Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TÌM HIỂU KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH TÌM HIỂU KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.57 KB, 11 trang )

TÌM HIỂU KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH

Người dịch: Hồng Thu Hà
Người hiệu đính: Bác sĩ Nguyễn Phương Anh, PGS TS Nguyễn Đình Tùng

Giới thiệu
1


Kết quả giải phẫu bệnh mô tả các kết quả của bất kỳ xét nghiệm nào trên các mô được
lấy ra khỏi cơ thể bạn. Tài liệu này cho bạn biết về thông tin trong kết quả mô giải
phẫu khi bạn bị ung thư vú, giải thích các thuật ngữ khác nhau và các kết quả xét
nghiệm có nghĩa là gì?

Kết quả giải phẫu bệnh là gì?
Giải phẫu bệnh là một ngành y học hình ảnh xem xét sự ảnh hưởng của bệnh tới các tế
bào và mô của cơ thể như thế nào. Mỗi lần bạn được lấy mô, các nhà giải phẫu bệnh sẽ
xem xét mô và đưa ra kết quả giải phẫu bệnh.
Ví dụ, bạn sẽ có kết quả giải phẫu bệnh nếu bạn được sinh thiết (lấy mẫu mơ để phân
tích), được phẫu thuật bảo tồn vú (lấy đi phần ung thư và biên của mô vú xung quanh
phần ung thư) hoặc được phẫu thuật cắt vú (cắt bỏ tất cả mô vú gồm cả nhũ hoa).
Thơng tin trong kết quả giải phẫu bệnh giúp nhóm bác sĩ của bạn quyết định điều trị
nào là tốt nhất cho bạn. Lượng thông tin chi tiết trong mỗi kết quả sẽ phụ thuộc vào
mô nào của bạn được lấy ra.
Không phải kết quả giải phẫu bệnh nào cũng chứa đầy đủ thơng tin. Ví dụ, sinh thiết
một cục u ở vú là từ một khu vực nhỏ xác định và sẽ khơng có thơng tin về các hạch
dưới nách. Nên trong một số trường hợp bạn cần chờ để có tất cả các kết quả giải phẫu
bệnh từ phẫu thuật thêm trước khi có thể quyết định điều trị đầy đủ.

Chờ đợi kết quả
Chờ đợi kết quả xét nghiệm mơ có thể là thời gian khó khăn. Bạn phải chờ bao lâu phụ


thuộc vào loại phẫu thuật mà bạn trải qua và bạn được điều trị ở đâu. Một số kết quả
có thể mất nhiều thời gian hơn các loại khác và các xét nghiệm khác nhau có thể được
thực hiện trong các phòng xét nghiệm khác nhau.
Các kết quả sinh thiết có thể có trong một vài ngày (đơi khi có trong cùng ngày), trong
khi kết quả từ phẫu thuật bảo tồn vú hoặc cắt bỏ vú có thể mất một tới hai tuần, Các
chuyên gia hoặc điều dưỡng chăm sóc của bạn cần nói cho bạn khi nào có kết quả.
Khi lần đầu tiên bạn có được kết quả, bạn có thể thấy khó hiểu và khó nhớ. Có thể nhờ
họ hàng hoặc bạn bè đi cùng với bạn. Nếu bạn được giải thích các kết quả xét nghiệm
nhưng bạn khơng hiểu thì hãy hỏi các chuyên gia hoặc các điều dưỡng. Bạn có thể xin
một bản copy kết quả giải phẫu bệnh để đọc kỹ cùng với một thành viên nhóm chăm
sóc của bạn hoặc đọc sau này trong thời gian rỗi.

2


Trong kết quả giải phẫu bệnh có thơng tin gì?
Khơng phải tất cả các kết quả giải phẫu bệnh sẽ giống nhau. Các bệnh viện khác nhau
sẽ đưa ra thông tin theo trật tự khác nhau, và có thể dùng các từ hoặc thuật ngữ khác
nhau để giải thích cùng một điều.
Kết quả giải phẫu bệnh bắt đầu bằng thông tin chung như là tên, ngày sinh và số hiệu
bệnh viện, tên của bác sĩ và ngày phẫu thuật.
Tiếp theo thường là mô tả mô vú trước khi xem dưới kính hiển vi. Phần này của kết
quả được gọi là mơ tả đại thể và có thể gồm thơng tin về:
• Kích thước, khối lượng và hính dáng bên ngồi của mơ
• Vị trí của mơ trong vú trước khi được lấy ra
• Q trình chuẩn bị trước khi xem xét dưới kính hiển vi
Tiếp theo là mơ tả vi thể, chỉ ra tất cả các đặc tính của ung thư được nhìn thấy dưới
kính hiển vi. Cuối cùng, có tóm tắt các điểm chính, đơi khi ở dạng danh sách ở phần
kết luận.
Hãy nhớ rằng tất cả thông tin trong kết quả giải phẫu bệnh được xem xét cùng nhau

khi quyết định điều trị cho bạn và những lợi ích của điều trị. Khơng được chỉ nhìn vào
một vài thông tin nào – các thông tin cần đặt trong mối liên quan tới tất cả các thông
tin khác trong kết quả.

Thơng tin về tình trạng ung thư vú của bạn
Bạn mắc loại ung thư vú nào?
Vú cấu tạo từ các tiểu thùy (các tuyến sản sinh sữa) và các ống dẫn sữa ra đầu vú, tất
cả được bao quanh bằng các tuyến, mơ xơ và mơ mỡ.
Có nhiều loại ung thư vú khác nhau, được chuẩn đoán phụ thuộc vào hình dạng của
ung thư khi được xem xét dưới kính hiển vi.
Một số ung thư vú chưa lan ra ngoài thành của ống dẫn sữa khi được phát hiện thì
được gọi là ung thư khơng xâm lấn. Một thuật ngữ khác cho ung thư không xâm lấn là
in situ. Nếu bạn được chuẩn đoán là ung thư ống in situ (tại chỗ) (DCIS) thì nghĩa là
ung thư chưa lan vào mô vú xung quang các ống dẫn sữa.
Hầu hết các loại ung thư vú là xâm lấn. Điều đó nghĩa là ung thư vú có thể lan rộng tới
các bộ phận khác của vú hoặc qua hệ bạch huyết hoặc dịng máu tới nơi nào đó trong
cơ thể. Nếu bạn bị mắc ung thư vú xâm lấn thì khơng có nghĩa là ung thư đã hoặc sẽ
lan tỏa, mà chỉ là nó có tiềm năng lan tỏa. Khi ung thư vú đã lan tới các cơ quan khác
của cơ thể thì được gọi là ung thư vú thứ phát, ung thư vú tiến triển hoặc ung thư vú di
căn.

3


Các loại ung thư vú khác nhau

Hay gặp một số người đồng thời có các khu vực ung thư vú xâm lấn và không xâm
lấn.
Loại phổ biến nhất là ung thư vú xâm lấn được gọi là loại không đặc biệt (NST), đôi
khi được gọi là ung thư ống dẫn sữa xâm lấn hoặc cách khác là không đặc hiệu (NOS)

trong kết quả giải phẫu bệnh. Loại phổ biến thứ hai là ung thư vú thể tiểu thùy xâm
lấn.
Tuy nhiên có nhiều loại khác, các loại ung thư vú phụ hiếm gặp có thể được gọi tên
trong kết quả giải phẫu bệnh. Các loại phụ này có các mơ hình tế bào làm cho chúng
nhìn khác nhau khi xem xét dưới kính hiển vi và gồm thể ống, thể nhày, thể tủy, thể
nhú, thể vi nhú, thể viêm, thể dị sản và bệnh Paget.
Các lựa chọn điều trị
Các điều trị khác nhau có thể được khuyến nghị phụ thuộc vào loại ung thư vú bạn
mắc. Hãy hỏi nhóm bác sĩ nếu bạn muốn biết tại sao họ muốn bạn có một q trình
điều trị đặc biệt.
Bạn có thể muốn hỏi:
• Tơi mắc loại ung thư vú nào?
• Ung thư vú là xâm lấn hay không xâm lấn?
Khối ung thư vú lớn đến mức nào?
Kích thước của u ung thư vú thường được đo bằng milimet (mm) hoặc xăngtimet (cm).
Mặc dầu khối u ung thư nhỏ hơn thường có tiên lượng tốt hơn, kích thước thường
khơng phải là yếu tố tiên lượng duy nhất - ví dụ, ung thư phát triển nhanh như thế nào
cũng là một yếu tố cần được lưu ý. Có thể một khối ung thư nhỏ phát triển rất nhanh
trong khi một u ung thư lớn hơn có phát triển chậm trong thời gian dài.

4


Kích thước tính bằng xăngtimet hoặc milimet

Đơi khi có từ hai khu vực trở lên bị ung thư vú. Trong trường hợp này đo mỗi khu vực.
Đa tâm có nghĩa là từ hai khu vực ung thư vú trở lên ở các phần tư khác nhau của vú.
Đa ổ nghĩa là đã thấy từ hai khu vực ung thư trở lên nhưng đều nằm ở một phần tư của
vú.


Các lựa chọn điều trị
Bạn nhiều khả năng cần được hóa trị nếu ung thư vú của bạn lớn hơn 2 cm, nhưng điều
này sẽ phụ thuộc vào một vài yếu tố khác và các kết quả từ kết quả giải phẫu bệnh. Đó

5


là do khối u ung thư có kích thước lớn hơn có thể đã tồn tại lâu hơn trước khi được
phát hiện và do vậy có nhiều cơ hội lan rộng hơn.
Kích thước và vị trí của khối u ung thư trong mối quan hệ với kích cỡ vú của bạn cũng
có thể ảnh hưởng tới các lựa chọn phẫu thuật cho bạn. Ví dụ, với khối u ung thư nhỏ
hơn thì có thể phẫu thuật bảo tồn, khi đó chỉ khối u ung thư và một phần nhỏ mô tốt
xung quanh được lấy đi.
Nếu bạn có khối ung thư lớn hơn (trong mối tương quan với vú của bạn) bạn có thể
được khuyến nghị phẫu thuật cắt bỏ vú hoặc bạn có thể được đề nghị hóa trị trước khi
phẫu thuật (được gọi là hóa trị tân bổ trợ) để làm co khối u, tức là có thể chỉ cần loại
bỏ ít mơ vú hơn trong khi phẫu thuật.
Bạn có thể muốn hỏi:
• Kích thước của ung thư vú là bao nhiêu?
• Có từ hai vị trí ung thư vú trở lên không?

Ung thư vú ở độ mấy?
Ung thư được chia theo độ phụ thuộc vào các tế bào ung thư khác với tế bào vú bình
thường như thế nào và các tế bào ung thư phát triển nhanh ra sao. Trong kết quả giải
phẫu bệnh điều này cũng có thể được gọi là biệt hóa.
Ung thư vú xâm lấn
Có 3 cấp độ ung thư vú xâm lấn:
• Độ 1 (biệt hóa tốt) - các tế bào ung thư nhìn gần như giống với tế bào bình
thường và thường là phát triển chậm.
• Độ 2 (biệt hóa vừa phải) - các tế bào ung thư nhìn ít giống tế bào bình thường

và phát triển nhanh hơn.
• Độ 3 (biệt hóa kém) - các tế bào ung thư nhìn thay đổi nhiều và thường là phát
triển nhanh.
Carcinoma thể ống tại chỗ (DCIS)
Có 3 cấp độ DCIS nhưng thường được nói là thấp, trung bình và cao thay cho 1,2 và 3.

Các lựa chọn điều trị
Các bệnh nhân có ung thư vú xâm lấn độ 3 nhiều khả năng được hóa trị để giúp phá
hủy bất kỳ tế bào ung thư nào có thể đã lan tỏa do ung thư đang phát triển nhanh hơn.

6


Bạn có thể muốn hỏi:
Ung thư vú ở độ mấy?
Ung thư vú có thể loại bỏ hồn tồn được khơng?
Kết quả giải phẫu bệnh sẽ nói cho bạn biết các tế bào ung thư vú gần với các rìa của
tồn bộ khu vực mô đã được cắt bỏ tới mức độ nào. Đây được gọi là biên phẫu thuật.
Điều quan trọng là ung thư được loại bỏ với một khu vực mơ cịn khỏe mạnh xung
quanh ung thư để đảm bảo rằng khơng cịn tế bào ung thư nào cịn lại.
• Biên âm tính (sạch) nghĩa là khơng cịn nhìn thấy các tế bào ung thư tại bên ngồi
của mơ được lấy ra.
• Biên dương tính nghĩa là các tế bào ung thư rất gần với hoặc chạm tới mép của mơ.
Các bệnh viện khác nhau sẽ có các hướng dẫn khác nhau về việc biên sạch lớn tới mức
độ nào, mô lành cần lớn bao nhiêu nhưng các hướng dẫn hiện hành khuyến nghị tối
thiểu là 2 mm xung quanh chỗ ung thư.

Lựa chọn điều trị
Nếu bạn có biên âm tính hoặc biên sạch thì nhiều khả năng bạn khơng cần phẫu thuật
thêm nữa. Nếu bạn có biên dương tính, bạn có thể cần phẫu thuật thêm để lấy ra thêm

mô phụ thuộc vào biên. Điều này nghĩa là đôi khi cần cắt hết vú để đảm bảo tất cả ung
thư đã cắt bỏ.
Bạn có thể muổn hỏi:
• Ơng/bà có thể nói cho tơi biết tất cả ung thư vú đã được lấy đi phải khơng?
Có bất kỳ tế bào ung thư vú nào trong hệ mạch bạch huyết hoặc mạch máu (xâm
lấn mạch bạch huyết) không?
Vú chứa mạng lưới các mạch bạch huyết và mạch máu nối vú với phần còn lại của cơ
thể. Nếu tế bào ung thư vú xâm lấn qua thành của các mạch này thì được gọi là xâm
lấn mạch bạch huyết-mạch máu. Điều này làm tăng cơ hội ung thư vú lan tới nơi nào

7


khác trên cơ thể. Kết quả giải phẫu bệnh sẽ nói liệu đã có sự xâm lấn mạch bạch
huyết- mạch máu trong mô được lấy ra trong phẫu thuật hay khơng.
Lựa chọn điều trị
Bệnh nhân có xâm lấn mạch bạch huyết-mạch máu nhiều khả năng được hóa trị để phá
hủy bất kỳ tế bào ung thư nào có thể có trong hệ bạch huyết hoặc dịng máu.
Bạn có thể muốn hỏi:
• Có bất kỳ dấu hiệu nào của xâm lấn vào hệ bạch huyết hay khơng?
Có bất kỳ tế bào ung thư vú nào trong hạch bạch huyết không?
Vú của chúng ta có mạng lưới các mạch bạch huyết để đổ bạch huyết vào các hạch
bạch huyết nằm trong hố nách. Có chừng 20 hạch bạch huyết dưới mỗi cánh tay, mặc
dầu số lượng chính xác có thể thay đổi nhiều từ người này qua người khác.
Các tế bào ung thư vú có thể lan tới các hạch bạch huyết, nên nếu bạn bị ung thư xâm
lấn thì một hoặc nhiều hạch được lấy ra sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi để xem liệu
chúng có chứa tế bào ung thư hay khơng.
Các hạch bạch huyết dưới cánh tay

• Hạch bạch huyết âm tính nghĩa là hạch bạch huyết được xét nghiệm khơng có tế

bào ung thư.
• Hạch bạch huyết dương tính nghĩa là chúng có chứa tế bào ung thư.
Kết quả giải phẫu bệnh sẽ nói có bao nhiêu hạch được lấy ra trong khi phẫu thuật và
bao nhiêu hạch có chứa tế bào ung thư. Điều này thường được viết dưới dạng con số.
Ví dụ, 2/10 nghĩa là 10 hạch bạch huyết được lấy ra và có 2 hạch có chứa tế bào ung

8


thư. Có càng nhiều hạch dương tính thì càng nhiều khả năng ung thư đã lan tới một nơi
nào khác trong cơ thể.
Đơi khi chỉ có một diện tích tí hon của ung thư vú trong các hạch bạch huyết. Khi tế
bào ung thư trong hạch bạch huyết nằm trong khoảng 0,2 mm tới 2 mm, thì được gọi
là di căn vi thể. Khi kích thước của ung thư trong hạch bạch huyết chưa tới 0,2 mm thì
được gọi là các tế bào khối u biệt lập.
Di căn vi thể được phân loại là hạch bạch huyết dương tính, trong khi đó những người
có các tế bào ung thư biệt lập có thể được phân loại là hạch bạch huyết âm tính.
Các lựa chọn điều trị
Những người có ung thư vú hạch bạch huyết dương tính nhiều khả năng được hóa trị
và xạ trị để giúp phá hủy bất kỳ tế bào nào cịn sót lại hoặc các tế bào có thể đã đi tới
các cơ quan khác của cơ thể.
Bạn có thể muốn hỏi:
• Các hạch bạch huyết là dương tính hay âm tính?
• Nếu hạch là dương tính, thì có bao nhiêu hạch bạch huyết bị ảnh hưởng?
Các tế bào ung thư vú có thụ thể oestrogen dương tính hay âm tính?
Nội tiết nữ oestrogen có thể đóng vai trò trong thúc đẩy ung thư vú phát triển. Nếu bạn
mắc ung thư vú có các thụ thể trên tế bào gắn với oestrogen thì được gọi là ung thư vú
dương tính với thụ thể oestrogen hay là ung thư vú ER+.
Tất cả ung thư vú được xét nghiệm các thụ thể oestrogen bằng cách dùng mô từ sinh
thiết hoặc sau khi phẫu thuật, và kết quả giải phẫu bệnh sẽ cho biết liệu có bất kỳ tế

bào ER+ nào không. Một số kết quả cũng sẽ cho biết các tế bào có các thụ thể dương
tính với progestrogen (PR+) hay khơng. Do các thụ thể oestrogen đóng vai trò quan
trọng hơn trong việc lên kế hoạch điều trị, các thụ thể progestrogen thường không hay
được xét nghiệm thường quy.
Đôi khi dùng thang điểm (thường là đến 8) để chỉ ra sự kết hợp số lượng trung bình
của các thụ thể nội tiết trên một tế bào ung thư và tỷ lệ các tế bào có các thụ thể. Tỷ lệ
phần trăm tổng của các tế bào có các thụ thể nội tiết đôi khi cũng được đưa ra.
Lựa chọn điều trị
Nếu bạn mắc ung thư vú xâm lấn có thụ thể dương tính với oestrogen sẽ thường được
khun dùng liệu pháp nội tiết. Có một vài thuốc nội tiết khác nhau có tác dụng theo
các cơ chế khác nhau.

9


Nếu bạn mắc ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính, thì liệu pháp nội tiết khơng có bất
kỳ lợi ích nào cho bạn.
Bạn có thể muốn hỏi:
• Thụ thể nội tiết của ung thư vú là dương tính hay âm tính?
Các tế bào ung thư vú là dương tính hay âm tính với HER2?
Một số tế bào ung thư vú có sự bộc lộ quá mức một protein được gọi là HER 2 trên bề
mặt tế bào cao hơn mức thông thường, protein này thúc đẩy các tế bào ung thư phát
triển. Chỉ chừng 15-20% ung thư vú xâm lấn có protein này và được gọi là dương tính
với HER2. Loại ung thư này có xu hướng phát triển và lan tỏa nhanh hơn ung thư vú
âm tính với HER2.
Có ba cách thức chính mà các bác sĩ xét nghiệm giải phẫu bệnh đo lường mức độ
HER2. Một được gọi là IHC (hóa mơ miễn dịch) và xét nghiệm này thường được làm
trước tiên. Mức độ HER2 được kết quả trong thang điểm từ 0-3. Điểm bằng 0 hoặc 1+
được gọi là HER+ âm tính và nghĩa là ung thư vú khơng có mức HER2 cao. Điểm
bằng 2+ là ở đường biên, và điểm 3+ nghĩa là tìm thấy mức độ HER2+ cao.

Hai cách khác để đo HER2+ được gọi là FISH (fluorescent in situ hybridasation) và
CISH (chromogenic in situ hybridisation). Các kết quả được kết quả là dương tính hay
âm tính. Ung thư vú có đường biên IHC (+2) nên được xét nghiệm lại bằng FISH hoặc
CISH để xác nhận liệu đó thật sự là HER2 dương tính. Đây là xét nghiệm đặc biệt và
có thể mất từ một tới hai tuần để có kết quả.
Ngồi các thử nghiệm lâm sàng, xét nghiệm HER2 thông thường chỉ được thực hiện
trên ung thư vú xâm lấn, nên điều này sẽ không được đề cập nếu bạn mắc ung thư vú
thể ống tại chỗ (DCIS).
Các lựa chọn điều trị
Những người có ung thư vú xâm lấn HER2 dương tính nhiều khả năng được khun
hóa trị và điều trị thuốc được gọi là liệu pháp trúng đích, thuốc này tác dụng bằng cách
ngăn chặn đặc hiệu sự phân chia và phát triển của tế bào ung thư. Liệu pháp trúng đích
được biết nhiều nhất là trastuzumab (Herceptin), cịn lợi ích của các thuốc khác đang
được xem xét trong các thử nghiệm lâm sàng, nên nhiều khả năng các liệu pháp trúng
đích khác sẽ có trong tương lai.
Để có thêm thông tin về trastuzumab, đề nghị xem tài liệu Trastuzumab (Herceptin).

10


11



×