Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại Công ty ECOVICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.42 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất miền Trung –
Tây Nguyên, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, lại nằm trong tam giác nổi
tiếng về du lịch với 3 đỉnh của tam giác ấy là di sản văn hóa thế giới Hội An, Mỹ
Sơn, Huế, sự nổi tiếng của 3 di sản này đã thu hút được một lượng lớn khách du lịch
đến với Đà Nẵng. Điều này không những mang lại cho người dân Đà Nẵng một
nguồn thu lớn mà còn tạo nên thói quen tiêu dùng du lịch cho các tầng lớp nhân dân,
làm cho du lịch trở thành một hiện quần chúng hóa, tạo điều kiện cho các công ty lữ
hành phát triển, trong đó có công ty TNHH Du Lịch Vận Tải và Thương Mại
ECOVICO.
ECOVICO là một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn non trẻ, lực lượng lao
động còn ít, cở sở vật chất còn thiếu thốn nhưng công ty đã tạo cho mình một chỗ
đứng vững chắc tại thị trường kinh doanh lữ hành. Nhưng chịu sự ảnh hưởng nặng
nề của khủng hoảng kinh tế thế giới thì lượng khách đến với công ty có xu hướng
giảm trong thời gian qua, do đó để tồn tại và phát triển được trên thị trường kinh
doanh lữ hành như hiện nay thì phải xây dựng một chiến lược marketing hoàn thiện
cho công ty. Đây cũng là một bài toán khó của ban lãng đạo công ty hiện nay.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
WTO cũng mang lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như thử thách mới. Việc cam kết
cạnh tranh tự do theo lộ trình của WTO thì đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị
trường kinh doanh lữ hành không chỉ là các công ty trong nước nữa mà còn có các
công ty, tập đoàn nước ngoài. Mặt khác, số lượng các công ty lữ hành tại Đà Nẵng
quá nhiều, đã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Do đó để tồn
tại và phát triển lâu dài thì công ty phải có những chiến lược marketing phù hợp với
tình hình thị trường hiện nay.
Xuất phát từ những thực tế đó, trong thời gian thực tập nghiên cứu và tìm hiểu
tình hình hoạt động của công ty ở phòng kinh doanh lữ hành, tôi đã quyết định chọn
đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch
vận tải và thương mại ECOVICO”


2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trong thời gian qua
cho thị trường kinh doanh lữ hành.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty trong thời
gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Luận văn tập trung hoàn thiện chiến lược marketing của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài những vấn đề liên quan đên chiến lược
marketing của công ty trên thị trường kinh doanh lữ hành.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập thông tin và số liệu
+ Dữ liệu thứ cấp dựa trên nguồn thông tin từ các phòng trong công ty như
phòng kế toán, phòng kinh doanh, … , số liệu trên internet, sách báo, sở du lịch thành
phố …. Bao gồm: Cơ cấu doanh thu, cơ cấu chi phí, cơ cấu nguồn khách, …
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn 2006 – 2008.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được trình bày
trong 03 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh lữ hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty du lịch vận tải và thương
mại ECOVICO
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du
lịch Vận tải và thương mại ECOVICO
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1. Một số khái niệm cỏ bản trong hoạt động du lịch, vận tải và thương mại
1.1.Khái niệm về du lịch
Du lịch là hiện tượng tham quan tạm thời rời khỏi nơi cư trú của mình để đi đến
một nơi khác với mục đích nghỉ ngơi giải trí tham quan trong thời gian rảnh mà
không vì mục đích kiếm tiền.
1.2. Loại hình du lịch
Loại hình du lịch có thể phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu
chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia du lịch Việt Nam phân chia loại hình du
lịch theo các tiêu chí cơ bản sau đây sau đây:
1.2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên
Theo Pirojinick, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào
môi trường tài nguyên mà hoạt động du lịch được chia thành hai nhóm là du lịch văn
hóa và du lịch thiên nhiên.
- Du lịch văn hoá là hoạt động diễn ra chủ yếu trong môi trường văn hóa
- Du lịch thiên nhiên là hoạt động du lịch diễn ra nhăm thỏa mãn nhu cầu về với
thiên nhiên của con người. Trong một số loại hình du lịch thiên nhiên có thể thấy
những loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn.
Theo cách tiếp cận này du lịch thiên nhiên được coi là hoạt động du lịch đưa
khách về những nơi có điều kiện tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn
nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của họ. Nhiều chuyên gia du lịch cũng như các nhà
địa lý, kinh tế du lịch dùng các thuật ngữ du lịch sinh thái, du lịch xanh theo cách
hiểu trên.
Như chúng ta biết với sự phát triển mạnh mẽ của và nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật công nghệ nên các sản phẩm công nông nghiệp ngày càng cao hơn
trước. Khả năng mua được những sản phẩm có giá trị cao dễ dàng hơn trước đây.
Đây là một biểu hiện mang tính chất quy luật, nó không chỉ xảy ra ở các nước công
nghiệp mà còn xảy ra ở các nước đang phất triển như Việt Nam. Con người luôn cố
gắng làm cho cuộc sống trở nên tốt hơn bằng cách tạo ra những môi trường nhỏ xung
quanh mình như việc sử dụng ngày càng nhiều xe máy, ô tô, máy bay, máy điều hòa,

tủ lạnh… Điều này dẫn đến việc làm tổn hại nghiêm trọng và lâu dài tới môi trường
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
thiên nhiên. Như vậy một quy luật môi trường kinh tế khác đang dần hiện rõ, đó là
môi trường tự nhiên trong lành đang trở thành một mặt hàng xa xỉ ngay cả đối với
tầng lớp giầu có. Điều này giải thích tại sao du lịch nói chung và du lịch thiên nhiên
nói riêng đã và đang trở thành một ngành kinh tế có nhiều triển vọng trong tương lai.
1.2.2. Phân loại theo mục đích chuyến đi
Chuyến tham quan của con người có thể có mục đích thuần túy là du lịch, tức là chỉ
nhằm mục đích nghỉ ngơi, giả trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Ngoài các chuyến du lịch như vậy có nhiều cuộc hành trình vì nhiều lý do khác nhau
như học tập, công tác, nghiên cứu, hội nghị, tôn giáo… . Trong chuyến đi này không
ít người đã sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống tại khác sạn, nhà nghỉ. Cũng không
ít người nhân chuyến tham quan đó đã tranh thủ thời gian rảnh rỗi có thể đẻ tham
quan nghỉ ngơi nhằm thẩm nhận tại chỗ những giá trị thiên nhiên, đời sống văn hóa
nơi đến. Những lúc đó có thể nói họ đang thực hiện chuyến du lịch kết hợp trong
chuyến di của mình.
- Du lịch tham quan: Tham quan là hành vi quan trọng của con người để nâng
cao hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là một tài
nguyên du lịch tự nhiên như phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du lịch
nhân văn như một di tích lịch sử, một công trình đương đại, một cơ sở nghiên cứu
khoa học, hay một cơ sở sản xuất… Về mặt ý nghĩa hoạt động tham quan được coi là
một trong những hoạt động để chuyến đi được coi là chuyến du lịch.
- Du lịch khám phá: Khám phá thế giới xung quanh nhằm nâng cao hiểu biết
về thế giới quan xung quanh . Các chuyến du lịch nhằm mục đích khám phá cung
được coi là du lịch thuần túy. Tùy theo mức độ, tính chất của chuyến du lịch mà có
thể chia ra du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm.
Du lịch tìm hiểu thiên nhiên, môi trường, tìm hiểu phong tục tập quán, tìm
hiểu lịch sử… là những mục tiêu chính của du lịch tìm hiểu.
Du lịch mạo hiểm: mong muốn khám phá bản thân của con người đặc biệt là

giới trẻ. Những con suốt chảy xiết, những ngọn núi cao hiểm trở, những vùng núi lửa
nóng bỏng … là địa chỉ lý thú cho những người ưa mạo hiểm. Để kinh doanh loại
hình du lịch này cần có tranh thiết bị hỗ trợ cần thiết và đặc biệt là chương trình và
đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Vì vậy để khai thác loại hình du lịch này cần có
nguồn vốn lớn để dầu tư, đào tạo nhân viên. Nếu so sánh với các loại hình du lịch
khác trong thời gan trước mắt du lịch mạo hiểm ít có cơ hội thu lợi nhuận các loại
hình du lịch khác.
- Du lịch nghiên cứu
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Loại hình du lịch này đang ngày càng trở nên phổ biến do nhu cầu kết hợp học
tập với tìm hiểu thực tiễn, học đi đôi với hành. Nhiều môn học nhành học cần có hiểu
biết thực tế như địa lý địa chất, lịch sử khảo cổ …. Để đáp ứng nhu cầu này nhiều
nhà cung ứng du lịch xây dựng những phòng học ngoài trời được thiết kế phù hợp
với nội dung học tập. Thông thường hướng dẫn viên du lịch là các thầy giáo phụ
trách chuyên môn ở trường.
1.2.3. Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch.
Điểm du lịch đến có thể nằm ở các vùng địa lý khác nhau. Việc phân loại theo
đặc điểm du lịch cho phép chúng ta định hướng được công việc tổ chức, triển khai
phục vụ nhu cầu của khách. Theo tiêu chí này có thể xác định những loại hình du lịch
sau:
- Du lịch đô thị
Các thành phố, trung tâm hình chính có sức hấp dẫn bởi các công trình kiến
trúc lớn có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối thương
mại lớn của cả nước , vì vậy không chỉ người dân ở vùng nông thôn bị hấp dẫn bởi
các công trình đương dại đồ sộ ở các đô thị mà khách từ các miền khác nhau, từ
thành phố khác nhau cũng có nhu cầu đến để chiêm ngưỡng phố xá và mua sắm.
- Du lịch miền núi
Hai phần ba lãnh thổ nước ta là địa hình đồi núi. Những điểm du lịch nghỉ
núi nổi tiếng ở nước ta như: Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt…. là những điểm xuất hiện khá

lâu rồi. Ngoài loại hình này ra do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi còn rất
thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại hình du lịch tham quan, cắm trại
mạo hiểm…
1.3. Sản phẩm du lịch
- Khái niệm: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật
chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách du lịch một
khoảng thời gian thu vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
- Đặc điểm :
+ Sản phẩm du lịch mang tính chất dịch vụ vô hình.
+ Trong quá trình sản suất có sự tham gia của người tiêu dùng
+ Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc.
+ Sản phẩm du lịch không thể lưu kho cất trữ.
+ Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được.
1.4. Nhu cầu du lịch
- Nhu cầu là cảm giác thiếu thốn một cái gì đó cần được thỏa mãn.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
- Nhu cầu du lịch là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó về vật chất hoặc tinh thần
hoặc cả hai, nhằm giải quyết thời gian rảnh rỗi của mình bằng cách hưởng thụ hoặc
tiêu khiển thông qua việc dịch chuyển tạm thời đến một nơi ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình.
1.5. Động cơ du lịch.
Là biểu hiện của sự phát triển vượt trội của nhu cầu nội lực tiềm tàng, là
nhân tố chủ quan thúc đẩy con người hành động khi thấy thiếu hụt một cái gì đó.
Động cơ du lịch được hình thành bởi nhân tố tâm lý và nhân tố khẩu học.
1.6. Doanh nghiệp lữ hành.
Là doanh nghiệp liên kết các sản phẩm riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn
chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp thông qua khách du lịch. Khách du
lịch khi mua sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành sẽ có mức giá bằng hoặc thấp hơn
giá mà du khách tự tổ chức do doanh nghiệp lữ hành mua sản phẩm từ các đơn vị

cung ứng với số lượng lớn và được hưởng triết khấu. Ngoài ra doanh nghiệp lữ hành
còn có trách nghiệm đối với khách du lịch.
1.7. Đại lý du lịch.
Đại lý du lịch là một đơn vị trung gian bao gồm việc thực hiện các dịch vụ
dưa đón, đăng ký nơi lưu trú,vận chuyển, hướng dẫn tham quan bán các Chương
trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn
du lịch nhằm hưởng hoa hồng.
1.8. Vùng du lịch
Vùng du lịch là sự kết hợp lãnh thổ của các á vùng và tiểu vùng trung tâm và
điểm du lịch có đặc trưng riêng về số lượng và chất lượng. Vùng du lịch như một
tổng thể lớn nhất các đối tượng và hiện tượng nhiên ,xã hội, nhân văn…. Bao gồm hệ
thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế xã hội xung quanh với chuyên môn hóa
nhất định trong lĩnh vực du lịch đó.
2. Một số khái niệm cơ bản về vận tải.
2.1. Khái niệm
Vận tải là sản xuất vật chất thực hiện vận chuyển hàng hóa và người. Vận tải
được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải bộ), vận tải đường thủy
(vận tải thủy), vận tải đường không. Vận tải đường bộ bao gồm tàu hỏa, ô tô và hệ
thống đường xá. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận tải
đường không sử dụng máy bay.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Theo nhiệm vụ có vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu thông và
dân cư, vận tải chuyên dùng trong nội bộ ngành sản xuất và vận tải dùng riêng cho cá
nhân. Vận tải liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương tiện.
2.2. Vai trò của vận tải
Từ khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cho đến nay, vận tải hàng hoá
luôn đóng vai trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu
phân phối và lưu thông hàng hoá.
Các nhà kinh tế học đã ví rằng: “Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó

hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các chất dinh
dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”.
Vận tải hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hoá
góp phần phát triển của xã hội. Vận chuyển hàng hoá sẽ đóng góp một vai trò quan
trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nó còn đóng góp lớn cho ngân sách
qua nhiều loại thuế và nhờ những dịch vụ đi theo được phát triển tạo thêm hàng triệu
việc làm cho người lao động. Thông qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp và những
tiêu cực xấu trong xã hội. Sự phát triển của vận tải hàng hoá cũng là sự huy động
nguồn vốn về đầu tư trong xã hội rất lớn mà không phải ngành nghề nào cũng có
được. Có thể chưa đơn vị nào đứng ra thống kê những đóng góp của ngành vận tải
hàng hoá vào quá trình đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song không ai có thể
phủ nhận vai trò to lớn, không thể thay thế của vận tải hàng hoá,
3. Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ thương mại
3.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ
v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng
đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng
hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị
tương đương nào đó.
Thị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được. Dạng nguyên thủy của
thương mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa
hay dịch vụ mà không cần thông qua các phương tiện thanh toán. Ví dụ, một người A
đổi một con bò lấy 5 tấn thóc của người B chẳng hạn. Hình thức này còn tồn tại đến
ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên bán không tin tưởng vào tỷ giá
hối đoái của đồng tiền sử dụng để thanh toán). Trong hình thức này không có sự phân
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
biệt rõ ràng giữa người bán và người mua, do người bán mặt hàng A lại là người mua
mặt hàng B đồng thời điểm

Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức không
phải tiền tồn tại dưới hình thức được in hay được đúc ra) như là phương tiện trao đổi
đã đơn giản hóa đáng kể hoạt động thương mại và thúc đẩy hoạt động này, nhưng
bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề mà hoạt động thương mại thông qua
hình thức hàng đổi hàng không có. Vấn đề này được xem xét cụ thể hơn trong bài
Tiền. Hoạt động thương mại hiện đại nói chung thông qua cơ chế thỏa thuận trên cơ
sở của phương tiện thanh toán, chẳng hạn như tiền. Kết quả của nó là việc mua và
việc bán tách rời nhau.
Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự chuyên
môn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm người nhất định nào đó chỉ tập
trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ thuộc về một lĩnh vực
nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ của các nhóm người khác. Thương mại cũng
tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các khu vực này đem lại lợi thế so
sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch vụ có tính
thương mại hoặc do sự khác biệt trong các kích thước của khu vực (dân số chẳng
hạn) cho phép thu được lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thương mại theo các
giá cả thị trường đem lại lợi ích cho cả hai khu vực.
3.2. Vai trò của dịch vụ thương mại
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ nói chung bao gồm những lĩnh vực hết sức
nhạy cảm và có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh và mở
cửa về lĩnh vực này cần được xem xét một cách toàn diện để có thể xác định và tiến
hành những bước đi và giải pháp phù hợp. Nhằm một mặt góp phần cùng thành phố
và cả nước thực hiện thành công tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần đảm bảo
giữ vững độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hoạt động của thương mại và dịch vụ có vị trí, vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
- Thương mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối
hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như
quốc tế. Thật vậy, dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu vào” và
“đầu ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán quốc tế, đặc

biệt là buôn bán hàng hóa sẽ lưu hành như thế nào nếu không có dịch vụ vận tải?
Dịch vụ thanh toán? Chính sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải như vận tải
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
đường bộ, đường không, đường biển đã góp phần khắc phục được trở ngại về địa lý,
đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa từ
Quốc gia này đến quốc gia khác, từ khu vực này đến khu vực địa lý khác... Các dịch
vụ ngân hàng cũng cho phép khâu thanh toán được diễn ra một cách có hiệu quả, giúp
cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đạt được mục đích trong quan hệ buôn bán. Các
dịch vụ viễn thông, thông tin cũng có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động thương mại
trong việc kích cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Các dịch vụ như dịch vụ đại lý, buôn bán, bán lẻ giữ vai trò trung gian kết nối giữa
người sản xuất với người tiêu dùng; đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
hàng hóa, rút ngắn thời gian hàng hóa lưu thông, giúp các nhà sản xuất nhanh chóng
thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất. Như vậy, dịch vụ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các
hoạt động thương mại hàng hóa.
- Thương mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Thông qua hoạt động dịch vụ - thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh
doanh mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến hành
liên tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, các dịch vụ được thông suốt. Có thể nói,
nếu không có dịch vụ - thương mại thì sản xuất hàng hóa khó có thể phát triển được.
- Thương mại và dịch vụ đã trở thành yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất là bởi vì nhu cầu về dịch vụ xuất phát từ chính các nhà sản xuất khi họ nhận thấy
rằng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trường nội địa và thị
trường nước ngoài, phải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình sản
xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lượng như dịch vụ khoa học, kỹ thuật công
nghệ.
- Sự tăng trưởng của các ngành thương mại và dịch vụ còn là động lực cho sự
phát triển kinh tế, cũng như có tác động tích cực đối với phân công lao động xã hội.
Nền kinh tế càng phát triển thì thương mại và dịch vụ càng phong phú, đa dạng. Hiện

nay, sự phát triển thương mại và dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Người ta thấy rằng, trình độ phát triển kinh tế của một nước càng cao thì tỷ
trọng của dịch vụ - thương mại trong cơ cấu ngành kinh tế nước đó càng lớn. Dịch vụ
phát triển sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa, tạo điều kiện
cho lĩnh vực sản xuất khác phát triển.
- Thông qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, khả năng tiêu dùng,
nâng cao mức tiêu thụ và hưởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp cũng tăng lên góp
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường lao động và phân công lao động trong xã
hội.
- Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường trong nước sẽ liên hệ chặt chẽ với
thị trường nước ngoài thong qua hoạt động ngoại thương, điều này nếu dịch vụ và
thương mại phát triển mạnh mẽ, phong phú, đa dạng chắc chắn sẽ mở rộng được thị
trường thu hút các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường. Chính vì điều này, dịch vụ -
thương mại thực sự là cầu nối gắn kết giữa thị trường trong nước với thị trường ngoài
nước, phù họp với xu thế hội nhập và mở cửa ở nước ta hiện nay.
- Dịch vụ thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trên thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là
quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên trong hoạt
động dịch vụ - thương mại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng động, sáng
tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh hàgn hóa dịch vụ
trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều
này sẽ làm nền tảng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
- Dịch vụ thương mại luôn thể hiện sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh
trên thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh là
quan hệ bình đẳng về mặt lý thuyết, đó là thuận mua vừa bán. Cho nên trong hoạt
động dịch vụ - thương mại đòi hỏi các chủ thể kinh doanh luôn phải năng động, sáng
tạo, kể cả nghệ thuật để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa dịch vụ

trên thị trường, góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và điều
này sẽ làm nền tẳng vững chắc giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
- Trong quá trình xây dựng đất nước, dịch vụ - thương mại góp phần giải quyết
những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đã
bình thường hóa về thương mại với Hoa Kỳ và gia nhập vào tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Nghị quyết Đại hội X của đảng ta đã khẳng định:... Về kinh tế, nước ta đã
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, kinh tế tăng trưởng khá
nhanh, có tình cạnh tranh cao và gồm những đối tác có năng lực cạnh tranh rất
mạnh... những thành quả này vừa tạo ra các tiền đề và cơ sở kinh tế, vừa cung cấp
những bài học cần thiết để chúng ta thực hiện bước hội nhập mới có tầm quan trọng
đặc biệt - hội nhập ở cấp độ đa phương - toàn cầu trong Tổ chức Thương mại thế
giới.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
4. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MARKETING
4.1.Khái niệm về marketing
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu
cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi”( Philip Kotler)
“Marketing là làm thế nào đưa sản phẩm, dịch vụ đúng, đến đúng khách hàng,
đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng giá cả trên kênh phân phối đúng và hoạt động
hiểm trợ đúng”
“Marketing là sự hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm vào một
luồng sản phẩm, dịch vụ để đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ”.
Định nghĩa Marketing theo tổ chức Hiệp Hội Marketing Mỹ:
Định nghĩa năm 2005
“Marketing is an organizational function and a set of processes for creating,
communicating and delivering value to customers and for managing customer
relationships in ways that benefit the organization and its stakeholders."
Định Nghĩa năm 2007

“Marketing is the activity, conducted by organizations and individuals, that
operates through a set of institutions and processes for creating, communicating,
delivering, and exchanging market offerings that have value for customers, clients,
marketers, and society at large.”
Có nhiều định nghĩa khác nhau về marketing và quan niệm về marketing cũng
có nhiều thay đổi theo thời gian. Hiện nay marketing được coi là một công cụ hữu ích
đối với những nhà sản xuất, kinh doanh. Trước đây marketing được hiểu một cách
đơn giản là giai đoạn sau khi sản xuất ra sản phẩm cho tới khi sản phẩm tới tay người
tiêu dùng. Thông qua các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, marketing thúc đẩy quá trình
tiêu thụ sản phẩm. Cho đến nay quan điểm này đã có nhiều thay đổi bằng việc bổ
xung thêm những chức năng nhiệm vụ của hoạt động marketing. Marketing bắt đầu
từ quá trình tìm hiểu thị trường, khái quát những nhu cầu của thị trường dưới dạng thị
hiếu của khách hàng và tìm cách đưa ra những sản phầm nhằm đạt tới mục tiêu thỏa
mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Sau khi phân đoạn thị trường và xác định thị
trường mục tiêu hoạt động marketing xúc tiến hoàn thiện những sản phẩm sẵn có cho
phù hợp với thị trường, một mặt nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới dựa trên
những nhu cầu đã được nghiên cứu. Sau khi sản phẩm ra đời hoạt động marketing
bước vào giai đoạn đưa sản phẩm ra thị trường. Trong xu thế hiện nay khi sự cạnh
tranh các mặt hàng cùng chủng loại và các mặt hàng thay thế trở nên khốc liệt thì
marketing chính là công cụ hữu ích để sản phẩm thu hút được sự chú ý và mong
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
muốn tiêu dùng của khách hàng. Trong các giai đoạn này hoạt động marketing được
thực hiện dưới hình thức quảng cáo, chào hàng, bán hàng trực tiếp, quan hệ công
chúng, khuyến mãi…vv. Thông qua các đại lý bán buôn và bán lẻ, qua kênh phân
phối dựa trên các đại lý cung cấp nguồn khách hàng thường xuyên cho doanh nghiệp.
Đây được coi là hoạt động quan trọng và nổi bất nhất của marketing. Tuy nhiên
marketing là một quá trình khép kín. Sau khi sản phẩm tới tay người tiêu dùng ngoài
chính sách hậu mãi và bảo hành nhằm duy trì quan hệ tốt với doanh nghiệp hoạt động
markeing còn có nhiệm vụ tiếp nhận những phản hồi từ khách hàng. Từ đây vòng

tròn lại quay về điểm ban đầu và quá trình cứ vậy tiếp diễn theo chu trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Marketing là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo cao. Không chỉ sáng tạo ra những
phương thức nhằm thu hút được chú ý của khách hàng mà còn là sáng tạo ra những
nhu cầu của khách hàng, bằng cách tìm ra, khơi gợi lên những nhu cầu của khách
hàng và thỏa mãn những nhu cầu ấy. Hoạt động marketing ngày càng thể hiện tư thế
chủ động của nhà cung cấp trong hoạt động kinh doanh.
Lịch sử ngành marketing cũng được phát triển dựa trên quá trình trao đổi sản phẩm
tại một thị trường tự cung tự cấp cho tới thị trường chung. Marketing hiện đại là kết
quả của một nghiên cứu kỹ lưỡng và lâu dài dựa trên những quan điểm đúng đắn và
khách quan. Việc áp dụng các quan điểm khác nhau vào hoạt động marketing tại mỗi
doanh nghiệp phải phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể. Và mỗi doanh nghiệp
thường áp dụng những chiến lược marketing riêng cho mình. Do vậy việc vận hành
bộ máy marketing tại mỗi doanh nghiệp cũng mang những đặc điểm khác nhau. Lý
thuyết, thực tiễn và con người là những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của hoạt động marketing.
4.2. Vai trò của marketing
Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới
sức ép của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị
trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn lớn
trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là người đi trước họ
có lợi thế thông qua việc đặt ra luật chơi. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ
đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về
sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn. Công nghệ cũng đã giúp rút
ngăn thời gian mà một ý tưởng cần có để thể trở thành một sản phẩm sẵn sàng phục
vụ người tiêu dùng. Trước đây trong một năm các hãng xe hơi chỉ có thể đưa ra một
kiểu mới. Ngày nay họ có thể giới thiệu ra thị trường thậm chí 5,6 kiểu xe mới trong
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết

một năm. Mặt khác, công nghệ cũng đã đặt ra một thách thức cho các doanh nghiệp:
tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường bị rút ngắn. Nếu trước đây người ta sử dụng
một chiếc điện thoại di động trong thời gian 2-3 năm là chuyện bình thường, thì đối
với giới trẻ ngày nay, nếu sau một năm mà bạn không thay đổi điện thoại di động thì
đó là chuyện lạ.Do thị trường Châu Âu, Mỹ đã phát triển đến giai đoạn bão hòa và ổn
định, các tập đoàn lớn cần phải tìm kiếm thị trường mới để duy trì tốc độ phát triển
của mình. Việt Nam nằm trong số bốn nước được các tập đòan lớn quan tâm:Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam.
Từ chỗ sân ai nấy đá thành sân chung mà mọi người ai muốn đá cũng vào đá
được, toàn cầu hóa đã thay đổi bản chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung
sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được, doanh nghiệp đã phải dịch chuyển
sự chú tâm của mình ra thị trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin dùng và
mua sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc đó doanh
nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về
sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu với
nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên, marketing ngày
càng trở nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp. Nhưng marketing
không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn
cho nhu cầu của khách hàng.
Doanh nghiệp cần phải biết làm thế nào để xác định và phân khúc thị trường, xây
dựng giải pháp hấp dẫn để chào cho khách hàng, và xây dựng thương hiệu với định vị
mạnh. Họ phải biết làm thế nào để làm giá cho giải pháp của mình một cách hấp dẫn
và hợp lý, và làm thế nào để chọn và quản trị kênh phân phối để đưa sản phẩm của
mình đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả. Họ cần phải biết làm thế nào để
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của mình, để khách hàng biết và mua. Không chỉ
thế, họ cần phải biết áp dụng chiến lược thị trường và phương pháp quản trị phù hợp
với thực tế thị trường đầy kỹ thuật mới trong xu hướng toàn cầu hoá.
5. Chiến lược Marketing
Mô hình Marketing mix

Product
Price
Place
Promotion
Marketing- mix hay còn gọi là marketing 4P dựa trên 4 yếu tố sau.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Product: Sản phẩm
Price: Giá cả
Place: Phân phối
Promotion: Chiêu thị
- Product: sản phẩm chính là cái gốc của mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Sản phẩm được đặt lên hàng đầu và là yếu tố quan trọng nhất. Muốn bán được sản
phẩm trước hết sản phẩm đó phải có giá trị. Marketing mix chú trọng đến sản phẩm
một cách toàn diện nhất. Từ chất lượng sản phẩm về khía cạnh vật chất đến mẫu mã
và bao bì. Tính năng hay hiệu quả sử dụng nhấn mạnh tính tiện ích của sản phẩm.
Thêm vào đó là tính phù hợp với thị hiếu và tâm lý người tiêu dùng. Một sản phẩm
được quảng cáo và phân phối tốt tới đâu mà không thật sự tốt chỉ mang lại sự thất
vọng và tẩy chay của người tiêu dùng. Kết quả của quá trình này không chỉ phụ thuộc
và nhà sản xuất mà còn có sự tham gia của bộ phận marketing trong việc nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng. Sự ra đời của một sản
phẩm là sự kết hợp của việc nắm bắt thị trường và vật chất hóa những ý tưởng phù
hợp. Tuy nhiên đối với một ngành có tính đặc thù như kinh doanh hoạt động lưu trú
thì việc “sản xuất” ra sản phẩm không hoàn toàn tuân theo những nguyên tắc như
trên. Bởi sản phẩm của ngành lưu trú chính là một sản phẩm vô hình và là kết quả
tổng hợp của rất nhiều yếu tố.
- Price: Sản phẩm của hoạt động kinh doanh lưu trú không phải là mặt hàng
sản xuất hàng loạt với cùng một mẫu mã và chất lượng. Việc định giá cũng vì thế mà
gặp khó khăn trong việc đánh giá tương quan giữa chất lượng của các sản phẩm mà
chủ yếu là các dịch vụ. Việc định giá sản phẩm tương tự như các phương pháp định

giá đối với các sản phẩm thông thường khác. Đưa ra giá dựa trên giá thành luôn là
phương án đúng đắn. Việc đưa ra mức giá cao hay thấp, biến động theo mùa vụ là
một trong những ý đồ của nhà kinh doanh. Dù theo phương pháp nào giá cả vẫn phải
đảm bảo lợi nhuận được bảo đảm. Tuy nhiên giá cả không chỉ thể hiện giá trị của sản
phẩm mà còn thể hiện đẳng cấp của người tiêu dùng. Đối với những khách sạn lớn,
ngoài tiện nghi và các dịch vụ được cam kết là tối ưu trong giá cả còn bao gồm cả giá
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 14
MÔ HÌNH MARKETING MIX
Promotion
PriceProduct
Place
MARKETING-
MIX
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
cho thương hiệu hay chính là đẳng cấp của người sử dụng các dịch vụ tại cơ sở lưu
trú này.
- Place: Sau khi sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu trên, marketing có
nhiệm vụ đưa sản phẩm ra ngoài thị trường thông qua kênh phân phối của mình. Đối
với các sản phẩm hàng hóa thông thường khác kênh phân phối chủ yếu dựa trên hệ
thống đại lý bán buôn và bán lẻ. Riêng với hoạt động lưu trú ngoài mạng lưới bán
buôn và bán lẻ doanh nghiệp còn xây dựng cho mình một hệ thống bán hàng dựa trên
các doanh nghiệp có nguồn khách hàng kiểu mắt xích. Các hãng hàng không, giao
thông vận tải là nơi cung cấp khách hàng thường xuyên cho ngành lưu trú. Mặt khác
quan hệ này cũng theo chiều ngược lại. Khách sạn là nơi có thể chi phối những ngành
khác dựa trên việc đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Cơ sở lưu trú
vừa có thể là đối tác của hoạt động lữ hành vừa có thể là khách hàng của họ. Viêc
phân phối các sản phẩm tạo thành một mạng lưới có sự tác động đa chiều.
- Promotion: Chiêu thị hay còn gọi là các chiêu thức bán hàng. Thực chất
khái niệm này dùng để chỉ các phương pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm. Đối với các sản
phẩm hàng tiêu dùng thì quảng cáo là phương pháp thu được hiệu quả nhiều nhất.

Riêng đối với sản phẩm kinh doanh lưu trú với đặc tính đã phân tích ở trên thì
những phương pháp quảng cáo thông thường không phát huy được tác dụng tối đa.
Không một nhà kinh doanh lưu trú nào khẳng định được chất lượng dịch vụ sẽ đúng
hoàn toàn như những gì họ cam kết. Và chính người tiêu dùng là người hiểu hơn bất
kì ai tâm lý đó. Bởi vì sự thỏa mãn hay mức độ hài lòng chỉ được xác lập khi chính
họ tiêu dùng sản phẩm chứ không phải qua một quảng cáo nào. Những quảng cáo
phần lớn chỉ khơi gợi cho người sử dụng dịch vụ mong muốn tiêu dùng và thử trải
qua dịch vụ tại đây. Và bản thân dịch vụ tiêu dùng với mỗi khách hàng và mỗi thời
điểm chỉ mang tính tương quan. Bởi vậy đối với ngành kinh doanh hoạt động lưu trú
thì kênh thông tin của họ có một đặc trưng đó là cung cấp cho những người có ý định
tiêu dùng sản phẩm hơn là cho tất cả mọi người. Điều này thể hiện rõ nhất qua các
phân phối sản phẩm, cách chào hàng và kênh thông tin qua các đại lý du lịch. Trong
khi ngành lưu trú không khai thác thế mạnh của quảng cáo truyền hình thì những
chuyên san ngành du lịch trở thành một nơi lý tưởng để giới thiệu về sản phẩm của
mình. Vẫn là một kênh thông hẹp, chưa được nhiều người biết tới.
Sự bùng nổ của internet không chỉ mang lại cho ngành kinh doanh lưu trú một mảnh
đất đầy tiềm năng cho quảng cáo mà còn mang lại một hệ thống bán hàng trực tuyến
hiện đại và tiện lợi. Những thông tin về vị trí, giá cả và dịch vụ được khai thác nhiều
nhất từ phía người tiêu dùng. Bất cứ một khách sạn, resort nào cũng mong muốn xây
dựng cho mình một trang web để giới thiệu sản phẩm và bán hàng.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
6. Xu hướng marketing hiện đại
Marketing hiện đại thực chất là quá trình tiếp xúc bán hàng hình thành một
chu trình khép kín. Khi lấy nhu cầu của khách hàng làm trung tâm, quyết định tới
việc hình thành sản phẩm dựa trên những nhu cầu đó cho tới khi tìm mọi cách đưa
sản phẩm tới tay người tiêu dùng và quan sát phản ứng của khách hàng để kịp thời
thay đổi hoặc phát minh cho phù hợp với họ. Làm được điều này doanh nghiệp đã
đảm bảo đi đến thành công. Nhưng bản chất của cuộc sống là luôn thay đổi theo
chiều hướng cao hơn và những nhà sản xuất luôn đưa ra những cách mới để chinh

phục khách hàng. Riêng đối với ngành marketing là nơi thể hiện sự sáng tạo của con
người thì những xu hướng mới là những đòi hỏi bắt buộc.
Philip Kotler được coi là người đặt nền móng cho marketing hiện đại. Với
những thành công đó ông vẫn tiếp tục nghiên cứu và cho ra đời những quan điểm
mới về hoạt động marketing trong thời đại hiện nay. Ông đã chỉ ra 6 xu hướng mới
của marketing.
1) Từ lối tư duy thiết lập giao dịch chuyển sang lối tư duy thiết lập quan hệ
2) Từ marketing sản phẩm chuyển sang marketing dịch vụ và kinh nghiệm
3) Từ một doanh nghiệp tự mình tìm cách đáp ứng nhu cầu khách hàng thành
một doanh nghiệp cùng với khách hàng tìm ra cách đáp ứng nhu cầu của họ
4) Từ “chuỗi cung ứng” (supply chains) thành “chuỗi nhu cầu” (demand
chains)
5) Từ các phương tiện truyền thông độc lập thành một hệ thống truyền thông
hợp nhất
6) Từ truyền thông theo phương thức truyền thống chuyển sang truyền thông
online.
Và thực chất những nhận định này đang trở thành những xu thế mới của nền
kinh tế và ngành marketing nói riêng.
Philip Kotler còn chỉ ra rằng phương pháp quảng cáo truyền hình đang trở nên
mất hiệu quả và thay vào đó hoạt động PR ngày càng trở nên hữu ích với hoạt động
marketing. Cùng chung nhận định này là nghiên cứu của Al Ries được thể hiện trong
cuốn The fall of advertising and the rise of PR- Quảng cáo thoái vị và PR lên ngôi.
Sự bùng nổ của quá nhiều đài truyền hình và quá nhiều chương trình quảng cáo, và
quỹ thời gian của con người ngày càng giảm đi do công việc và nhịp độ cuộc sống
dẫn đến những quảng cáo đã không còn sức hút đối với khách hang. Trong khi đó PR
là một hoạt động quảng cáo thông qua những hoạt động xã hội có ý nghĩa, sẽ dễ dàng
được khách hàng đón nhận thông qua những kênh thông tin đáng tin cậy hơn.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Có nhiều cách để thay thế cho thế hệ quảng cáo truyền hình nở rộ. Có thể nhắc tới

những phương pháp sau đây:
- Nhà tài trợ. Thông qua chương trình tài trợ, các công ty có thể đặt logo của
mình trên các sân vận động, in trên quần áo vận động viên, hay trên sân khấu trình
diễn,... để thu hút sự chú ý của mọi người.
- Được đề cập tới trong các show truyền hình, các buổi trò chuyện trước
công chúng... Tại Mỹ, trong một show truyền hình buổi tối, MC nổi tiếng David
Letterman thường đề cập một cách gián tiếp tới các nhãn hiệu nổi tiếng và các lời
khuyên mua sắm.
- Sắp đặt, bố trí sản phẩm. Trong bộ phim 007 nổi tiếng, Die Another Day,
điệp viên James Bond lái chiếc xe Aston Martin, sử dụng điện thoại di động Sony và
đeo chiếc đồng hồ sang trọng hiệu Omega. Các sản phẩm cũng được đề cập tới trong
các cuốn truyện 007.
- Xúc tiến trên đường phố. Nhiều hãng điện thoại di động đã thuê những nam
nữ diễn viên nổi tiếng đi lại trong những khu vực đông người và đề nghị người qua
đường chụp cho họ một tấm hình sử dụng chiếc điện thoại di động mới. Rõ ràng rằng
người chụp ảnh sẽ rất ấn tượng và nói với mọi người về chiếc điện thoại di động có
chụp hình đó.
- Chứng thực của những nhân vật nổi tiếng. Lời chứng thực chất lượng sản
phẩm của siêu sao bóng rổ Michael Jordon đã giúp doanh số bán hàng của Nike tăng
vọt. Hay lời chứng thực bất ngờ của cựu thượng nghị sỹ Mỹ Bob Dole đã khiến cả
nước Mỹ quan tâm tới Viagra.
- Quảng cáo trên thân thể. Nhiều sinh viên đại học Mỹ trong thời gian qua
đã đồng ý để hãng Dunkin Donuts in logo trên trán họ trong một thời gian
nhất định
III. MARKETING TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH VẬN TẢI
VÀ THƯƠNG MẠI
1.Chiến lược Marketing cho du lịch Việt Nam
Theo đánh giá của các tổ chức làm du lịch quốc tế, Việt Nam, hiện đang được
đánh giá là điểm đến an toàn nhất trong khu vực và là đất nước có nhiều tiềm năng về
du lịch. Nhưng liệu những yếu tố đó có đủ để đưa con tàu du lịch Việt Nam đi lên?

Câu trả lời có thể khẳng định là chưa đủ!
Vậy chúng ta cần phải làm gì, nhất là khi quan niệm “hữu xạ tự nhiên hương”
chỉ có giá trị phần nào, bù vào là hoạt động Marketing. Để quảng cáo, tiếp thị du lịch
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
trở thành hoạt động chuyên nghiệp, tập trung, đúng tầm và đặc biệt hạn chế được sự
nghèo nàn, bên cạnh việc xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể thì ngành du
lịch Việt Nam phải có sự ủng hộ và góp tay của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế sự hưởng ứng của các doanh nghiệp không thể chỉ được
thực hiện khi có sự kiện du lịch mà phải do ý thức chủ động của họ ở mọi lúc, mọi
nơi mới có thể giúp ngành du lịch Việt Nam không bỏ lỡ thời cơ, theo kịp tiến trình
hội nhập quốc tế.
Nhằm tìm ra những lợi thế so sánh về du lịch, từ đó tạo nền tảng, yếu tố để các
doanh nghiệp hoạt động định hướng được chiến lược Marketing chung cho toàn
ngành, cũng như tìm một lối “thể hiện chung” cho du lịch Việt Nam, chúng tôi đã tổ
chức buổi toạ đàm “Marketing cho du lịch Việt Nam”. Xin nêu một số ý kiến đóng
góp về vấn đề này.
Xây dựng chiến lược quảng bá điểm đến Việt Nam “Từ chỗ đứng vào nhóm
các nước kém phát triển nhất, Việt Nam đã vươn lên hàng trung bình trong khu vực,
vượt Philippines, chỉ còn sau 4 nước du lịch phát triển hàng đầu là Thái Lan,
Singapore, Malaysia và Indonesia. Du khách đến Việt Nam từ hơn 60 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều hơn nữa du khách đến
Việt Nam, ngành du lịch đã chú trọng công tác xúc tiến du lịch, mang tính chuyên
nghiệp. Từ năm 2003, du lịch Việt Nam thường xuyên tổ chức sự kiện Năm du lịch
quốc gia, mỗi năm một chủ đề nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng du lịch của từng
vùng miền để thu hút khách.
Bên cạnh những thành tựu và cơ hội phát triển, du lịch Việt Nam còn bộc lộ
những yếu kém và khó khăn cần khắc phục. Trong khi thị phần khách đến Việt Nam
bằng đường không chiếm tới 70% nhưng Việt Nam hiện chỉ là điểm đến cuối, chưa

phải là điểm trung chuyển khách, là cửa ngõ vào khu vực. Hạ tầng phục vụ du lịch
còn kém.
Chất lượng dịch vụ du lịch còn nhiều vấn đề. Sản phẩm du lịch nói chung chưa
mang tính cạnh tranh cao... Nhưng việc quảng bá điểm đến Việt Nam hiện đang ở
thời điểm rất thuận lợi. Thương hiệu Việt Nam đang được khẳng định và ngày càng
được đánh bóng, đề cao. Việt Nam đang nổi lên như một điểm đến hấp dẫn, an toàn
trong khu vực.
Từ năm 2003 Nhà nước đã tạo ra diễn đàn rất thuận lợi để quảng bá du lịch
Việt Nam. 21 nền kinh tế với hàng vạn nhân vật quan trọng, doanh nhân sẽ đến làm
việc và du lịch tại Việt Nam. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã có đề án quảng bá du
lịch xác định: “Năm 2006 là năm chất lượng, năm quảng bá du lịch tại chỗ”.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Tháng 10/2006 tại Hội An đã diễn ra sự kiện quan trọng là Hội nghị Bộ trưởng
du lịch APEC, lần đầu được tổ chức tại Việt Nam. Chương trình hành động quốc gia
về du lịch 2006-2010 sẽ được phát động, triển khai. Chiến dịch quảng bá mới của du
lịch Việt Nam đã và đang được phát động. Tiêu đề và biểu tượng mới “Việt Nam -
Vẻ đẹp tiềm ẩn” đang được quảng bá rộng rãi và được áp dụng trong toàn ngành, thu
hút được sự quan tâm, đánh giá cao của công luận, của các nhà chuyên nghiệp.
Như vậy hiện vị thế đã được nâng lên, sân chơi đã rộng mở, luật chơi đã rõ.
Vấn đề còn lại là cách đặt vấn đề của các cơ quan quản lý du lịch tỉnh, thành với
chính quyền địa phương, để ra được các chủ trương, kế hoạch, tiền của, lực lượng
nhằm xúc tiến quảng bá điểm đến từng vùng, miền, từng địa phương; sự liên kết phối
hợp liên ngành, liên vùng và khả năng nghề nghiệp của các chuyên gia xúc tiến du
lịch trong toàn ngành cũng là những yếu tố quan trọng để đẩy mạnh hoạt động quảng
bá xúc tiến du lịch.
Các doanh nghiệp sẽ quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm đặc thù của mình
trong môi trường quảng bá điểm đến đã thuận lợi. Hãy đưa ra những sản phẩm có
chất lượng đúng với thương hiệu và những gì đã quảng bá. Các hãng thông tấn báo
chí trong và ngoài nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quảng bá điểm đến Việt

Nam”.
Sau đây là 4 giải pháp quảng bá du lịch
Để hoạt động marketing mang tính hiệu quả cao, du lịch Việt Nam cần thực
hiện đồng bộ 4 giải pháp cơ bản.
Thứ nhất là quảng bá du lịch Việt Nam ra thế giới bằng các phương thức
quảng bá và cung cấp thông tin thông qua cấp lãnh đạo và các cơ quan chuyên trách,
thuê công ty PR chuyên nghiệp của nước ngoài quảng bá về du lịch Việt Nam.
Trước mắt, việc thuê một công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp của nước
ngoài “rao hàng” giúp chúng ta sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, bởi mình quảng cáo
sản phẩm cho người nước ngoài thì cũng cần được nhìn qua con mắt của người nước
ngoài, hơn nữa họ cũng chuyên nghiệp và giỏi hơn ta nhiều trong lĩnh vực này. Việt
Nam cần hoàn thiện khâu cung cấp thông tin du lịch.
Theo đó, một chiến lược quảng bá tổng thể, dài hơi tại các thị trường khách
trọng điểm, thông tin phải được đưa đến cho du khách một cách đầy đủ, thường
xuyên và mọi lúc mọi nơi.
Thứ hai là nhóm giải pháp quảng bá qua các công cụ chính. Quảng bá qua
Website, E-mail nhằm giới thiệu chung về hình ảnh đất nước, con người, những cảnh
quan thiên nhiên, phong tục tập quán, lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch nổi tiếng, hấp
dẫn của Việt Nam; kết nối các đoạn chương trình giới thiệu của các doanh nghiệp du
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
lịch, trình bày bằng nhiều ngôn ngữ và hình ảnh để khách hàng dễ dàng truy cập, nắm
bắt thông tin, liên kết với nhau và với các trang Web nổi tiếng như Google, MSN,
infoseek,... để du khách nước ngoài dễ dàng tìm kiếm.
Thứ ba là giải pháp quảng bá qua các lễ hội, sự kiện có chọn lọc trong và ngoài
nước (các sự kiện thể thao lớn của khu vực, thế giới, các hội nghị của lãnh đạo cấp
cao các nước: ASEM, APEC,...).
Thứ tư là việc xây dựng thương hiệu Việt Nam qua đó tạo điều kiện quảng bá
du lịch. Cần phải nhận thức đúng đắn và nắm bắt cơ hội để xây dựng hình ảnh về đất
nước Việt Nam”

2.Marketing trong lĩnh vực dịch vụ vận tải
Vận tải là một ngành rất quan trọng đối với sự phát triển của bất kỳ một quốc
gia nào. Đặc biệt ở Việt Nam ngành vận tải vẫn còn rất thiếu và yếu. Trong lĩnh vực
du lịch, vận tải đóng vai trò rất lớn đối với sự phát triển của ngành. Hiện nay ở Việt
Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng có rất nhiều doanh nghiệp hoạt đọng trong
lĩnh vực vận tải du lịch. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn
ra khốc liệt. Các doanh nghiệp đang cố càng xây dựng chiến lược Marketing vận tải
để thu hút khách hàng. Doanh nghiệp thường xây dựng marketing vận tải theo hướng
sau:
- Các doanh nên mở rộng thị trường của mình, sang giới doanh nghiệp ở các
tỉnh, thành phố khác.
- Điều quan trọng trước hết là doanh nghiệp phải kiểm soát chặt chẽ nhà cung
cấp, ở đây chính là các hãng vận tải như vận tải biển, hàng không, đường sắt, đường
bộ, v.v... thông qua việc xây dựng quan hệ "win-win" (cả 2 cùng có lợi). Việc kiểm
soát ở đây chính là tạo cho bạn 1 chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh vì hiện nay có
rất nhiều doanh nghiệp của cả Việt Nam lẫn nước ngoài cung cấp dịch vụ vận tải và
cạnh tranh về giá cước rất cao. Để kiểm soát được, doanh nghiệp cần nghiên cứu lịch
trình các phương tiện vận tải của nhà cung cấp, đảm bảo nguyên tắc "just-in-time" vì
đó là nhu cầu hàng đầu của khách hàng. Những nhà cung cấp nào thường xuyên chạy
tàu, xe không đúng giờ, trễ hẹn thì nên loại bỏ.
- Marketing dịch vụ vận tải, việc quan trọng nhất không phải là giá cước hay
đua nhau cạnh tranh giá cước. Điều quan trọng nhất là CRM (customer relationship
management). CRM giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển 1 customer base trung
thành với doanh nghiệp. Tất nhiên, để làm được điều đó, xu hướng hiện nay đang
chuyển sang "one-to-one" marketing chứ không phải là mass marketing nữa. Có được
1 khách hàng nào, cần quan tâm và tìm hiểu rõ ràng nhu cầu của họ, rồi cung cấp dịch
vụ vận tải theo đúng yêu cầu đó. Khách hàng muốn 3 ngày sau hàng được chuyển tới
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
tận cửa 1 công ty ở Mỹ, bạn nên cố gắng làm sao chỉ 2 ngày sau, hàng đã tới nơi. Khi

đó, hiệu quả của marketing sẽ được phát huy.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY DU LỊCH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ECOVICO
I. Giới thiệu tổng quát về công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.Sự hình thành của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DU LỊCH VẬN TẢI & THƯƠNG MẠI ECOVICO
ECOVICO TOURISM TRANSPORT & COMMERCE Co.,Ltd
- Tên giao dịch: ECOVICO Tourist
- Số ĐKKD: 3202004502, do sở KHĐT Đà Nẵng cấp.
- Địa chỉ: 571 Trần Cao Vân, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
- Điện thoại: 0511 3712 771 - 0511 3712 714
- Fax: 0511 3712 770
- Email:
- Website: ecovico.com
- Mã số thuế: 0400585949
- Người đại diện: Nguyễn Văn Sơn
- Chức vụ: Giám đốc
- Điện thoại di động: 0905204445
- Số tài khoản: 401704060021176 tại ngân hàng quốc tế VIBank chi nhánh tại
thành phố Đà Nẵng.
Được thành lập vào tháng 4/ 2006 nằm trên thành phố Đà Nẵng là một doanh
nghiệp thực hiện các chức năng kinh doanh tổ chức thiết kế tour du lịch trong nước
và quốc tế; tổ chức sự kiện; cho thuê xe du lịch và xe tự lái; mua bán xe ô tô; đại lý
vé máy bay, xe chất lượng cao…
Với xu hướng ngoại nhập ngày càng phát triển nhu cầu thư giãn nghỉ ngơi, tìm
hiểu và khám phá nguồn tài nguyên thiên nhiên trong và ngoài nước để cuộc sống

ngày càng phong phú hơn là điều cần thiết cho mỗi chúng ta. Du lịch luôn mang lại
những nét hài hòa, những phút giây thư thái trong tâm hồn mọi người sau những ngày
làm việc mệt nhọc.
Gia đình bạn bè đồng nghiệp là những người chia sẻ những nỗi buồn vui trong
cuộc sống. Còn chúng tôi – Công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO mong
là những người bạn đồng hành cùng quý vị để cuộc sống ngày càng phong phú và thú
vị hơn.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
1.2. Các hoạt động chính của công ty
Công ty ECOVICO chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch vận
tải và thương mại, thường xuyên thực hiện các chương trình đó tiễn cũng như thiết kế
tổ chức cho các đoàn khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan công tác tại
miền trung. Đến nay công ty đã có đủ các loại xe phục vụ các hoạt động tham quan,
công tác … theo nhu cầu của khách. Cũng như đại lý vé máy bay, xe chất lượng
cao…
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
• Du lịch
• Tổ chức sự kiện
• Cho thuê xe du lịch, xe tự lái
• Mua bán xe ô tô
• Đại lý vé máy bay, xe chất lượng cao
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty và nhiệm vụ của từng phòng
ban
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thể hiện được doanh nghiệp đó hoạt động dưới
hình thức nào? Quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới theo chiều nào? Sơ đồ sau sẽ thể
hiện rõ điều đó.
GIÁM ĐỐC
P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN P. ĐIỀU HÀNH

NV NV NV NV NV NV
2.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban
2.2.1. Giám đốc công ty
Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty là người chịu trách nhiệm lãnh
đạo về quản lý mị hoạt động kinh doanh của công ty đảm bảo cho hoạt động của
công ty diễn ra thuận lợi và tăng hiệu quả kinh doanh.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
Giám đốc còn căn cứ vào yêu cầu về chuẩn mực và tiêu chuẩn chất lượng kinh
doanh định ra chế độ quy tắc, điều lệ hoạt động và cơ chế vận hành bộ máy của công
ty nhằm xây dựng cho toàn bộ tập thể các cán bộ nhân viên có ý thức trách nhiệm.
2.2.2. Phòng kinh doanh
Bộ phận này có nhiệm vụ chuyên sâu công tác tìm kiếm mở rộng thị trường
trong nước và quốc tế, xúc tiến và quảng cáo chương trinh du lịch của công ty trên thị
trường trong nước và quốc tế.
2.2.3. Phòng kế toán
Thực hiện theo dõi và hoạch toán, ghi chép sổ sách kế toán, phân tích hiệu
quả kinh doanh của công ty và thực hiện quyết toán tài chính
2.2.4. Phòng điều hành
Chuyên sâu công tác điều hành, thực hiện các dịch vụ đặt phòng đặt vé, hướng
dẫn … đảm bảo chương trình luôn thực hiện tốt, không ngừng nâng cao uy tín và
chất lượng dịch vụ.
3. Các điều kiện tiếp đón khách của công ty
3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật
của một công ty sẽ nói lên quy mô hoạt động và khả năng phát triển thị phần của
công ty trên thị trường.
Sau đây là bảng cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty ECOVICO
Loại cơ sở vật chất kỹ thuật Số lượng(ĐVT:cái)
1. xe ô tô 8

2. Điện thoại 8
3. Máy tính 10
4. Máy fax 2
Nguồn: Bộ phận kế toán
Dựa vào bảng thống kê cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty du lịch ECOVICO,
ta thấy rằng cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty con nhiều hạn chế . Do vậy để có thể
cạnh tranh nhằm thu hút khách đến với công ty ngày càng nhiều thì công ty cần trang
bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn và luôn đổi mới trang thiết bị đó theo sự
biến động của thị trường du lịch.
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
3.2. Đội ngũ nhân viên
Lực lượng lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty. Số lượng lao động, độ tuổi nhân viên và trình độ của nhân
viên sẽ thể hiện khối lượng công việc, qui mô hoạt động, kinh nghiệm từng trải và
khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên của công ty.Sau đây là bảng cơ cấu
nhân viên tại công ty du lịch ECOVICO.
ĐVT: Người
STT Bộ phận
Giới tính
Nam Nữ
Độ tuổi Số lượng Trình độ
1 Giám đốc 1 35 - 40 1 Thạc sĩ
2 Kinh doanh 2 3 27 - 35 5 Đại học
3 Kế toán 1 25 - 35 1 Đại học
4 Điều hành 1 2 25 - 40 3 Đai học
Tổng 4 6 10
Nguồn: Công ty du lịch ECOVICO
Dựa vào bảng cơ cấu nhân viên của công ty, ta thấy đội ngũ nhân viên tương
đối trẻ, mặt khác trình độ của số nhân viên tại công ty điều tốt nghiệp đại học. Có thể

nói đây là điểm mạnh của công ty vì lực lượng lao động trẻ và có trình độ sẽ nhanh
chóng tiếp thu những tiến bộ của khoa học công nghệ giúp công ty đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Đồng thời đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, có đam mê và có hoài
bão sẽ nhanh chóng đưa công ty ngày một phát triển. Tuy nhiên, lực lượng lao động
trẻ này còn thiếu kinh nghiệm vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn khi xử lý các tình huống
phức tạp xảy ra trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần chú ý
bồi dưỡng để đội ngũ nhân viên ngày càng có nhiều kinh nghiệm.
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty du lịch vận tải và thương mại
ECOVICO
Như một quy luật tất yếu, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt
động kinh doanh trên thị trường đều phải xem xét đến doanh thu, chi phí và mức sinh
lời của quá trình kinh doanh đó. Vì có như vậy, doanh nghieeoj mới đánh giá được vị
trí của doanh nghiệp mình trên thị trường để từ đó đưa ra những chiến lược kinh
doanh có hiệu quả hơn.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của của công ty du lịch vận tải và
thương mại ECOVICO
Kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ phản ánh toàn bộ quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian nào đó. Thông qua kết quả đó
doanh nghiệp sẽ thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 25

×