Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.1 KB, 70 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản
trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu
thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất có thể có
hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất
thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngân hàng…) quyết định
hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn
mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không
phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là một bước
trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh nghiệp
hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở
các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm
mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh nghiệp…Doanh nghiệp
phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của
hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng
cao và giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập
tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
em như sau:
“Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”.
Chuyên đề của em gồm các phần sau đây:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
Trang 1
Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật
liệu nổ Công nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty


Vật liệu nổ Công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của thầy giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp
đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề khá rộng nên em
không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét và sửa giúp em.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
đến quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trang 2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHI ỆP
I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp.
Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company.
Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân -Hà
nội.
Mã số thuế : 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng.
Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết định
của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá, cầu
hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật liệu nổ
công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực
hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về vật liệu nổ
công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã có

thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày
1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số
204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt
nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc
chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty
trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là công ty Vật liệu nổ công
nghiệp.
Trang 3
Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời.
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu,
vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các
ngành kinh tế.
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối
đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa
phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất
cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu
nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao động,
được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân chương lao
động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến công hạng ba và
nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của công ty Vật
liệu nổ công nghiệp
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, sản
xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, hoá
chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau cung ứng, vận chuyển
thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp. Công ty
tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.

3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt,
than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi.
6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu.
Trang 4
7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới
nước theo yêu cầu của khách hàng.
8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu
và vật tư thiết bị.
9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận
tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường
bộ.
10 Dịch vụ ăn nghỉ.
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ chức
theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của công ty
Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như sau:
- Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy
sản xuất.
- Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thanh tra bảo vệ.
+ Phòng tổ chức nhân sự.
+ Văn phòng giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thiết kế đầu tư.
+ Phòng kỹ thuật an toàn.
- Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kế toán tài chính.

+ Phòng thương mại.
+ Phòng kiểm toán nội bộ.
Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các tỉnh
trên mọi miền của tổ quốc.
Trang 5
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý
công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và được tổng
công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời điểm
mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24 đơn vị
trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện) đóng tại các
đơn vị khác nhau trên toàn quốc.
1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng.
2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình.
3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái.
5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu.
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh.
8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La.
9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà.
11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai.
12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội.
14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An
15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam.
16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu.
17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi.
18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang.
19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai.

20 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên.
21 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai.
22 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn.
23 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang.
24 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang.
Trang 6
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật liệu nổ công nghiệp

Giám đốc công
ty


PGĐ kinh tế PGĐ điều hành SX
PGĐ đời sống PGĐ kỹ thuật


P. kế toán P. thương P. kiểm toán P. kế hoạch P. thanh tra
P. tổ chức Văn phòng P. thiết kế P. kỹ thuật
Tài chính mại nội bộ chỉ huy SX bảo vệ
nhân sự giám đốc đầu tư an toàn
Các đơn vị thành
viên
TT XN XN XN XN XN XN XN XN
XN XN Chi XN XN XN XN
vật HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM
vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM
liệu Bắc Bắc Quảng Sơn và cảng Khánh Gia
Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà Quảng
nổ Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình

biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi
Trang 7
CN Thái
Hải Ninh Hà Hà Tàu
Bưởi
Phòng Giang Nội

Chi XN Chi XN XN
VP Chi VP
nhánh HCM nhánh HCM HCM
đại diện nhánh đại diện
HCM Lai HCM Nghệ Hà
HCM HCM HCM
Lào Châu Phú An Nam
Tuyên Đồng Kiên
Cai Yên
Quang Nai Giang
Trang 8
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1
trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức
của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau:
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.
+Công tác thị trường và ký kết hợp đồng.
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất.
2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1
kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm vụ tham mưu
giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác:
+ Công tác thống kê - kế toán - tài chính.

+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty.
+ Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty.
3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Kiểm tra công tác kế toán.
+ Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các lĩnh vực
liên quan.
4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân
viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh
doanh của toàn công ty.
+ Công tác kinh doanh đa nghành.
5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 2
phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn.
+ Kỹ thuật cơ điện vận tải.
Trang 9
+ Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường.
+ Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây dựng.
6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân
viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài công ty.
7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2 phó
phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác thi
đua.

+ Tuyên truyền quảng cáo.
+ Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống.
8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1 phó
phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn chỉ đạo
kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty.
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy.
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty.
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 1
phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
+ Công tác quản lý nhân sự.
+ Công tác tiền lương.
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công
nhân viên.
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn.

2.2 Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty
Trang 10
- Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là công
ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại phục
vụ quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao gồm:
2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi biển, 3 tàu
kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản
xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN
4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm
3 cảng chuyên dùng để bốc xếp Vật liệu nổ công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư

3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và
bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất
trên 35000 tấn/năm
Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được thủ
tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị nhập khẩu
của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự động và nạp thuốc nổ
tại khai trường).
Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị các
dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở Vật liệu nổ
công nghiệp .
Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo và
Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty đủ đạt cơ
số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể:
Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty.
Phương tiện thiết bị Năm 1995 Năm 2000
1 Xe tải 57 72
2 Xe bán tải 1 8
3 Xe ca và xe ca chở công nhân 24 44
Trang 11
4 Tàu biển 4 4
5 Xà lan tự hành 2 2
6 Xà lan kéo 6 6
7 Đầu kéo 2 2
8 Xe công ty 0 2
9 Cẩu 2 2
10 Xe nâng mini 0 2
11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo tĩnh 0 2
12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1 2 3
13 Máy bơm LAGRA 3 5
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ công
nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua công ty đã
tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như Sơn La, Gia Lai, Đà
Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động vụ công trình trọng điểm
đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống kho hiện có. Hiện nay công
ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m
2
sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so
với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn.
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác nhằm
nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ.
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp.
Tên cảng Diện tích vùng nước (m
2
) Diện tích quy mô quản lý
(m
2
)
Cảng Bạch Thái Bưởi 7000 5568
Bến Cái Đá 5350 5500
Cảng Mông Dương 5000 6668
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha Trang, cảng
Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị thuộc miền trung và
miền nam .
Trang 12
Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ cho việc
sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, vận tải và sửa
chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an toàn sản xuất, đảm
bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các nhà xưởng sau:

Bảng 3: Các nhà xưởng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp Nhà xưởng Diện tích (m
2
)
1 Xí nghiệp HCM Quảng Ninh Sản xuất thuốc nổ
Sửa chữa cơ khí
1166
630
2 Xí nghiệp HCM Vũng Tàu Sản xuất thuốc nổ 372
3 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Sửa chữa ô tô
SX than tổ ong, VLXD
1800
518,4
4 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải
Phòng
Sửa chữa cơ khí 332
5 Xí nghiệp SX cung ứng vật tư Hà
Nội
Sản xuất dây điện, bao

và hàng bảo hộ LĐ
1200
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực.
- Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty Vật
liệu nổ công nghiệp là 1885 người trong đó:
Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ công
nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76% tổng số cán bộ
công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%. Như vậy số
công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên chiếm 64% tổng số cán bộ

công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát
sinh yêu cầu của công việc.
Trang 13
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng thành
và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 1995 (số cán bộ
công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng lên gấp 2 lần. Chất lượng của
cán bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là năm 1995 số cán bộ có trình độ đại
học là 47 người, số cán bộ có trình độ trung cấp là 110 người, công nhân kỹ thuật là
310 người. Trong số tăng này chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn,
sản xuất thuốc nổ, thủ kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng
công ty than.
- Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học đại học, cao
học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất thuốc nổ tại xí nghiệp
Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới
nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ
ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty triệu tập.
- Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cùng với sự
quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập của người lao
động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể hiện thông qua các số liệu về
tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ
công nhân viên của công ty vài năm gần đây.
Bảng 4: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ
công nhân viên của công ty vài năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 8 tháng đầu
năm 2003
Tổng quỹ
lương thực
hiện
24.926.655.5

83
45.190.158.82
4
66.225.979.41
2
50.000.000.0
00
Thu nhập bq
người/tháng
1.262.748 2.289..268 2.794.345 2.800.000
Trang 14
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so sánh để
có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng cao
thu nhập cho người lao động trong công ty
Năm 2000 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 24,926,655,583 đồng và
thu nập bình quân đầu người một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang năm 2002 con
số tổng quỹ lương thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu nhập bình quân đầu
người một tháng là 2,794,345 đồng. Như vậy là thu nhập bình quân đầu người một
tháng của người lao động trong công ty đã tăng 221% qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là
một thành công hết sức to lớn của công ty.
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên bằng
việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca nhạc phục vụ
công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên của công ty hăng say
làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động.
2.4 Đặc điểm về tài chính
Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện hoạch toán độc
lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã không ngừng đổi
mới phương pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi nguồn lực của mình để đẩy nhanh

nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi hình thức sở
hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ cấu nguồn vốn của công
ty hầu như không thay đổi. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn cơ
bản đó là từ ngân sách nhà nước, một phần từ lợi nhuận để lại và ngoài ra công ty
Vật liệu nổ công nghiệp còn huy động được một phần khá lớn từ các tổ chức tín
dụng như vốn chiếm dụng từ các nhà cung ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ chức
tín dụng. Ta có thể thấy điều đó qua bảng sau.
Trang 15
Trang 16
Bảng 5 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
Số tiền (đồng) Tỷ
trọng
(%)
Số tiền (đồng) Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng) Tỷ trọng
(%)
ổng tài sản 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 127.902.125.844 78,2 137.784.239.315 77,6 221.264.169.703 83,1
Trong đó:hàng tồn kho 55.643.472.546 43,5 59.298.456.569 43,0 80.620.357.783 36,4
ác khoản phải thu 62.742.201.692 49,1 68.542.395.349 49,7 129.261.732.910 58,4
2.TSCĐ và đầu tư dài hạn 35.571.806.008 21,8 39.691.288.651 22,4 44.893.191.847 16,9
II.Nguồn vốn 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
ợ phải trả 117.870.270.732 72,6 130.230.456.365 73,4 202.712.221.507 76,2
ợ ngắn hạn 108.830.481.484 66,6 130.130.456.365 73,3 197.507.371.507 74,2
ợ dài hạn 9.039.789.248 5,5 0 0 5.196.400.000 0
ợ khác 0 0 100.000.000 0,1 8.450.000 0,2
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 45.603.661.120 27,9 47.245.071.601 26,6 63.445.140.643 23,8
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Trang 17
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp ta thấy
ngay là tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần
đây. So sánh tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2000 với tại thời điểm
31/12/2001 và 31/12/2002 ta sẽ thấy diều đó.
Nếu như vào thời điểm 31/12/2000 tổng nguồn vốn của công ty là
163.473.931.852 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2001 tổng nguồn vốn của
công ty là 177.475.527.966 đồng. Tăng 14.001.596.114 đồng hay đạt 108,565%.
Đến thời điểm 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty 266.157.361.550 đồng tăng
so với năm 2001 là 88.681.833.584 đồng hay đạt 149,968%. Đây quả thực là một
tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một thành công trong việc huy động vốn
để sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ yếu là
tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày 31/12/2000 nợ ngắn
hạn của công ty 108.830.481.484 đồng thì đến 31/12/2001 nợ ngắn hạn của công ty
là 130.130.456.365 đồng tăng lên 21.299.974.881 đồng và đến ngày 31/12/2002 nợ
ngắn hạn của công ty là 197.507.371.507 đồng tăng lên so với năm 2001 là
67.376.915.142 đồng hay đạt 151,776%, một tốc độ tăng rất mạnh.
Điều đó cho thấy được một thành công lớn của công ty trong việc huy động
vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của sản phẩm
của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do ngân sách nhà
nước cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thường lâu và phải sau khi bàn
giao công trình thì công ty mới được thanh toán vì thế vốn lưu động của công ty bị ứ
đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu các khoản
phải thu của công ty không ngừng tăng tại thời điểm cuối các năm. Tại thời điểm
cuối năm 2000 các khoản phải thu của công ty là 62.742.201.692 đồng và đến thời
điểm cuối năm 2001 chỉ tiêu này là 68.542.395.349 đồng, đặc biệt tại thời điểm cuối
năm 2002 các khoản phải thu của công ty đã là 129.261.732.910 đồng tăng lên so
Trang 18
với năm 2000 là 60.719.337.561 đồng đạt 188,58% và tăng so với năm 2001 là

66.519.531.218 đồng hay đạt 206,02%.
Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu hút
vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng
vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu.
Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của công ty
thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Cuối năm 2000 tài sản lưu động
chiếm 78,2% tổng số tài sản của công ty, cuối năm 2001 con số này là 77,6% và
cuối năm 2002 nó chiếm 83,1%. Điều này có thể được giải thích là do đặc tính hàng
hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối vì thế nguyên
liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của công ty chủ yếu phải nhập từ nước ngoài
với giá không rẻ bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty lớn do vậy mà cần phải
có một lượng vốn lưu động lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty.
2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho các
nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo chịu nước,
an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy nguyên vật liệu
trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều phải nhập từ nước
ngoài.
+ Trước năm 1992, công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ các nước thuộc hệ
thống xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Trung quốc, Đông Âu. Trong giai
đoạn này, công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước nên
công ty chủ yếu nhập những mặt hàng thuốc nổ đã được sản xuất hoàn toàn ở nước
ngoài.
Trang 19
+ Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung quốc, trong nước
là bộ quốc phòng, công ty còn nhập thêm của ILD (ấn độ), úc...
+ Từ năm 1995, đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác trên.
Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất đã đáp ứng

được một phần lớn nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân. Nguyên vật liệu để
sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là của NORINCO
Quảng tây (Trung quốc) và trong nước là của Bộ quốc phòng.
2.5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Hiện nay, công ty Vật liệu nổ công nghiệp không chỉ cung cấp vật liệu nổ cho
nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân có nhu cầu và
có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại hàng hoá đặc biệt,
đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử dụng loại hàng hoá này
phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời sản phẩm
của công ty chủ yếu phục vụ nghành khai thác mỏ, đây là thị trường chính của công
ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào nghành này. Hiện nay nhà nước
không ngừng chú trọng phát triển nghành khai thác mỏ, điều này khiến cho khối
lượng thuốc nổ công nghiệp của công ty tiêu thụ của công ty ngày một tăng lên.
Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng dưới đây.
Bảng 6 : Khối lượng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai
đoạn 1995 - 2000
Tên chỉ tiêu Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Thuốc nổ các loại Tấn 13.16
8
14.231 19.34
6
20.51
2
17.35
3
21.561
Tỷ lệ % 100 100 100 100 100 100
Nghành than Tấn 6.689 7.285 10.00
5
10.04

4
9.030 10.996
Tỷ lệ % 50,7 51 51,7 49 52 51
Trang 20
Các nghành khác Tấn 6.479 6.973 9.341 10.46
8
8.323 10.565
Tỷ lệ % 49,3 49,5 48,3 51 48 49
Kíp nổ các loại 1000cái 9.177 10.975 17.53
4
19.53
0
19.10
9
23.212
Dây các loại 1000m 11.56
9
12.893 15.80
7
15.84
2
13.10
4
16.895
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy nghành khai thác mỏ ở nước ta không
ngừng được chú trọng và phát triển.
- Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và cung ứng
thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GAET của bộ quốc phòng.

Trong đó sản phẩm của công ty Vật liệu nổ công nghiệp đang chiếm ưu thế lớn trên
thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được nâng lên cao với khối lượng
tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức cạnh tranh lâu dài và ngày càng
chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao hơn nữa về
mọi mặt. Sau đây là dự kiến về vật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010 (trên cơ sở
phân tích sự phát triển của cá ngành có nhu cầu sử dụng lớn như than, điện , xi
măng mà hai công ty Vật liệu nổ công nghiệp và GAET cung cấp cho thị trường)
Bảng 7: Dự báo nhu cầu vật liệu nổ.
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
VLNCN 37000 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000
GAET 7000 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
III Đánh giá một số mặt hoạt động của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
trong một số năm gần đây.
Trang 21
Trong những năm trở lại đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước
công việc kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp cũng có những bước phát
triển vượt bậc. Các mặt, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cảu công ty đều đạt và
vượt các chỉ tiêu đề ra.
3.1 Đánh giá hoạt động quản lý tài sản cố định của công ty
Tài sản cố định của một công ty là toàn bộ cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết
bị máy móc … tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quả trình sản xuất của công ty
ấy. Đây được coi là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Tài sản cố định của một công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn
bộ hoạt động của công ty từ sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động này đều
dựa trên hệ thông tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty ảnh hưởng đến sản
lượng, năng xuất lao động, chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm của công ty. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định được coi là một công tác
hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong công
tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động được coi là cơ bản là khấu hao tài sản cố

định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài sản cố định. Nhìn chung trong một
số năm trở lại đây hai công tác này được tiến hành khá hiệu quả tại công ty Vật liệu
nổ công nghiệp
Tính đến năm 2001 tổng tài sản cố định của công ty Vật liệu nổ công nghiệp là
79.848.142.880 đồng. Đến thời điểm năm 2001 công ty đã khấu hao là
447.953.598.853 đồng và giá trị còn lại của tài sản cố định là 31.538.544.027 đồng.
Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là:
+ Ngân sách nhà nước.
+ Tự bổ xung.
+ Vay ngân hàng.
Ta có thể xem xét kỹ hơn những chỉ số này về tài sản cố định của công ty qua
bảng sau:
Trang 22
Bảng 8 :Bảng cơ cấu tài sản theo nguồn của công ty năm 2001.
Chỉ tiêu Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn
TSCĐ
Giá trị còn lại
Số tiền Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Ngân sách nhà
nước

32.761.615.7
84
41 25.492.324.7
41
53 7.269.291.00
1
23
Tự bổ xung 22794.134.46
0
29 12.413.022.0
80
26 10.381.112.3
80
33
Vay ngân hàng 23.928.392.6
78
30 10.048.252.0
32
21 1.880.140.64
6
44
Cộng 79.848.142.8
80
100 47.953.598.8
53
100 31.538.544.0
27
100
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Bảng 9 : Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại TSCĐ của công ty năm

2001
Chỉ tiêu Nguyên giá
TSCĐ
Số đã khấu hao
TSCĐ
Gái trị còn lại
I- TSCĐ đang dùng
trong SXKD
79.018.491.695 47.520.829.868 31.497.661.872
1 Nhà cửa, vật kiến
trúc
35.805.210.877 19.531.425.002 16.270.785.875
2 Máy móc, thiết bị 7.013.905.047 2.944.962.958 4.068.942.062
3 Phương tiện vận
tải
34.218.315.535 23.566.243.572 10.652.071.963
4 Dụng cụ quản lý 1.984.060.236 1.478.198.309 505.861.927
5 TSCĐ khác - - -
II- TSCĐ chưa cần
dùng đến
- - -
III- TSCĐ bị hỏng
chờ thanh lý
465.651.185 432.768.985 2.882.200
IV- TSCĐ phúc lợi - - -
Cộng TSCĐ 79.484.142.880 47.953.598.853 31.530.544.027
Trang 23
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định của công ty.

Công ty dùng phương pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân theo năm cho các
tài sản cố định của mình mà cụ thể là tỷ đó là 13%/năm.
Về công tác trang bị tài sản cố định mới cho sản xuất kinh doanh của công ty
:
Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cấp và đổi mới tài sản cố định của
mình, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng thay thế những tài sản cố định mà đã
cũ, đã không còn đủ tiêu chuẩn hoạt động. Chính những hoạt động này đã làm cho
hệ thống tài sản cố định của công ty luôn giữ được tiêu chuẩn cần thiết. Điều đó tạo
thuận lợi không nhỏ cho công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Chúng ta có bảng về các hoạt động nâng cấp và thay thế các tài sản cố định của
công ty trong năm 2001 và năm 2002 như sau:
Bảng 10: Bảng phân tích tình hình chung về sử dụng TSCĐ.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
1 Nguyên giá TSCĐ
đầu năm
69.650.407.055 79.484.142.880 9.833.735.825
2 Nguyên giá TSCĐ
cuối năm
79.484.142.880 90.741.677.312 11.257.543.432
3 Nguyên giá TSCĐ
bình quân
74.567.274.968 85.112.910.096 10.545.635.128
4 Nguyên giá TSCĐ
tăng trong năm
10.565.353.006 12.681.319.155 2.115.966.149
5 Nguyên giá tăng do
dầu tư
10.565.353.006 12.681.329.155 2.115.966.149
6 Nguyên giá TSCĐ
giảm trong năm

731.617.006 1.423.784.723 692.167.542
Trang 24
7 nguyên gía giảm do
loại bỏ
622.391.891 853.556.389 211.164.498
8 Hệ số tăng TSCĐ
(4/1)
0,1516 0,1595 -
9 Hệ số giảm TSCĐ
(6/1)
0,0105 0,0179 -
10 Hệ số đổi mới
TSCĐ (5/2)
0,1329 0,13975 -
11 Hệ số loại bỏ
TSCĐ (7/1)
0,0089 0,01074 -
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2001 tổng giá trị tài sản cố định mới
thay thế cho các tài sản cố định cũ là 10.565.353.006 đồng. Và hệ số tăng tài sản cố
định của công ty năm 2001 là 0,15169 và hệ số đổi mới tài sản cố định của công ty
là 0,1329. Năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định mới thay thế của công ty là
12.681.329.155 đồng. Tăng lên so với năm 2001 là 2.155.966.149 đồng. Hệ số tăng
tài sản của công ty năm 2002 là 0,1595 và hệ số đổi mới tài sản cố định là 0,13975.
3.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân đều có nghĩa vụ với
nhà nước. Nghĩa vụ đó được thực hiện thông qua hoạt động nộp thuế vào ngân sách
nhà nước. Đây được coi là hoạt động cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp thể hiện
tinh thần chấp hành pháp luật của doanh nghiệp đó. Hoạt động này đôi khi còn đựoc
coi là thước đo để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được
điều đó trong những năm trở lại đây công ty Vật liệu nổ công nghiệp luôn hoàn

thành mọi nghĩa vụ với nhà nước thông qua việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho
ngân sách nhà nước.
Ta có thể thấy được điều này qua số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước năm 2002 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Trang 25

×