Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

Giao tiếp sư phạm doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.49 KB, 52 trang )


Chào
tất cả sinh viên trong
lớp!
Hôm nay chúng ta học môn
học mới
Môn: Giao tiếp sư phạm
(Tên cũ: Nghiệp vụ sư phạm)

Lời dẫn
(Thay lời giới thiệu nội dung môn học)
Môn học “Giao tiếp sư phạm”(trước đây là môn Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm) đã có từ lâu. Giáo trình viết cho
môn học này cũng khá nhiều nhưng chỉ có nội dung
duy nhất dùng cho “Giao tiếp sư phạm” truyền thống.
Bởi vậy, những giáo trình cũ tồn tại hai bất cập:
Sinh viên trước khi học môn “giao tiếp sư phạm” chưa
đựơc học giao tiếp phổ thông nên hiệu quả học tập có
phần hạn chế.
Các giáo trình môn “Giao tiếp sư phạm” cũ, phần lớn viết
theo phương pháp dạy học truyền thống, mà hiện nay
hầu hết các trường đại học đào tạo theo học chế tín
chỉ, dạy học theo phương pháp “lấy người học làm
trung tâm”. Các giáo trình cũ chưa cập nhật hoặc
chưa bổ sung phần dạy học hiện đại.


Từ hai lý do trên, chúng tôi thấy rằng cần phải
biên soạn lại giáo trình môn giao tiếp sư phạm
có thêm những phần bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.



Do vậy chúng tôi mạnh dạn biên soạn bài giảng
môn Giao tiếp sư phạm có thêm hai chương
mới là chương giao tiếp phổ thông và chương
giao tiếp sư phạm hiện đại.

Như vậy giáo trình này gồm bốn chương
Chương 1: Giao tiếp phổ thông (Là chương mới)
gồm 4 nội dung sau:


Khái niệm về giao tiếp

Một số nguyên tắc căn bản trong giao tiếp

Các phương thức giao tiếp

Nghệ thuật giao tiếp thành công
Chương 2: Giao tiếp sư phạm truyền thống.
Chương này chủ yếu theo nội dung các giáo trình cũ.
Chương 3: Giao tiếp sư phạm hiện đại (Là chương
mới) gồm:

Khái niệm

Những đặc tính của giao tiếp sư phạm hiện đại

Các loại hình giao tiếp

Làm thế nào để giao tiếp trong lớp học có hiệu quả


Những lời khuyên về giao tiếp trong lớp học

Chương 4: Nghệ thuật xử lý tình huống sư phạm.
Nội dung chương này chủ yếu lấy theo các giáo trình cũ.
A. Những tình huống giao tiếp sư phạm có các phương
án trả lời

Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên - Học sinh

Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên – Giáo viên

Tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên – Cha mẹ học
sinh

Tình huống giao tiếp sư phạm giữa người học - Người học

Một số cách xử lý tình huống giao tiếp sư phạm chưa khoa
học

B. Những tình huống giao tiếp sư phạm chưa có các
phương án trả lời
Chương trình này mới biên soạn lần đầu song đã được
các giáo sư chuyên ngành tán thành và ủng hộ. Đặc
biệt thầy trưởng khoa rất tâm đắc và động viên. Cũng
vì tài liệu mới viết lần đầu nên không tránh khỏi những
thiếu sót rất mong các thầy chuyên ngành chỉ bảo, các
bạn đồng nghiệp, học sinh, sinh viên đóng góp xây
dựng để tài liệu này ngày một hoàn thiện hơn.
Bộ môn Tâm lý giáo dục


Tài liệu tham khảo, học tập
A. Tài liệu học tập
1. GVC. Lê Thanh Liêm – BM Tâm lý – Giáo
dục, Giao tiếp sư phạm
B. Tài liệu tham khảo
[1] Trịnh Trúc Lâm, ứng xử sư phạm –
NXBĐHQGHN
[2] PGS.TS Hoàng Anh – TS. Đỗ Thị Châu,
Tình huống giao tiếp sư phạm – NXBGD

[3]. PGS.TS Lê Công Hoàn,PGS TS Hoàng Anh
Giao tiếp sư phạm – NXB HN
[4] PhạmTrung Thanh, Nguyễn Thị Lý, Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên – NXBĐHSP
[5] Trần Thị Kim Xuyến, Nguyễn Thị Hồng Xoan,
Nhập môn xã hội học – NXBĐHQGHN
[6] GSTS Bùi Văn Huệ, TS Nguyễn Trí, Nghệ thuật
ứng xử - NXBĐHSP
[7] TS Phan Thế Sủng, Nghệ thuật xử thế trong
học đường – NXBĐHSP
[8] PGS Trịnh Trúc Lâm, GS TS Nguyễn Văn Hộ,
ứng xử sư phạm – NXBĐHQGHN

[9]. Bùi Thị Mùi, Tình huống sư phạm trong công tác
giáo dục học sinh phổ thông – NXBĐHSP
[10]. Hạng Lôi, Nghệ thuật giao tiếp không lời –
NXB Thanh Hoá
[11]. Duy Nguyên, Duy Hinh, Nhân hoà kế sách của
người thành công – NXB Thanh hoá năm 2004

[12]. Carnegie, Nghệ thuật ứng xử - NXB Thanh
Hoá
[13]. Nguyễn Hiến Lê, Kinh dịch – NXB TPHCM
[14]. Trúc Viên, Tìm hiểu nhân tướng học – NXB
văn hoá thông tin

Chương 1 Giao tiếp phổ thông căn bản
I. Khái niệm giao tiếp phổ thông
(gọi tắt là giao tiếp)
A.A-lêônchiev đưa ra định nghĩa: Giao tiếp là một hệ
thống những quá trình có mục đích và động cơ,
đảm bảo sự tương tác giữa người này với người
khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan
hệ xã hội có nhân cách, các quan hệ tâm lý và sử
dụng phương tiện đặc thù, mà trước hết là ngôn
ngữ.

Mỗi định nghĩa đều được dựa trên một quan điểm
riêng và có hạt nhân hợp lý của nó.
Tuy nhiên, các định nghĩa đều nêu ra những
dấu hiệu cơ bản về giao tiếp như sau:
Giao tiếp là một hiện tượng đặc thù của
con người theo nghĩa rộng(các loại giao
tiếp khác sẽ đề cập trong phần mở rộng)
nghĩa là chỉ riêng con người mới có sự
giao tiếp thật sự khi họ biết sử dụng
phương tiện ngôn ngữ (nói, viết, hình
ảnh nghệ thuật, …)

Giao tiếp được thể hiện ở sự trao đổi

thông tin, sự rung cảm và ảnh hưởng
lẫn nhau.
Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn
nhau giữa con người với con người.
(các dạng giao tiếp khác sẽ nói ở phần sau)
Nội dung cơ bản của giao tiếp xuất
phát từ nhu cầu tiếp xúc với người khác.
Mà đã là con người ai cũng có nhu cầu đó.

Nền tảng căn bản trong giao
tiếp
TRÍTÂM
TRI
THUẬT
GIAO TIẾP

Trong giao tiếp, bất luận là ngoài
xã hội hay trong một môi trường
thu nhỏ nào cũng phải dựa trên
nền tảng của tâm và trí.
Tâm: Tấm lòng, tư tưởng.
Trong giao tiếp nếu có tâm làm
gốc thì trong mọi trường hợp
chúng ta tự tin và sáng suốt “ Tâm
khoan – Trí sáng”.

Trí: tri và thuật
Tri: Giúp ta có đủ kiến thức
cần thiết để giải quyết sự việc,
đưa sự việc từ phức tạp đến

đơn giản, giúp ta từ thế bị động
chuyển sang chủ động và cuối
cùng đem lại hiệu quả tốt đẹp.

Muốn có tri ta phải có kiến thức của:
Tâm lý học,
Xã hội học
Quan sát học
Kỹ năng sống (Các nhà nghiên
cứu đã thống nhất kỹ năng sống
chiếm 75%)
Cho nên có thể nói “Giao tiếp
là tinh hoa của các lĩnh vực nêu
trên, đặc biệt là kỹ năng sống khi
nó được đặt trên nền tảng của
tâm hồn trong sáng”!

Thuật: Là nghệ thuật ứng xử, xử
thế phù hợp với điều kiện cụ thể
đem lại hiệu quả tốt nhất cho việc
giao tiếp.
Giao tiếp chỉ thực sự thành
công khi nội dung của nó hội tụ đủ
tâm và trí.

Mở rộng:- Giao tiếp vô thanh (Chúng ta sẽ
nghiên cứu ở phần B)
- Giao tiếp hữu thanh
- Giao tiếp giữa người với động vật
- Giao tiếp giữa động vật với động vật

- Giao tiếp giữa người với thực vật
Ví dụ 1 (Giao tiếp xã hội)
- Chuyện Chu ân Lai tiếp đoàn khách Hoa Kỳ
Ví dụ 2: (Giao tiếp trong học đường)
Chuyện thầy giáo mất bút.
Qua hai ví dụ trên sinh viên hãy phân tích đâu là
tâm đâu là trí và đã hội tụ đủ tâm và trí chưa?

II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CĂN BẢN
TRONG GIAO TIẾP
1. Tôn trọng danh dự của đối
tượng giao tiếp như danh dự
của chính mình.
Trong xã hội ai cũng có nhu cầu chính
đáng là được tôn trọng. Thích được đề
cao, thích phô trương là một căn bệnh cố
hữu của loài người. “ Con người chỉ thực
sự là con người khi tôn trọng người khác”.

Một con người dù anh ta ở bậc thang nào
trong xã hội (trong xã hội học gọi là phân
tầng) cao hay thấp, từ người hành khất đến
ngài tổng thư ký liên hợp quốc đều có lòng tự
trọng và họ không muốn ai xâm phạm.
Phần mở rộng:
Ví dụ 1: Chuyện bác gác cổng.
Ví dụ 2: Chuyện “Yến Tử chia đào” thời
Chiến Quốc

. Không xem thường quyền lợi

của đối tượng giao tiếp.
Cổ nhân nói: “Cái gì mình không
muốn thì đừng áp đặt cho người
khác”
“Kỷ bất dục, vật thi ư nhân”.

Trong giao tiếp, trong đàm phán
người ta đưa ra một lời khuyên:
“Hãy nắm cái cần nắm.
Hãy buông cái cần buông
Chớ nắm cái cần buông
Chớ buông cái cần nắm”

Không dồn ép đối phương vào
thế đường cùng
Tục ngữ có câu: “ Chim cùng mổ
mắt, cá cùng nhảy đăng”
Con vật còn thế huống con người.

Do vậy, ngay cả trong tình thế vô cùng bất
lợi cho đối phương nhưng người ta vẫn để
cho đối phương một đường thoát.
Mở rộng: 1. Chuyện Lê Lợi tha giặc
Minh
2. Hoạn Thư không truy đuổi Thuý Kiều
khi Kiều lấy vàng bạc của nhà Hoạn Thư
chạy trốn.

Có văn hoá trong giao tiếp.
Văn hoá theo nghĩa hán: Là văn

phong, giáo hoá
. Định nghĩa văn hoá
Văn hoá là tổng thể những hành vi
học hỏi được những giá trị, niềm tin,
ngôn ngữ, luật pháp và kỷ luật của
các thành viên sống trong một xã
hội nhất định nào đó.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×