Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương mở đầu
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG
LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mục tiêu bài giảng
- Giúp SV Nhận thức được Đường lối CM đúng đắn sẽ quyết định tới mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
- Giúp SV Nhận thức được Đường lối của Đảng là sự phát triển và vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí MInh vào hồn cảnh cụ thể của Việt Nam; Là
sự phát triển và làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Giúp SV Thấy được việc nghiên cứu đường lối của Đảng là trách nhiệm, nghĩa
vụ, là lương tâm của người công dân xã hội chủ nghĩa.
- Giúp SV Luận giải được ý nghĩa học tập của môn học: Là cơ sở để vận dụng
kiến thức chuyên ngành nhằm chủ động, tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính
trị xã hội... theo đường lối, chính sách của Đảng.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------
I. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, vấn đề cơ bản trước hết là đề ra đường lối
cách mạng.
a) Khái niệm
Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách về
mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam.
Đường lối thể hiện qua các cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị… của Đảng.
Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tùy theo nội dung, tính chất, phạm vi
và thời gian… Đảng đề ra đường lối cách mạng theo các cấp độ khác nhau, có đường lối
chung, xuyên suốt (độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội), có đường lối trong từng
thời kỳ lịch sử (cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa), có
đường lối vạch ra trong từng giai đoạn (thời kỳ 1936-1939, thời kỳ 1939-1945, thời kỳ đổi
mới…).
Đường lối cách mạng là sản phẩm nhận thức chủ quan của Đảng (trên cơ sở vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết phong trào cách mạng của nhân dân và đúc
kết kinh nghiệm lịch sử) về các quy luật vận động của thực tiễn cách mạng Việt Nam, do
đó nó chỉ đạt giá trị khoa học khi khách quan hóa yếu tố chủ quan.
Đường lối đúng đắn là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
b) Đối tượng nghiên cứu
Môn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam chủ yếu nghiên cứu
đường lối do Đảng đề ra trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay.
1
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Do đó, đối tượng chủ yếu của mơn học là hệ thống các quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam - từ cách mạng dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản-chủ thể hoạch định đường lối cách
mạng Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của
Đảng. Đặc biệt là đường lối thời kỳ đổi mới.
- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt
Nam.
II. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc học tập môn học
1. Phương pháp nghiên cứu
a) Cơ sở phương pháp luận
- Dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các
quan điểm của Đảng.
b) Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp luận chung nêu trên, đối với mỗi nội dung cụ thể cần phải vận
dụng một phương pháp nghiên cứu phù hợp như: phương pháp lịch sử, phương pháp
logic, phương pháp tổng hợp, so sánh…
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về đường lối của Đảng trong thời
kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục tiêu, lý
tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của Sv trước những nhiệm vụ trọng đại của
đất nước.
- Giúp Sv vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong việc giải
quyết những vấn đề kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội theo đường lối chính sách của
Đảng.
-------------------------------------------Câu hỏi ơn tập
Vì sao nói: Đường lối của Đảng là sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; Là sự phát triển
và làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
2
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Mục tiêu
- Lý giải được sự tác động của hoàn cảnh lịch sử tới sự ra đời của Đảng như là
những yếu tố khách quan và Đảng ra đời là một hiện tượng hợp quy luật.
- Lý giải được sự ra đời của Đảng là một bước phát triển về chất của cách mạng
Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; Vai trị của Hồ Chí Minh đối với sự ra đời của
Đảng.
- Nhận thức được ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; Luận
giải được tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a) Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
- Cuối thế kỷ XIX, CNTB đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền (CNĐQ). Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách xâm lược và áp bức
các dân tộc thuộc địa.
- Hậu quả của chiến tranh xâm lược của CNĐQ: mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp
bức với CNĐQ ngày càng tăng, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở
các nước thuộc địa.
b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam thúc đẩy phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn đến
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
c) Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công: chủ nghĩa Mác-Lênin từ lý
luận đã trở thành hiện thực -> cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động các nước và là một động lực thúc đẩy sự ra đời của các Đảng
Cộng sản như:
+ Đảng Cộng sản Anh, Pháp (1920)
+ Đảng Cộng sản Trung quốc (1921)
+ Đảng Cộng sản Nhật (1922)…
3
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập có ý nghĩa thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hoàn cảnh trong nước
a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
- Chính sách cai trị thâm độc của thực dân Pháp:
* Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội và đối ngoại của nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra làm 3 xứ với 3 chế độ cai trị
riêng.
* Về kinh tế: Thực dân Pháp ra sức bóc lột về kinh tế như cướp đoạt ruộng đất lập
đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên thiên nhiên, xây dựng đường giao thơng, bến cảng
phục vụ cho khai thác thuộc địa.
Những chính sách đó tạo nên sự chuyển biến nền kinh tế Việt Nam, mặc dù có sự
chuyển biến về cơ cấu kinh tế song nhìn chung kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu què quặt và lệ thuộc chặt chẽ vào thực dân Pháp.
* Về văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân,
ngu dân, duy trì các hủ tục lạc hậu.
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
+ Dưới tác động của những chính sách cai trị và chính sách về kinh tế, văn hóa,
giáo dục thực dân xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc.
• Giai cấp địa chủ: chủ yếu làm tay sai.
• Giai cấp nơng dân: bị bần cùng hóa.
• Giai cấp cơng nhân: lực lượng chính trị tự giác
• Tầng lớp TTS: yêu nước, tinh thần cách mạng cao.
+ Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Ngồi mâu thuẫn cơ bản là giữa nơng
dân với giai cấp địa chủ phong kiến đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong đời
sống dân tộc, đó là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm
lược.
b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX
Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng đến đầu thế kỷ XX chia thành mấy
nhóm chính sau:
- Yêu nước theo ý thức hệ phong kiến (bảo vệ chế độ phong kiến): Phong trào Cần
vương (1885-1896). Ngày 13/7/1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương cứu quốc.
Ngày 01/11/1888, Duy Tân bị bắt và bị đi đày ở Châu Phi, năm 1945 Duy Tân muốn trở
về nước nhưng bị mất do tai nạn máy bay.
- Yêu nước của nông dân: Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913): Năm 1884 Đề Thám
khởi nghĩa ở Bắc Giang. Đến năm 1913, khởi nghĩa thất bại.
- Yêu nước của các sĩ phu phong kiến nhưng mang tư tưởng dân chủ tư sản (Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng…).
- Xu hướng yêu nước của thanh niên, trí thức tiểu tư sản (Việt Nam Quốc dân đảng
do Nguyễn Thái Học lãnh đạo).
4
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
* Tất cả các phong trào yêu nước này thể hiện tinh thần dân tộc rất cao nhưng đều
thất bại. Do mấy nguyên nhân sau:
- Thiếu cương lĩnh chính trị đúng đắn để hướng vào giải quyết những mâu thuẫn
cơ bản của xã hội.
- Thiếu lực lượng (chỉ tập hợp được một bộ phận) trong khi lực lượng của Pháp rất
mạnh.
- Sự khác nhau về chất của 2 PTSX XH: PTSX PK lạc hậu và PTSX TB hiện đại.
- Thiếu hình thức và phương pháp đấu tranh phù hợp.
- Thiếu tổ chức lãnh đạo, thiếu một đảng chính trị đủ mạnh để lãnh đạo quần
chúng đấu tranh giành thắng lợi.
Tóm lại, phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đứng trước bế tắc, khủng hoảng,
khơng tìm được lời giải cho hướng đi của phong trào.
c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vơ sản
* Vai trị của Nguyễn Ái Quốc
- Từ 1911 – 1920: Tìm con đường đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Năm 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước. Người tìm hiểu kỹ các cuộc cách
mạng điển hình trên thế giới: CM Mỹ (1776), CM Pháp (1789)… Người đánh giá cao tư
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và các quyền con người mà các cuộc CM đó mang lại
nhưng cũng nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc CM đó. Từ đó, NAQ khẳng định
con đường CMTS không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thật sự cho nhân dân.
+ Nghiên cứu CM Tháng Mười Nga 1917 và rút ra kết luận: “Trong thế giới bây
giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái
hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”.
+ Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp, gửi ưu sách tới Hội nghị Vecxây
và lấy tên NAQ vào 18 – 6 – 1919. Bản ưu sách này là tín hiệu đầu tiên thức tỉnh dân tộc
thuộc địa, là phát pháo hiệu trên bầu trời đen tối ở Đông Dương.
+ Tháng 7 – 1920, NAQ đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và Người đã tìm thấy ở đó lời giải đáp về con
đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam. Người đã đến với chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Tháng 12 – 1920, NAQ bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và
tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp - Người trở thành người chiến sĩ cộng sản.
Như vậy, NAQ đã tự tìm ra con đường giải phóng dân tộc đúng đắn, chân chính
chứ khơng cầu ngoại viện như một số nhà cách mạng trước đó – Con đường đó là GP
dân tộc - giải phóng giai cấp - giải phóng con người - giải phóng xã hội.
NAQ bắt đầu từ khảo nghiệm thực tiễn rồi tiếp cận lý luận (từ cội nguồn của tác
phẩm). Người bắt đầu sự nghiệp của mình bằng quá trình rèn luyện trong gian khổ, trong
đấu tranh, trong phong trào quần chúng. Tất cả những điều đó đã làm nên bản lĩnh HCM.
- Từ 1921 – 1930, NAQ chuẩn bị các điều kiện cần thiết về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Năm 1923, Người ở Pari, hoạt động trong BCH TW ĐCS Pháp, phụ trách ban
thuộc địa nên có điều kiện để liên lạc với lãnh đạo các thuộc địa. Người tích cực truyền
bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo
Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân. Thời gian này Người chuẩn bị tư liệu
5
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
để viết Bản án chế độ thực dân Pháp (xuất bản năm 1925) nhằm vạch trần âm mưu và
thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hố văn minh”, từ
đó khơi dậy tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân
Pháp xâm lược.
+ 14 – 6 – 1923, NAQ rời Pháp sang Liên Xô để tham dự ĐH V Quốc tế CS và
tìm hiểu về Liên Xô và Cách mạng Tháng Mười. Đây là bước ngoặt quan trọng để mở
rộng tầm nhìn và quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới. (Lênin mất ngày 21
– 1 – 1924 nên ĐH V hoãn sang năm 1925).
+ Năm 1924, Người gửi Báo cáo tình hình Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ tới QTế CS
và đã gây nên tiếng vang lớn trong giới nghiên cứu.
+ Tại ĐH V, NAQ đọc tham luận - Người là đại biểu đầu tiên của các nước thuộc
địa. Người được cử vào Ban phương Đông, phụ trách Cục phương Nam.
+ Cuối 1924, Người rời Liên Xô về Quảng Châu (thủ phủ của cách mạng Trung
Quốc, cách mạng châu Á - được xem là Matxcơva của phương Đông) nhưng không gặp
được Tôn Trung Sơn (đi Bắc Kinh và mất năm 1925).
+ Năm 1927 thành lập Hội VNCM thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị và viết
tác phẩm “Đường cách mệnh”. Cũng năm này Người rời Quảng Châu về Matxcơva vì ở
Quảng Châu xảy ra sự kiện Cơng xã Quảng Châu do Tưởng Giới Thạch cầm đầu.
+ Cuối năm 1927, Người sang Brucxen (Bỉ) dự ĐH Hồ Bình QT và gặp nhà cách
mạng Ấn Độ Neru (Neru gọi HCM là hiện thân của lịch sử Châu Á), sau đó về Pháp ít
ngày, qua Ý và về Châu Á (bằng tàu thuỷ).
+ Năm 1929, ở VN xuất hiện các tổ chức Cộng sản và Người đã về Hương Cảng
chuẩn bị thành lập Đảng.
Như vậy, tồn bộ lộ trình này Người đã chuẩn bị mấy vấn đề sau:
+ Chuẩn bị về lý luận, tư tưởng: Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào
công nhân, phong trào yêu nước VN. Người đặt vấn đề “CNCS có thể tham nhập vào
Đơng Dương được không?...dễ hơn châu Âu”, “Trước khi đi vào CNXH, CNCS thì phải
hiểu được CNCS thế nào cho đúng, khơng nên hiểu CNCS là sự đạp đổ tất cả, cũng
không nên hiểu CNCS là sự giải phóng khỏi ách nước ngoài. Nghĩa thứ nhất gán cho
danh từ ấy làm cho quần chúng vô học xa lánh. Nghĩa thứ hai dẫn tới chủ nghĩa dân tộc.
Cả hai điều đó đều nguy hiểm”.
Người tuyên truyền lý luận về CNXH, về CM XHCN, sự thay thế nhau giữa các
hình thái kinh tế - xã hội, giác ngộ vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử cũng
như trong các cuộc cách mạng; Xác lập, phân tích và làm rõ động lực thúc đẩy cách mạng
phát triển: LLSX, ĐT giai cấp, ĐTdân tộc, CM thuộc địa. Người nhấn mạnh tính chủ
động của phong trào cách mạng thuộc địa và tinh thần tự lực tự cường dân tộc; Lý luận
về phương pháp đấu tranh cách mạng, về nhà nước, về vai trò của đảng chính trị.
+ Chuẩn bị về chính trị (được xem là q trình hình thành những quan điểm chính
trị trong Cương lĩnh của Đảng):
* Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng
con người và khẳng định sự nghiệp giải phóng này là sứ mệnh của giai cấp vơ sản. Giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp được Người ví như hai cánh của con chim.
6
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
* Xác định đối tượng của đấu tranh cách mạng: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc thực
dân và phong kiến tay sai, hướng vào giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn dân
tộc và mâu thuẫn giai cấp.
* Xác định các chặng đường, bước đi của cách mạng: Giành độc lập và những
quyền sống của con người đi đến mục tiêu cao hơn là giải phóng tồn diện con người.
* Lực lượng tiến hành cơng cuộc giải phóng là tồn thể dân tộc.
* Xác định quan hệ giữa CMVS ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc, CM An Nam
với cách mạng toàn thế giới. Phải đề cao vấn đề dân tộc, không cường điệu ĐTGC.
+ Chuẩn bị về tổ chức cán bộ: Cải tổ Tâm Tâm xã, đưa người sang học ở Liên Xô,
mở lớp huấn luyện ở Quảng Châu, ra tờ Thanh niên, đào tạo một đội ngũ cán bộ có bản
lĩnh (Hồ Tùng Mậu) thay Người dẫn dắt hoạt động của Hội thanh niên cách mạng. Sự
phát triển này đến độ chín đã đặt ra nhu cầu thành lập Đảng Cộng sản và chi bộ Cộng sản
đầu tiên đã ra đời ở Hà Nội năm 1929. (Năm 1929 Hội VNTNCM tổ chức ĐH lần thứ
nhất, đại biểu Bắc Kỳ đề nghị thành lập Đảng nhưng không được chấp nhận).
Như vậy, từ năm 1921 - 1930, NAQ đã hoàn thành về cơ bản các điều kiện cho sự
ra đời của Đảng Cộng sản.
* Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức
đình cơng, bãi cơng: Cuộc bãi cơng của cơng nhân Ba Son (Sài Gịn) do Tôn Đức Thắng
tổ chức (1925), của công nhân nhà máy sợi Nam Định ngày 30 -4 – 1925 đòi chủ tư bản
tăng lương,…
- Trong những năm 1926 – 1929, phong trào cơng nhân đã có sự lãnh đạo của các
tổ chức như Hội VN cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời
từ năm 1929. Từ năm 1928 – 1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của cơng nhân diễn ra
trong tồn quốc.
Nhìn chung các cuộc đấu tranh này đều mang tính chất chính trị rõ rệt, có sự liên
kết và tạo ra sự lôi cuốn mạnh mẽ phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
* Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929
- Đông Dương Cộng sản Đảng.
- An Nam Cộng sản Đảng.
- Đơng Dương Cộng sản Liên đồn.
Mặc dù đều dương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng CNCS ở
VN, nhưng ba tổ chức CS trên đây hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến
phong trào cách mạng ở VN lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giãư các
tỏ chức CS là yêu cầu khẩn thiết của CM nước ta, là nhiẹm vụ cấp bách trước mắt của tất
cả những người CS VN.
II. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Hội nghị thành lập Đảng
Theo sáng kiến của NAQ (khi chưa có chỉ thị của Quốc tế CS) đã tiến hành thành
lập một đảng Cộng sản thống nhất - thể hiện tinh thần tự ý thức dân tộc (thành phần Hội
nghị có 5 người, thời gian từ ngày 6 – 1 đến ngày 8 – 2 – 1930. Trước 1960 lấy ngày 6 –
1 làm ngày thành lập Đảng, đến 1960 tại ĐH III lấy ngày 3 – 2 làm ngày thành lập Đảng).
Hội nghị thảo luận đề nghị của NAQ gồm Năm điểm lớn, với nội dung:
7
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản ở Đông Dương;
2. Định tên Đảng là ĐCS VN;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;
4. Định kế họạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm chín người, trong đó có hai đại biểu chi
bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”.
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động
cách mạng VN - sự phát triển về chất từ Hội VNCM thanh niên đến ba tổ chức cộng sản,
đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và quan diểm cách mạng NAQ.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như: Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng hợp thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN. Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của
CM VN:
1. Xác định phương hướng, chiến lược CM VN là dành độc lập dân tộc, tiến tới xã
hội cộng sản.
2. Xác định rõ nội dung của CMTS dân quyền: Chống đế quốc, phong kiến, dành
độc lập và ruộng đất cho dân cày (thổ địa).
3. Xác định lực lượng CM: Công nhân, nông dân là gốc của CM, tranh thủ đoàn
kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội (lôi kéo trung - tiểu địa chủ, tư sản
vừa và nhỏ).
4. Xác định phương pháp đấu tranh bằng con đường CM, thiết lập chính quyền Xơ
viết cơng – nông – binh.
5. Xác định mối quan hệ giữa CM VN với CM thế giới.
6. Xây dựng ĐCS VN trong khuôn khổ dân tộc VN và thực hiện lãnh đạo dân tộc
VN.
3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh là sự vận dụng, phát triển sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản của một nước thuộc địa.
- Định hình ra quy luật vận động của CM thuộc địa.
- Có giá trị chỉ đạo tồn bộ tiến trình CM (chiến lược) và hướng vào giải quyết
những vấn đề cụ thể (trước mắt). Vì vậy, đây là cương lĩnh hành động, cương lĩnh chỉ đạo
thực tiễn.
- Sự thành lập Đảng đã chấm dứt sự bế tắc khủng hoảng của CMVN và mở ra
bước ngoặt mới cho CMVN, tạo tiền đề đưa CM phát triển ở các chặng đường tiếp theo.
- Bản thân sự ra đời của Đảng đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp vô sản VN về
chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Thể hiện quy luật ra đời của Đảng: Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Phong trào công nhân và phong trào
yêu nước đã được cách mạng hoá theo tư tưởng vô sản và thống nhất với mục tiêu đấu
8
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
tranh của phong trào công nhân. Quy luật này đã chi phối sự hoạt động và phát triển của
Đảng sau này.
------------------------------------------------------------------Câu hỏi ơn tập
Hồn cảnh lịch sử Việt Nam cuối TK XIX đầu XX và các khuynh hướng yêu nước
chủ yếu.
Seminar: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
9
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Mục tiêu
- Sv đánh giá được giá trị thực tiễn của Luận cương chính trị và vai trị của chương
trình hành động – xem đây là chủ trương đầu tiên của Đảng được tổ chức thực hiện và đã
nhanh chóng có kết quả, đẩy mạnh phong trào cách mạng của quần chúng và nhanh
chóng khơi phục hệ thống tổ chức cơ sở Đảng.
- Sv luận giải được: chủ trương thời kỳ này đã đánh dấu bước trưởng thành của
Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của
Đảng, tạo tiền đề cho các cao trào mới phát triển.
- Sv nhận thức được sự phát triển trong đường lối gắn liền với vai trò của Nguyễn
Ái Quốc và ý nghĩa lịch sử của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Nhận thức và luận giải một cách khoa học kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng
lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám; Khẳng định đây là một thắng lợi
tất yếu của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng và là cơ sở để tin tưởng vào vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------
I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930-1939
1. Trong những năm 1930-1935
a) Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930
- 14-30/10/1930, Hội nghị BCH TW được triệu tập với sự chủ trì của đ/c Trần Phú.
- Nội dung của Hội nghị:
+ Thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng.
+ Đổi tên Đảng từ Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương.
+ Thông qua luận cương chính trị do đ/c Trần Phú soạn thảo.
+ Bầu BCH chính thức do Trần Phú làm TBT.
- Nội dung Luận cương:
+ LC phân tích tình hình đặc điểm xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên
những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
10
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Chỉ rõ mâu thuẫn: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ
thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ, phong kiến, tư bản và đế
quốc.
+ Vạch ra phương hướng chiến lược cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là cuộc
cách mạng tư sản dân quyền khi CMTS dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển theo
con đường XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN.
+ Nhiệm vụ của CMTS dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng
ruộng đất triệt để và đánh đổ ĐQCN Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
Trong hai nhiệm vụ đó LC xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền.
+ Về lực lượng cách mạng:
-Giai cấp vô sản là động lực của cách mạng, công nhân người lãnh đạo cách mạng.
-Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống cách mạng.
-Tư sản công nghiệp: cải lương và khi cách mạng phát triển họ sẽ đi theo đế quốc.
-TTS do dự, theo lối cải lương cho nên không tán thành cách mạng.
+ Về phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động để giành chính quyền.
+ Về quan hệ quốc tế: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế
giới vì vậy phải đồn kết với g/c vô sản thế giới, trước hết là g/c vô sản Pháp.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho
thắng lợi của cách mạng.
Đánh giá LC:
- Từ những nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy LCCT khẳng định lại nhiều vấn đề
căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt nêu
ra.
- Bên cạnh những mặt thống nhất với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt ở LCCT
cịn có những điểm khác nhau:
• LC chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế
quốc Pháp nên chưa đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
• Đánh giá khơng đúng vai trị cách mạng của TTS, phủ nhận mặt tích cực của TS
dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lơi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ
trong cách mạng giải phóng dân tộc.
=> LC khơng đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
* Nguyên nhân:
- LC chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong
kiến.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng
ở thuộc địa.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản trong
thời gian đó.
b) Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng
- Đấu tranh chống “khủng bố trắng”:
11
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Giữa lúc cao trào cách mạng 1930-1931 đang dâng cao, đế quốc Pháp và tay sai
thẳng tay đàn áp, khủng bố nhằm dập tắt phong trào cách mạng và tiêu diệt Đảng Cộng
sản Đông Dương.
+ Phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân vẫn nổ ra, nhiều chi bộ đảng
trong nhà tù được thành lập, hệ thống tổ chức đảng từng bước được phục hồi.
- Chủ trương khôi phục tổ chức đảng:
+ 1932, Lê Hồng Phong và một số đ/c chủ chốt trong và ngoài nước thành lập nên
Ban lãnh đạo TW của Đảng.
+ 6/1932, Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đơng Dương được cơng
bố.
* Nội dung:
• Địi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngơn luận, đi lại.
• Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ
ngay chính sách đàn áp, giải tán hội đồng đề hình.
• Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vơ lý khác.
• Bỏ các độc quyền về rượu, muối và thuốc phiện.
* Ý nghĩa:
+ Chương trình năm 1932 phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy,
phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức Đảng đã nhanh chóng được
khơi phục.
+ 3/1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Macao đã khẳng định lại
thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào và hệ thống tổ chức Đảng và đề ra
nhiệm vụ trước mắt.
2. Trong những năm 1936-1939
a) Hồn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
* Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nước như Đức, Nhật, Tây
Ban Nha, Italia… Thậm chí chúng đã liên kết thành “trục” phát xít đe dọa nghiêm trọng
nền hịa bình và an ninh thế giới.
* Tháng 7 năm 1935, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản họp ở Matxcova. ĐH
xác định: kẻ thù trước mắt là chủ nghĩa phát xít, nhiệm vụ trước mắt là chống chủ nghĩa
phát xít, chống chiến tranh, các nước lập mặt trận để thực hiện nhiệm vụ đó…
- Tình hình trong nước:
* Cuộc khủng hoảng 1929-1933 đã tác động sâu sắc đến đời sống của mọi tầng lớp
nhân dân.
* Bọn cầm quyền phản động ở Đơng Dương càng ra sức vơ vét, bóc lột và bóp
nghẹt các quyền tự do dân chủ -> mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Việt Nam với tư bản
Pháp.
* Hệ tổ chức Đảng và các cơ sở quần chúng được khôi phục.
b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
BCH TW họp lần thứ 2 (7/1936), lần 3(3/1937), lần 4 (9/1937), lần 5 (3/1938) đã
đề ra chủ trương mới:
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ.
12
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
• Về xác định kẻ thù: là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
• Về nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc,
bọn phản động thuộc địa, địi tự do, cơm áo, hịa bình, dân chủ.
• Mặt trận nhân dân phản đế đổi tên thành mặt trận dân chủ Đơng Dương.
• Về đồn kết quốc tế: đồn kết chặt chẽ với giai cấp cơng nhân và Đảng Cộng sản
Pháp.
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ:
vấn đề nào quan trọng hơn thì giải quyết trước.
Tóm lại, trong những năm 1936-1939 chủ trương mới của Đảng đã giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách
mạng, đề ra các hình thức tổ chức linh hoạt chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn.
II. Chủ trương đấu tranh từ 1939 đến 1945
1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a) Tình hình thế giới và trong nước
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan ngày
1/9/1939.
- Trong nước: thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn.
- 22/9/1940, phát xít Nhật nhảy vào Đơng Dương
-> Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp, Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.
b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Căn cứ vào tình hình thế giới và trong nước, BCH TW Đảng đã họp Hội nghị lần
thứ VI (11/1939), VII (11/1940), VIII (5/1941) và quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược.
Nội dung:
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (Thời kỳ 1936-1939 là nhiệm vụ
gì?)
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
c) Ý nghĩa sự chuyển hướng
Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a) Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng
phần
- Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước:
+ 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp.
+ 12/3/1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”.
Nội dung:
13
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính đã tạo ra cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc
làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa nhưng chưa chín muồi.
- Chỉ thị xác định: Kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đơng Dương là phát xít
Nhật.
- Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Phương châm đấu tranh là chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa.
- Chỉ thị dự kiến thời cơ: khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương, hoặc khi
cách mạng Nhật bùng nổ, hoặc khi Nhật mất nước.
- Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:
Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi,
mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
VD: Ở Bắc Giang, Quảng Ngãi, phong trào “Phá kho thóc để giải quyết nạn đói”.
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
- Từ 13-15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào nhận định: cơ
hội giành chính quyền đã tới và quyết định toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền
từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân đồng minh đến.
- Đêm 13/8/1945, UB khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
- 16/8/1945, ĐH Quốc dân tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa và quyết định thành
lập UB giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Từ 14 – 28/8/1945, cuộc khởi nghĩa đã thành cơng trong cả nước.
- 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
+ Kết quả và ý nghĩa:
- Đập tan chế độ quân chủ hàng ngàn năm, gần 1 thế kỷ thống trị của Pháp, 5 năm
của phát xít Nhật lập nên nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, mở ra một kỷ
nguyên mới: kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Làm phong phú thêm kho tàng của chủ nghĩa Mác-Lênin và cung cấp nhiều kinh
nghiệm quý báu cho cách mạng VN.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Nguyên nhân thắng lợi:
- Bối cảnh quốc tế thuận lợi.
- Là kết quả của 15 năm chuẩn bị và rèn luyện qua các phong trào cách mạng.
- Tinh thần đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân.
- Vai trò lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Bài học kinh nghiệm:
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và phong kiến.
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công nông.
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng lực lượng cách mạng một
cách thích hợp.
14
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
-------------------------------------------------------------Câu hỏi: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của CM tháng Tám 1945.
Seminar: Nội dung và ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
mạng từ năm 1939 – 1945.
15
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975)
Mục tiêu
- Sv nhận thức, luận giải và đánh giá một cách khoa học nghệ thuật lãnh đạo của
Đảng thông qua kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của việc thực hiện chủ trương
kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946.
- Sv nhận thức được sự phát triển đường lối kháng chiến của Đảng gắn liền với sự
phát triển của cách mạng và là sự trưởng thành khơng ngừng về chính trị, tư tưởng và tổ
chức của Đảng.
- Sv nhận thức và luận giải một cách khoa học đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp của Đảng thông qua kết quả, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm từ chiến
thắng Điện Biên Phủ; Chứng minh vai trò quyết định hàng đầu của Đảng đối với cách
mạng nước ta; Bổ sung và làm phong phú thêm lý luận cách mạng không ngừng của chủ
nghĩa Mác-Lênin bằng nhiều nội dung quan trọng.
- Nhận thức được ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn của đường lối thể hiện chân
lý: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Sức mạnh của tinh thần độc lập, tự chủ,
sáng tạo và khối đại đoàn kết dân tộc.
- Luận giải khoa học về kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học
kinh nghiệm của việc thực hiện đường lối giai đoạn 1965-1975.
- Nhận thức đầy đủ về vai trò quyết định hàng đầu của Đảng đối với công cuộc
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; Về sự thống nhất lợi ích của Đảng với lợi ích
của tồn dân tơc.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
--------------------------------------------------------------------------I. Đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a) Hồn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Thuận lợi:
+ Quốc tế: Sự xuất hiện của 3 dòng thác cách mạng (CNXH, giải phóng dân tộc và
hịa bình dân chủ).
16
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Trong nước: Chính quyền nhân dân được thành lập, nhân dân tin tưởng, ủng hộ,
lực lượng vũ trang phát triển.
- Khó khăn:
+ Đất nước bị các thế lực đế quốc bao vây, chống phá quyết liệt: Tưởng, Anh,
Pháp, Mỹ.
+ Các tổ chức phản động trong nước ngóc đầu dậy chống phá: Việt quốc, Việt
cách.
+ Việt Nam chưa có nước nào trên thế giới cơng nhận.
+ Kinh tế-xã hội kiệt quệ, rối ren.
Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.
b) Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc”
25/11/1945, BCH TW Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”
- Nội dung chủ trương:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu của cách mạng Việt Nam vẫn là
dân tộc giải phóng.
+ Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: - Củng cố chính quyền.
- Chống thực dân Pháp xâm lược.
- Bài trừ nội phản.
- Cải thiện đời sống nhân dân.
- Ý nghĩa chủ trương:
Chủ trương “Kháng chiến, kiến quốc” đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan
trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam trong tình thế vơ cùng
khó khăn, thử thách.
c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
- Kết quả:
+ Về CT-XH: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới-chế độ dân
chủ nhân dân: có Quốc hội, Chính phủ và Hiến pháp.
+ Về KT-VH: - Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi, nạn đói được đẩy lùi, đời
sống nhân dân được cải thiện.
- 11/1946, phát hành đồng tiền mới.
- Mở rộng phong trào bình dân học vụ.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
• Từ 9/1945-3/1946: Đảng ta thực hiện sách lược nhân nhượng với Tưởng
và tay sai để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
• Từ 3/1946-12/1946: Hịa hoãn với Pháp để đuổi quân Tưởng khỏi miền
Bắc (Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước Việt Pháp 14/9).
- Ý nghĩa:
Những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ
vững chính quyền cách mạng, xây dựng nền móng cho chế độ mới, chuẩn bị những điều
kiện cho cuộc kháng chiến toàn quốc.
- Nguyên nhân thắng lợi:
Vai trò lãnh đạo đúng đắn, tài tình và kịp thời của Đảng.
17
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Bài học kinh nghiệm:
• Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ
chính quyền.
• Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ hàng ngũ kẻ thù.
• Tận dụng khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ
dân chủ nhân dân (1946-1954)
a) Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh
(1946-1950)
- Hoàn cảnh lịch sử:
Sau khi ký với ta Hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9 thực dân Pháp đã ngang
nhiên vi phạm, tăng cường khiêu khích.
Cụ thể:
-11/1946, tấn cơng chiếm đóng Hải Phịng, Lạng Sơn, Đà Nẵng.
-18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ ta địi tước vũ khí của tự vệ Hà
Nội và giao quyền kiểm sốt Hà Nội cho chúng.
19/12/1946, Ban thường vụ TW Đảng họp và quyết định phát động kháng chiến.
h
20 cùng ngày kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát trên đài
tiếng nói Việt Nam.
- Q trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến:
Đường lối kháng chiến được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong 3 văn kiện:
- Toàn dân kháng chiến của TW Đảng (12/12/1946).
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946).
- Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947).
Nội dung đường lối kháng chiến:
• Mục đích kháng chiến là đánh thực dân Pháp, giành độc lập và thống nhất dân
tộc.
• Tính chất kháng chiến là tồn dân, tồn diện và lâu dài.
• Phương châm kháng chiến là tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, kháng chiến
toàn dân, tồn diện và dựa vào sức mình là chính.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
- Kết quả:
+ Về chính trị: Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên Việt
được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân được mở rộng.
+ Về quân sự: Với sự lớn mạnh không ngừng về lực lượng (cuối 1952, lực lượng
chủ lực đã có 7 đại đồn (6 bộ binh và 1 cơng-pháo), qn đội ta đã giành những thắng
lợi quan trọng ở nhiều chiến dịch (Trung du, Tây Bắc, Thượng Lào..) tiêu diệt nhiều sinh
lực địch, giải phóng được nhiều vùng cho cách mạng Việt Nam và Lào… Đặc biệt là
chiến thắng Điện Biên Phủ.
18
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
+ Về ngoại giao: 20/7/1954, Hiệp định Geneve về vấn đề Đông Dương được ký
kết kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Đối với trong nước:
• Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, buộc chúng phải
công nhận độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đơng Dương.
• Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ.
• Giải phóng hồn tồn MB, đưa MB tiến lên xây dựng CNXH.
• Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Đối với quốc tế:
• Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
• Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội.
• Báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Ngun nhân thắng lợi:
• Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng.
• Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ qn làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc.
• Có chính quyền dân chủ nhân dân.
• Có sự đồn kết chiến đấu giữa 3 nước Đơng Dương anh em.
- Bài học kinh nghiệm:
• Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân.
• Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
• Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh để
kháng chiến.
• Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, kết hợp đấu tranh
quân sự với đấu tranh ngoại giao.
• Tăng cường cơng tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh
đạo của Đảng.
II. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thống nhất Tổ quốc (19541975)
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a) Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954
- Thuận lợi:
+ Hệ thống chủ nghĩa xã hội tiếp tục lớn mạnh tồn diện, nhất là Liên Xơ.
+ Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Á, Phi và Mỹ Latinh.
+ Phong trào hịa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc được hồn tồn giải phóng, làm căn cứ địa cho cả nước. Thế và lực của
cách mạng đã lớn mạnh hơn.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ và đồng minh ráo riết chạy đua vũ trang, gây chiến tranh lạnh nhằm
tiêu diệt các nước XHCN.
+ Sự bất đồng trong khối XHCN: giữa Liên xô và Trung quốc.
+ Đất nước bị chia cắt làm hai miền.
19
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa
- 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách
mới của Đảng đã chỉ rõ đặc điểm của cách mạng Việt Nam bấy giờ là: từ chiến tranh
chuyển sang hịa bình, tạm thời bị chia làm hai miền, từ nông thôn chuyển sang thành thị,
từ phân tán chuyển đến tập trung.
- Năm 1955, Trung ương Đảng nhận định (trong Hội nghị lần 7(3/1955) và
8(8/1955)): Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai hồn thành thống nhất đất nước thì phải ra
sức củng cố miền Bắc, đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- 12/1957, Hội nghị Trung ương 13 xác định: Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng hiện
thời là củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, tiếp tục đấu tranh thống nhất
đất nước bằng phương pháp hịa bình.
- 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam bấy giờ là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam.
- 5 - 10/9/1960, Đại hội III của Đảng đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
Nội dung:
* Nhiệm vụ chung: Toàn dân đoàn kết đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc,
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, xây dựng
một nước Việt Nam hịa bình, giàu mạnh…
* Nhiệm vụ chiến lược: Có hai nhiệm vụ: Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc,
giải phóng miền Nam thống nhất nước.
* Mục tiêu chiến lược: Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và miền Nam thuộc hai
chiến lược khác nhau nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh bị chia
cắt.
* Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Có quan hệ mật thiết với nhau và có tác
dụng thúc đẩy lẫn nhau.
* Vai trị nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền: Miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam. Cách mạng dân tộc
DCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự nghiệp giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước.
* Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo
Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sang hiệp thương tổng tuyển cử hịa bình thống nhất Việt Nam.
* Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Dù phải trải qua cuộc đấu tranh gay go, phức
tạp, gian khổ và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta.
Ý nghĩa:
+ Đường lối đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết
những vấn đề khơng có trong tiền lệ lịch sử, phù hợp với truyền thống dân tộc, lợi ích nhân
dân và xu thế thời đại.
+ Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân và dân ta giành những thắng lợi trong xây dựng
CNXH ở miền Bắc và chống Mỹ và tay sai ở miền Nam.
20
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a) Bối cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc: thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Tăng cường chi
viện sức người, sức của cho miền Nam.
+ Miền Nam: quân dân ta đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
- Khó khăn:
+ Bất đồng gay gắt giữa Liên xơ và Trung quốc khơng có lợi cho cách mạng Việt
Nam.
+ Với “Chiến tranh cục bộ” Mỹ ồ ạt đem quân viễn chinh và chư hầu trở lại xâm
lược nước ta -> tương quan lực lượng bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
- Quá trình hình thành:
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranhv
chính trị, kết hợp ba mũi giáp cơng: qn sự, chính trị, binh vận. Vận dụng phương pháp
đánh địch phù hợp với địa thế từng vùng.
- Nội dung đường lối:
Hội nghị Trung ương 11(3/1965) và lần thứ 12(12/1965) đã đề ra đường lối kháng
chiến chống Mỹ trên cả nước:
•Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TW Đảng cho rằng “Chiến tranh cục
bộ” mà Mỹ đang thực hiện là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, thực thi trong thế
thua nên chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Từ đó TW quyết định phát động cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc.
• Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại ĐQ Mỹ để bảo vệ miền
Bắc, giải phóng miền Nam, tiến tới thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà.
• Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Thực hiện
kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính.
• Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển
thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến cơng. Đánh địch trên cả ba vùng chiến
lược.
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chống chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ bảo
vệ miền Bắc XHCN, chi viện cao nhất cho giải phóng miền Nam.
• Mối quan hệ nhiệm vụ cách mạng hai miền: Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc
là hậu phương lớn. Khẩu hiệu chung là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần độc lập tự chủ và kiên trì mục
tiêu tối cao: giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
+ Kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng ở hai miền trong hoàn cảnh chia cắt.
+ Đường lối chiến tranh nhân dân đã tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa lịch sử
21
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Kết quả:
+ Miền Bắc: - Công cuộc xây dựng CNXH đạt được những thành tựu đáng tự hào: chế
độ xã hội mới bước đầu được hình thành, khơng có nạn đói, dịch bệnh hay rối loạn xã hội;
văn hóa, giáo dục, y tế phát triển mạnh, sản xuất cơng nơng nghiệp có bước tiến.
- Đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ, tiêu biểu là trận “Điện Biên Phủ
trên khơng” 1972.
- Miền Bắc hồn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa, hậu phương lớn và đã chia lửa với
các chiến trường.
+ Miền Nam: Lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của ĐQ Mỹ: “Chiến tranh
đơn phương”(1954-1960), “Chiến tranh đặc biệt”(1961-1965), “Chiến tranh cục
bộ”(1965-1968) và “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1975) giải phóng miền Nam
thống nhất Tổ quốc.
- Ý nghĩa:
+ Đối với nước ta: Đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân, đế quốc
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc (hòa bình,
thống nhất cùng tiến lên xây dựng CNXH). Nâng cao vị thế của dân tộc Việt Nam trên
trường quốc tế.
+ Đối với thế giới: Đập tan cuộc phản kích lớn của CNĐQ vào CNXH, mở ra sự sụp
đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới. Cổ vũ phong trào đấu tranh vì độc lập
dân tộc, tự do, hịa bình và tiến bộ xã hội trên thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân:
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ,
sáng tạo.
+ Tinh thần chiến đấu hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là các cán
bộ, chiến sĩ và hàng triệu đồng bào yêu nước miền Nam.
+ Vai trò quan trọng của miền Bắc-căn cứ địa cách mạng của cả nước, hậu phương lớn
của miền Nam.
+ Tình đồn kết của 3 nước Đơng Dương, sự ủng hộ của các nước XHCN anh em và
nhân loại tiến bộ trên thế giới.
- Bài học kinh nghiệm:
+ Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân, cả nước đánh Mỹ.
+ Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết
đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
+ Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
+ Trên cơ sở đường lối chủ trương chung đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện
giỏi, năng động, sáng tạo.
+ Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng, liên
minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
---------------------------------------------------------------------Câu hỏi:
22
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
1. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm.
2. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ: Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm.
Seminar: Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống
Mỹ trong giai đoạn 1965-1975.
23
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Chương IV
ĐƯỜNG LỐI CƠNG NGHIỆP HĨA
Mục tiêu
- Sv nhận thức được chủ trương cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của phát triển kinh tế xã hội vì vậy, ngay cả khi đất nước có chiến tranh vấn đề
này đã được Đảng ta rất quan tâm. Chủ trương đó đã để lại nhiều kinh nghiệm q báu
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá thời kỳ đổi mới.
- Nhận thức được bước đột phá trong tư duy lý luận về cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước của Đảng.
- Nhận thức được những thành tựu to lớn trên lĩnh vực cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa sau 30 năm đổi mới - là kết quả của việc thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Phân tích được những hạn chế và ngun nhân trong q trình thực hiện đường
lối đó.
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại, vấn đáp, logic-lịch sử.
---------------------------------------------------------------------------
I. Cơng nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
1. Chủ trương của Đảng về cơng nghiệp hóa
a) Mục tiêu và phương hướng của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Đường lối cơng nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội III(9/1960) và đã
tiến hành được 25 năm cho đến trước đổi mới qua 2 giai đoạn: 1960-1975 triển khai ở miền
Bắc, 1975 đến 1985 thực hiện trên cả nước.
Mục tiêu cơ bản của cơng nghiệp hóa:
Mục tiêu cơ bản của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được Đại hội III xác định là
xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật
chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu cơ bản, lâu dài và phải thực hiện qua
nhiều giai đoạn.
Phương hướng của cơng nghiệp hóa:
- Ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng một cách hợp lý (ĐH IV-12/1976).
- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.
- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc phát triển công nghiệp nặng.
- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công
nghiệp địa phương.
- Ra sức phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng.
24
Bài giảng: Đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Biên soạn: Ths. Trịnh Đình Thanh, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
- Cơng nghiệp nặng phải làm có mức độ, vừa sức, phải phục vụ thiết thực có hiệu quả
cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ (ĐH V-3/1982).
b) Đặc trưng chủ yếu của cơng nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới
- Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển cơng nghiệp nặng.
- Cơng nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn
viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện cơng nghiệp hóa là Nhà nước và
các doanh nghiệp nhà nước; thực hiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp không tôn trọng
các quy luật của thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa
Mặc dù công nghiệp hóa trước đổi mới thực hiện trong điều kiện chiến tranh và còn
nhiều hạn chế nhưng vẫn thu được những kết quả quan trọng:
- So với 1955 số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần, nhiều khu công nghiệp được hình thành,
xây dựng được nhiều cơ sở cơng nghiệp nặng.
- Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo
được đội ngũ cán bộ kỹ thuật tăng 19 lần so với 1960.
Mặc dù bị chiến tranh tàn phá, xuất phát điểm lại thấp nên những gì đạt được trên đây
là hết sức quan trọng, tạo cơ sở ban đầu cho nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn
tiếp theo.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Cơ sở vật chất-kỹ thuật còn hết sức lạc hậu.
- Nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội.
- Đất nước vẫn đang nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế,
xã hội.
Nguyên nhân:
Về khách quan: Công nghiệp hóa được tiến hành trong điều kiện bất lợi: xuất phát từ
nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và bị chiến tranh kéo dài, tàn phá.
Về chủ quan: Theo mơ hình của Liên Xơ: Ưu tiên cao cho phát triển cơng nghiệp nặng
(nếu làm trái thì khơng được coi là CNXH, LX làm cơng nghiệp nặng cho mục đích chính
trị); Mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bố trí cơ cấu sản xuất,
đầu tư..v.v.. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong cơng nghiệp hóa.
II. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới
1. Q trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa
a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương cơng
nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985
Đại hội VI của Đảng (12/1986) với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng
sự thật, nói rõ sự thật” đã chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương cơng nghiệp
hóa thời kỳ 1960-1985 (trực tiếp là 10 năm 1975-1985). Đó là:
25