầu tiên hoặc nó có thể là do tái phát của ung
thư vú trước đó đã lan tới các bộ phận khác của cơ thể.
4.2 Phân chia giai đoạn theo hệ thống Hệ thống TNM của Liên ủy bang Mỹ về Ung
thư (AJCC)
Hệ thống giai đoạn TNM phân loại ung thư dựa trên giai đoạn T, N và M:
• Chữ cái T tiếp theo là con số từ 0 tới 4 mơ tả kích thước khối u và sự lan tỏa tới da
•
hoặc tới thành ngực phía dưới vú. Con số T càng cao nghĩa là khối u càng lớn
và/hoặc lan tới mô gần vú
Chữ cái N tiếp theo là con số từ 0 tới 3 chỉ ra liệu ung thư đã lan tới hạch bạch
•
huyết gần ngực chưa, và nếu đã lan thì có bao nhiêu hạch bạch huyết bị ảnh hưởng.
Chữ cái M tiếp theo là số 0 hoặc 1 chỉ ra liệu ung thư đã lan tới các cơ quan xa hay
chưa – ví dụ, phổi hoặc xương.
Giai đoạn 0
Tis, No, Mo
Đây chính là ung thư ống dẫn sữa tại chỗ (DCIS),
dạng tiền ung thư vú. Nhiều người coi DCIS là
dạng ung thư vú sớm nhất. Trong DCIS, các tế bào
ung thư vẫn ở trong ống dẫn sữa và chưa xâm lấn
10
Giai đoạn IA T1, No, Mo
Giai đoạn IB To hoặc T1, N1mi,
Mo
Giai đoạn IA To hoặc T1, N1
(nhưng không phải
N1mi), Mo
sâu vào mô mỡ xung quang ở vú.
Carcinoma tiểu thùy tại chỗ (LCIS) đôi khi cũng
được phân loại giai đoạn 0, nhưng hầu hết các bác
sĩ nội ung thư tin rằng nó khơng phải là ung thư
thực sự hoặc tiền ung thư.
Bệnh Paget núm vú (khơng có khối u phía dưới)
cũng ở giai đoạn 0.
Trong tất cả các trường hợp ung thư chưa lan tới
hạch bạch huyết hoặc các vị trí xa.
Khối u lớn hơn 2 cm hoặc nhỏ hơn (T1) và chưa lan
tới hạch bạch huyết (No) hoặc các vị trí xa (Mo)
Khối u lớn hơn 2 cm (hoặc khơng tìm thấy) (To
hoặc T1) với di căn vi thể ở 1 tới 3 hạch bạch huyết
trong nách (ung thư trong hạch bạch huyết trong
nách lớn hơn 0,2 mm và có trên 200 tế bào ung thư
nhưng chưa lớn hơn 2 mm (N1mi). Ung thư chưa
lan tới các vị trí xa.
Khối u có kích thước 2 cm hoặc nhỏ hơn (hoặc
khơng tìm thấy khối u) (T1 hoặc To) và hoặc:
• Đã lan tới 1 tới 3 hạch bạch huyết trong nách
với ung thư trong hạch bạch huyết lớn hơn 2
mm (N1a) hoặc
• Tìm thấy lượng vơ cùng nhỏ ung thư trong
hạch bạch huyết trong vú (gần với xương ức)
hoặc sinh thiết hạch gác (N1b) hoặc
• Đã lan tới 1 tới 3 hạch bạch huyết trong nách
T2, No, Mo
Giai đoạn
IIB
T2, N1, Mo
và tới hạch bạch huyết trong vú (tìm thấy khi
sinh thiết hạch gác) (N1c)
• Ung thư chưa lan tới các vị trí xa (Mo)
HOẶC
Khối u lớn hơn 2 cm nhưng chưa tới 5 cm (T2)
nhưng chưa lan tới hạch bạch huyết (No) hoặc tới
các vị trí xa (Mo)
Khối u lớn hơn 2 cm nhưng chưa tới 5 cm (T2)
nhưng lan tới 1 tới 3 hạch bạch huyết trong nách.
Ung thư chưa lan tới các vị trí xa (Mo)
11
T3, No, Mo
Giai đoạn
IIIA
To tới T2, N2, Mo
T3, N1 tới N2, Mo
Giai đoạn
IIIB
T4, No tới N2, Mo
HOẶC
Khối u lớn hơn 5 cm nhưng chưa phát triển vào
thành ngực hoặc da (T3). Ung thư chưa lan tới hạch
bạch huyết (No) hoặc tới các vị trí xa (Mo)
Khối u chưa tới 5 cm (hoặc khơng tìm thấy ung
thư) (To tới T2), ung thư đã lan tới 4 tới 9 hạch
bạch huyết trong nách hoặc đã làm to hạch bạch
huyết trong vú (N2). Ung thư chưa lan tới các vị trí
xa (Mo)
HOẶC
Khối u chưa lớn hơn 5 cm (hoặc có thể khơng tìm
thấy)(To tới T20. Ung thư đã lan tới 4 tới 9 hạch
bạch huyết trong nách, hoặc làm sưng to hạch bạch
huyết trong nách (N20. Ung thư chưa lan tới các vị
trí xa (Mo)
Khối u đã phát triển vào thành ngực hoặc da (T4)
và có một trong những điều sau:
• Chưa lan tới hạch bạch huyết (No)
• Đã lan tới 1 tới 3 hạch bạch huyết trong nách
và/hoặc tìm thấy lượng vơ cùng nhỏ ung thư
ở hạch bạch huyết trong vú khi sinh thiết
hạch gác (N1)
• Đã lan tới 4 tới 9 hạch bạch huyết trong nách
hoặc đã làm hạch bạch huyết trong vú to lên
(N2)
• Ung thư vú thể viêm được phân loại là T4
và ít nhất ở giai đoạn IIIA. Nếu đã lan tới
nhiều hạch bạch huyết gần (N3) thì có thể là
giai đoạn IIIC, và nếu đã lan tới các hạch
bạch huyết hoặc cơ quan xa (M1) thì sẽ là
giai đoạn IV.
12
Giai đoạn
IIIC
Bất kỳ T, N3, Mo
Khối u có kích thước bất kỳ (hoặc khơng thể tìm
thấy) và có một trong các điều sau:
• Ung thư đã lan tới từ 10 hạch bạch huyết trở
lên (N3)
• Ung thư đã lan tới các hạch bạch huyết dưới
xương địn (N3)
• Ung thư đã lan tới hạch bạch huyết ở trên
xương địn (N3)
• Ung thư đã xâm lần vào hạch bạch huyết
trong nách và làm sưng to hạch bạch huyết
trong vú (N3)
• Ung thư đã lan tới từ 4 hạch bạch huyết
Giai đoạn IV Bất kỳ T, bất kỳ N,
M1
trong nách trở lên, và tìm thấy lượng vơ
cùng nhỏ ung thư trong hạch bạch huyết
trong vú khi sinh thiết hạch gác (N3)
• Ung thư chưa lan tới các vị trí xa (Mo)
Ung thư có thể có kích thước bất kỳ (bất kỳ T) và
có thể hoặc có thể chưa lan tới các hạch bạch huyết
gần (bất kỳ N). Ung thư đã lan tới các cơ quan hoặc
hạch bạch huyết ở xa (M1). Các vị trí phổ biến ung
thư lan tới là xương, não, gan, hoặc phổi.
13